Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tiểu luận kinh tế lượng 2 phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu đến một số quốc gia chính của việt nam giai đoạn 2001 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.89 KB, 33 trang )

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----



-----

BÀI GIỮA KÌ MÔN KINH TẾ LƯỢNG 2
ĐỀ TÀI:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu
đến một số quốc gia chính của Việt Nam giai đoạn 2001-2016

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện

TS. Chu Thị Mai Phương
Trịnh Thị Lê _ 1614410093
Đặng Thị Phương Dung _ 1614410037
Nguyễn Thị Bích Ngọc _ 1614410131
Đặng Quang Thắng _ 1614410159
Phan Trần Lực _ 1614410111

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................
1 Lời mở đầu ...............................................................................................................................

iii
1

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................................

3

2.1 Nghiên cứu lý thuyết ..........................................................................................................

3

2.1.1 Lý thuyết Heckscher-Ohlin .........................................................................................

3

2.1.2 Lý thuyết Thương mại mới ..........................................................................................

4

2.1.3 Mô hình lực hấp dẫn trong thương mại......................................................................

5

2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................................

5


2.3 Một số kết luận rút ra từ tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................

6

3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................

7

3.1 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................................

7

3.1.1

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu gạo ra các nước tại Việt

Nam ......................................................................................................................................
3.1.2 Tổng quan mô hình nghiên cứu ................................................................................

7
10

3.1.3 Mô hình hồi quy ........................................................................................................

11

3.2 Nguồn dữ liệu ..................................................................................................................

12


3.3 Mô tả thống kê và mô tả tương quan biến số ..................................................................

13

3.3.1 Mô tả thống kê ..........................................................................................................

13

3.3.2 Mô tả tương quan biến số .........................................................................................

15

4 Kết quả ước lượng và thảo luận .............................................................................................

16

4.1 Kết quả ước lượng ...........................................................................................................

16

4.2 Kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình ..................................................

18

4.3 Kiểm định các khuyết tật trong mô hình .......................................................................

19

4.4 Khắc phục khuyết tật......................................................................................................


19

5 Kết luận và kiến nghị ...........................................................................................................

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................

23

PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................................

25

PHỤ LỤC 2............................................................................................................................................ 30


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Bảng mô tả các biến và dấu kì vọng....................................................... 12
Bảng 3. 2: Nguồn số liệu............................................................................................ 13
Bảng 3. 3: Mô tả biến bằng lệnh su........................................................................... 13
Bảng 3. 4: Mô tả biến giả FTA.................................................................................. 14
Bảng 3. 5: Mô tả biến giả LDC................................................................................. 15
Bảng 3. 6: Ma trận tương quan giữa các biến......................................................... 15
Bảng 4. 1: Kết quả hồi quy bằng mô hình POLS, RE và FE..................................17


1

1 Lời mở đầu

Nông nghiệp luôn được xem là thế mạnh và có truyền thống lâu đời trong nền
kinh tế Việt Nam. Trong đó, sản xuất lúa gạo đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong số 11
triệu hộ nông dân Việt Nam tham gia sản xuất lúa gạo và chủ yếu dựa vào phương thức
thủ công truyền thống. Gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực thực phẩm
trong nước mà còn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đem lại nguồn GDP lớn hàng năm
cho nước ta. Ngày nay, trong bối cảnh hoạt động kinh tế thế giới diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, hoạt động thương mại giữa các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh đòi hỏi
mỗi quốc gia phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân công lao
động và trao đổi thương mại quốc tế. Việt Nam, với thế mạnh là một nước nông nghiệp
có nền sản xuất lúa nước lâu đời, trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn
nhất trên thế giới. Từ đây, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng gạo
xuất khẩu ra các nước của Việt Nam trở nên cần thiết và nhận được nhiều sự quan tâm
từ các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
Trong khi các công trình nghiên cứu ngoài nước chủ yếu là phân tích định tính với
việc đánh giá các yếu tố tác động đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ra các nước
trên cơ sở các học thuyết về lý thuyết thương mại thì các tác giả trong nước những năm
gần đây lại thiên nhiều về phân tích định lượng. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả
xét thấy một số nghiên cứu thiên về đánh giá các yếu tố tác động đến sản lượng gạo xuất
khẩu nói chung qua từng năm mà chưa xem xét đến khía cạnh các yếu tố ấy tác động như
nào đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam ra từng nước nhập khẩu. Những năm gần
đây, sản lượng gạo sản xuất ra của Việt Nam tương đối ổn định, biến động qua các năm là
không nhiều. Vì vậy, nhóm tác giả muốn tiến hành nghiên cứu trên góc độ vi mô hơn, liệu
những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ra một nước
nhập khẩu bất kỳ, vì sao Việt Nam xuất khẩu gạo nhiều sang nước này, nhưng sản lưpngj
xuất khẩu lại ít qua một số nước khác. Dựa trên những yếu


2


tố trên, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng
gạo xuất khẩu đến một số quốc gia chính của Việt Nam giai đoạn 2001-2016.”
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Chu Thị Mai Phương đã giúp đỡ, chỉnh
sửa để giúp hoàn thành đề tài này. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm
còn nhiều thiếu sót, nhóm tác giả mong muốn nhận được những góp ý từ phía thầy cô
và các bạn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!


3

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Nghiên cứu lý thuyết
Việc xuất khẩu gạo nói riêng cũng như xuất khẩu hàng hóa nói chung là một
phần nằm trong thương mại quốc tế. Đối với phần lớn các nước trên thế giới, thương
mại quốc tế tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra
những mô hình khác nhau để dự đoán cơ cấu trao đổi thương mại quốc tế và phân tích
ảnh hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu.
2.1.1 Lý thuyết Heckscher-Ohlin
Mô hình tỷ lệ nhân tố Heckscher-Ohlin (Heckscher-Ohlin factor proportions
theory) được xây dựng thay thế cho mô hình cơ bản về lợi thế so sánh của Ricardo. Mô
hình Hechscher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại quốc tế được quyết định bởi sự
khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng một nước sẽ xuất khẩu những
sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó có thế mạnh, và nhập khẩu
những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm. Như vậy, lý
thuyết H-O cố gắng giải thích mô hình của thương mại quốc tế mà ta chứng kiến trên
thị trường thế giới. Giống như lý thuyết của Ricardo, lý thuyết H-O cho rằng thương
mại tự do sẽ mang lại lợi ích. Tuy nhiên, khác với lý thuyết của Ricardo, lý thuyết H-O
lại lập luận rằng mô hình thương mại quốc tế được xác định bởi sự khác biệt về mức
độ sẵn có của các nhân tố sản xuất hơn là bởi sự khác biệt về năng suất lao động.

Lý thuyết H-O được xem là một trong các lý thuyết có mức độ ảnh hưởng rộng
lớn trong kinh tế học quốc tế. Hầu hết các nhà kinh tế học đều thích áp dụng lý thuyết
này hơn so với lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo bởi vì nó sử dụng ít giả thiết đơn
giản hóa hơn. Vận dụng lý thuyết H-O, Việt Nam vốn với diện tích đất nông nghiệp
lớn, khí hậu nóng ẩm quanh năm và nguồn lao động dồi dào thuộc top các nước có sản
lượng gạo xuất khẩu lớn nhất trên thế giới.
Trên thực tế, một số công trình nghiên cứu nhằm kiểm nghiệm mô hình H-O lại đưa
ra những kết quả mâu thuẫn, trong đó có công trình của Wassili Leontief, còn được biết
đến với tên gọi Nghịch lý Leontief. Sử dụng mô hình bảng cân đối liên ngành IO


4

(input-output) của mình với số liệu của Mỹ năm 1947, Leontief đã phát hiện Mỹ mặc
dù là quốc gia với tỉ lệ vốn/lao động cao nhưng tỉ lệ vốn/lao động của các mặt hàng
tương đương hàng nhập khẩu của Mỹ lại cao hơn tỉ lệ vốn/lao động của các mặt hàng
xuất khẩu.
2.1.2 Lý thuyết Thương mại mới
Lý thuyết thương mại mới (New Trade Theory) mới bắt đầu nổi lên từ thập kỷ
1970 của thế kỷ XX và trở nên phổ biến ngày nay với Paul Krugman. “Thuyết thương
mại mới” phát sinh từ nhận định rằng, dù “thuyết thương mại cũ” soi sáng rất nhiều cơ
cấu thương mại toàn cầu, vẫn còn một số hiện tượng quan trọng mà nó không giải
thích được. Khối lượng thương mại giữa Pháp và Đức, chẳng hạn, là rất cao, dù hai
nước khá giống nhau về tài nguyên cũng như khí hậu. Hơn nữa, hàng hóa mà các nước
đã phát triển buôn bán với nhau thường là cùng một thứ (chẳng hạn như Mỹ xuất khẩu
ô tô mà cũng nhập khầu ô tô), chứ không phải luôn luôn xuất khẩu thứ này, nhập khẩu
thứ khác. Vì sao có khá nhiều sản phẩm không giống lúa mì, hoặc chuối khi mà nhiều
nơi trên thế giới sản xuất được, nhưng lại giống loại máy bay khổng lồ (jumbo jet), mà
chỉ vài nơi trên thế giới sản xuất. Lý do chính là một số công nghiệp có đặc tính mà
kinh tế học gọi là “tính tiết kiệm do quy mô” (economies of scale): số lượng sản xuất

càng cao thì giá phí bình quân càng thấp. Đối với loại hàng hóa có tính này thì thế giới
chỉ cần vài cơ xưởng sản xuất là đủ.
Khi các nước trao đổi thương mại với nhau, các thị trường quốc gia đơn lẻ được kết
hợp thành một thị trường thế giới rộng lớn hơn. Các công ty có thể đạt được lợi ích kinh tế
nhờ quy mô trên cơ sở thị trường được mở rộng đó. Theo lý thuyết thương mại mới, mỗi
nước sẽ có điều kiện để chuyên môn hóa vào sản xuất một nhóm các sản phẩm nhất định
mà trong trường hợp không có thương mại khó có thể xảy ra. Đồng thời bằng cách nhập
khẩu những sản phẩm nước đó không sản xuất từ những nước khác, một nước có thể đồng
thời vừa tăng mức độ đa dạng của sản phẩm cho người tiêu dùng, vừa giảm chi phí của
những hàng hóa đó. Như vậy là thương mại đã tạo cơ hội cho các bên cùng có lợi ngay cả
khi các nước không hề có sự khác biệt về mức độ sẵn có các nguồn lực


5

hay công nghệ. Lý thuyết thương mại mới đề cao vai trò của các hiệp định thương mại
liên kết các quốc gia trong việc xuất khẩu hàng hóa nói riêng và thương mại nói chung.
2.1.3 Mô hình lực hấp dẫn trong thương mại
So với các mô hình lý thuyết trên, mô hình lực hấp dẫn (Gravity model) nghiêng
về phân tích định lượng hơn. Ở dạng đơn giản, mô hình lực hấp dẫn dự đoán rằng trao
đổi thương mại phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai nước và quy mô của hai nền kinh
tế. Mô hình đã được chứng minh rằng nó có tính định lượng tương đối mạnh thông qua
các phân tích kinh tế lượng. Mô hình này được sử dụng lần đầu tiên bởi Jan Tinbergen
vào năm 1962. Mô hình lý thuyết cơ bản giữa hai nền kinh tế A và B được biểu diễn
theo công thức sau:
MA∗MB

FAB=G∗
D


AB

Trong đó, F là trao đổi thương mại hai chiều, M là quy mô của mỗi nền kinh tế,
D là khoảng cách và G là một hằng số. Mô hình này thường xem xét cả những biến số
khác như mức thu nhập (GDP theo đầu người), thuế quan, quan hệ đối tác kinh tế, …
2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam
được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố bao gồm các nhân tố vĩ mô
và nhân tố cơ bản liên quan đến tình hình nhập khẩu gạo từ Việt Nam của từng nước nhập
khẩu. Do không thể liệt kê tất cả các nghiên cứu có liên quan nên trong phần này nhóm tác
giả chỉ liệt kê một vài nghiên cứu tiêu biểu làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.

Trước tiên là nghiên cứu của Francesco Goletti, Nicholas Minot, and Philippe
Berry về “Marketing constraints on rice exports from Viet Nam”. Bằng phương pháp
định tính, nhóm tác giả này đã chỉ ra rằng các yếu tố sản lượng gạo tính trên mỗi
người, chất lượng gạo, dân số nước nhập khẩu, thu nhập có tác động cùng chiều đến
sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam. Thêm vào đó, yếu tố tốc độ đô thị hóa được
cho là có tác động ngược chiều vì hộ gia đình thành thị có xu hướng ăn uống thanh
đạm và ít tinh bột hơn hộ gia đình nông thôn.


6

Tác giả Mai Phương (2014) trong khóa luận với để tài “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam” đã cho thấy các yếu tố tổng
sản lượng gạo trong nước, diện tích trồng lúa, đơn giá một tấn gạo xuất khẩu đều có
tác động dương lên biến phụ thuộc là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu có tồn tại mâu thuẫn khi đơn giá một tấn gạo có tác động dương đến biến
sản lượng xuất khẩu, có nghĩa là khi Việt Nam tăng giá gạo thì lượng gạo xuất khẩu đi
sẽ tăng, điều này đi ngược lại với quy luật cung cầu đối với hàng hóa thông thường.

Trần Thị Bạch Yến và Trương Thị Thanh Thảo (2017) trong nghiên cứu các nhân
tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường ASEAN trong giai
đoạn 2000-2015 đã chỉ ra rằng các yếu tố tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam (GDP),
khoảng cách địa lý, lạm phát của Việt Nam, diện tích đất trồng lúa của Việt Nam có
ảnh hưởng tích cực, cùng chiều đến giá trị kim ngạch gạo xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu. Trái lại, các yếu tố khoảng cách kinh tế thì có tác động
ngược chiều với giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2000-2015.
2.3 Một số kết luận rút ra từ tình hình nghiên cứu đề tài
Các đề tài khác nhau dựa trên các góc nhìn khác nhau của nhóm tác giả. Trong
khi nghiên cứu của Francesco Goletti và các đồng sự tập trung vào các yếu tố ảnh
hưởng đến cầu nhập khẩu tại các nước nhập khẩu thì tác giả Mai Phương lại chú trọng
hơn vào các nhân tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu gạo là Việt Nam. Tuy
nhiên về cơ bản, các tác giả đều nhất trí trong việc các yếu tố chi phối đến sản lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam ra các nước đến từ nhiều nguyên nhân cả phía nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu và các yếu tố thuộc nhóm bôi trơn hoặc cản trở. Một số biến ảnh
hưởng được nhiều tác giả đưa vào mô hình như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng
sản lượng gạo, dân số, … về cơ bản có tác động lớn đến sản lượng gạo xuất khẩu.


7

3 Phương pháp nghiên cứu
3.1 Mô hình nghiên cứu
3.1.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu gạo ra các nước tại Việt
Nam
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết, nhóm tác giả đã gặp nhiều khó khăn trong
việc xác định biến ảnh hưởng đưa vào mô hình. Đầu tiên là sự nhầm lẫn khi xác định
các biến vĩ mô của Việt Nam như Tổng sản phẩm quốc dân (GDP), dân số Việt Nam
(POP) có tác động lớn đến mô hình. Sở dĩ nói như vậy vì các biến này vốn dĩ chỉ ảnh
hưởng lớn đến tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài thay vì chi

phối sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang một nước cụ thể như mô hình mà
nhóm tác giả đang xem xét. Ngược lại, các yếu tố tác động thuộc về nước nhập khẩu sẽ
mang ảnh hưởng rõ rệt hơn đến biến phụ thuộc.
Dựa vào mô hình trọng lực cũng như căn cứ vào các nghiên cứu trước đây, nhóm
tác giả xác định tác động đến xuất khẩu gạo ra từng nước nhập khẩu của Việt Nam có
rất nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, có những nhân tố thuộc về bản thân nước xuất
khẩu song lại có những nhân tố thuộc về đối tác hoặc cũng có thể là các nhân tố từ bên
ngoài tác động đến. Như đã trình bày ở trên, nhóm tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu
những yếu tố ảnh hưởng chính, có tác động mạnh mẽ đến sản lượng gạo xuất khẩu ra
các nước của Việt Nam bao gồm nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu nhập khẩu và nhóm
yếu tố cản trở, hấp dẫn.
3.1.1.1 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nhập khẩu gạo của nước nhập khẩu
Tổng sản phẩm quốc nội của các nước nhập khẩu gạo:
Quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến kim ngạch thương mại
giữa hai quốc gia. Tức là, GDP của nước nhập khẩu lớn sẽ cho thấy nhu cầu mua sắm và
nhập khẩu hàng hóa của nước đó tăng lên. Tuy nhiên, khi GDP của một quốc gia tăng cho
thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì thế cơ hội cạnh tranh của sản phẩm
ngoài nước với sản phẩm trong nước sẽ càng gay gắt. Không chỉ vậy, mức cầu nước nhập
khẩu của một quốc gia là cao hay thấp còn tùy thuộc vào mức thiết yếu của từng loại hàng
hóa khác nhau. Chẳng hạn, với những hàng hóa thứ cấp khi mức sống


8

tăng, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm. Với hàng hóa thông thường khi thu nhập tăng, cầu về
hàng hóa đó cũng tăng theo song cùng với nó là sự tăng lên của chất lượng sản phẩm.
Song, với hàng hóa xa xỉ thì cầu và thu nhập lại tỷ lệ thuận với nhau. Tuy vậy, việc xác
định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa thiết yếu hay hàng hóa xa xỉ lại còn tùy thuộc vào
quốc gia đó là xuất khẩu hay nhập khẩu. Trên thực tế rất khó để khẳng định rõ ràng
được tác động của quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu với kim ngạch xuất khẩu là tác

động cùng chiều hay ngược chiều. Tuy nhiên, do gạo là mặt hàng thiết yếu và việc sản
xuất gạo là tương đối thủ công nên khi GDP nước nhập khẩu tăng lên thì mức sống
người dân đã tăng lên một cách tương đối và các hoạt động về thủ công nông nghiệp
giảm - đồng nghĩa với nhu cầu nhập khẩu gạo tăng lên. Khi đó, tác động của quy mô
nền kinh tế nước nhập khẩu tới kim ngạch xuất khẩu là tác động cùng chiều.
Dân số của các nước nhập khẩu:
Khi quy mô dân số tăng sẽ kéo theo cầu hàng hóa mà đặc biệt là các mặt hàng
thiết yếu như gạo tăng lên, gây ra những ảnh hưởng nhất định đến kim ngạch xuất
khẩu của quốc gia đối tác. Tuy vậy, mức độ tác động của nhân tố này là cùng chiều hay
ngược chiều lại phụ thuộc vào điều kiện cụ thể cũng như chất lượng nguồn lao động
của mỗi quốc gia. Cụ thể: (i) Dân số tăng cũng tức là lượng cầu tăng khiến cho nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa tăng tức là khả năng xuất khẩu của đối tác tăng. (ii) Dân số
tăng khiến quy mô lao động trong nước tăng làm tăng khả năng sản xuất dẫn tới tăng
quy mô và kết quả sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nước cũng đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước dẫn đến khả năng xuất khẩu hàng hóa giảm (cũng
tức là khả năng xuất khẩu của quốc gia đối tác giảm).
Diện tích thu hoạch lúa hàng năm của các nước nhập khẩu:
Xét trên khía cạnh cung – cầu, diện tích lúa thu hoạch của các nước nhập khẩu
đại diện cho tình hình tự cung cấp gạo của các nước nhập khẩu. Nếu diện tích này
thấp, tức là cung về gạo của các nước xuất khẩu giảm, như vậy cầu về gạo của họ sẽ
tăng. Điều này thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam. Qua phân tích, diện tích lúa thu
hoạch của các nước nhập khẩu có ảnh hưởng ngược chiều đến biến phụ thuộc.
3.1.1.2 Nhóm các yếu tố cản trở, hấp dẫn


9

Khoảng cách địa lí giữa 2 quốc gia:
Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cước phí vận
chuyển hàng hóa cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa nói chung và gạo

nói riêng. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý còn ảnh hưởng đến thời gian thực hiện hợp
đồng, thời điểm ký hợp đồng,… do vậy sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa
chọn thị trường cũng như lựa chọn mặt hàng để xuất khẩu. Qua phân tích cho thấy,
khoảng cách địa lý có tác động ngược chiều đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
Đây là lý do khiến các quốc gia thường chú trọng nhiều hơn đến giao lưu thương mại với
các nước có chung đường biên giới hoặc các nước trong cùng khu vực. Thêm vào đó,
khoảng cách địa lý còn ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển hàng hóa. Tuy rằng với mỗi
mặt hàng khác nhau thì mức độ tác động có thể là nhiều hay ít. Song với gạo thì khoảng
cách địa lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo của một quốc gia.

Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Đặc điểm quan trọng của các FTA hình thành thời gian gần đây là sự nổi lên của
các FTA song phương với phạm vi điều chỉnh rộng (bao gồm hầu hết các lĩnh vực
chính như hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm
chính phủ v.v..), mức độ tự do hoá cao (cao hơn WTO) và hình thành trên cơ sở liên
kết giữa các đối tác thuộc các khu vực địa lý khác nhau, đặc biệt là giữa các nước phát
triển và đang phát triển, ví dụ, FTA Hoa Kỳ-Chi-lê, FTA EU- Thái Lan, EPA Việt Nam
- Nhật Bản v.v..
Trong quá trình hội nhập KTQT, các mối quan hệ kinh tế quốc tế có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và gạo nói riêng của một quốc gia.
Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nước nào đó có nghĩa là hàng hóa đã xâm nhập vào một
thị trường khác và nhà xuất khẩu sẽ phải đối mặt với những rào cản như thuế nhập khẩu
hay vấn đề về hạn ngạch nhập khẩu. Các rào cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc
rất nhiều vào quan hệ kinh tế song phương giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Trong
khi đó, với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay đã tạo điều kiện cho Việt Nam
tham gia nhiều liên minh kinh tế, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương
giữa các nước, trong đó có 12 hiệp định thương mại đã có hiệu lực


10


và gây ra một số biến động trong sản lượng xuất khẩu gạo của nước ta như AFTA,
ACFTA, AKFTA, CPTPP... Đây sẽ là tác nhân tích cực hay là rào cản với một quốc gia
khi thâm nhập vào thị trường khác hoàn toàn phụ thuộc vào các quan hệ kinh tế quốc
tế giữa các quốc gia.
Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia:
Khoảng cách kinh tế đã được nhiều nhà nghiên cứu nhắc đến trong kinh doanh
quốc tế. Sự giàu có hay thu nhập của người tiêu dùng là một trong những yếu tố tạo
nên khoảng cách kinh tế giữa các nước và có ảnh hưởng đến mức độ thương mại giữa
các nước. Hiện nay, các nước có nền kinh tế phát triển chủ yếu tập trung phát triển các
công nghệ hiện đại và chuyển giao sang các nước đang phát triển với chi phí thấp hơn
để thực hiện sản xuất và nhập khẩu trở lại các loại hàng hóa sau khi đã sản xuất hoàn
chỉnh. Bên cạnh đó, các nước có nền kinh tế thịnh vượng và phát triển thường có xu
hướng quan hệ thương mại với các nước tương đồng về kinh tế với họ nhiều hơn.
Trong khi đó, các nước có nền kinh tế kém phát triển thường có quan hệ thương mại
với các nước giàu hơn. Điều này được giải thích bởi lợi thế cạnh tranh, mà ở đây là giá
cả và chi phí. Các nước có nền kinh tế phát triển sản xuất những sản phẩm công nghệ
cao, đạt chuẩn quốc tế sẽ thực hiện kinh doanh tại thị trường tương đồng để duy trì lợi
thế cạnh tranh. Khoảng cách kinh tế giữa hai quốc gia càng lớn thì xuất khẩu của công
ty con tại Việt Nam sang quốc gia đó càng giảm.
3.1.2 Tổng quan mô hình nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu này và số liệu thu thập được, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu
mảng bằng sự kết hợp giữa chuỗi thời gian (từ 2001 đến 2016) của các quan sát chéo là 9
nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (Theo tổng hợp của nhóm tác giả từ Ngân
hàng Thế giới Worldbank). Nhóm tác giả sử dụng kiểu dữ liệu panel nhằm mục đích:

i) Tăng quy mô mẫu vì số quan sát của dữ liệu là có hạn.
ii) Có thể thực hiện các nghiên cứu tinh vi hơn.
iii) Giúp kiểm soát các yếu tố không quan sát được. Các yếu tố này có thể khác nhau
giữa các đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian hoặc thay đổi theo thời gian

nhưng lại không khác nhau giữa các đối tượng. Điều này cần thiết để giảm sự sai lệch


11

trong ước lượng. Ít có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến giải thích làm kết quả
của việc ước lượng tham số chính xác hơn.
Với kiểu dữ liệu mảng, để ước lượng mô hình theo các biến kể trên, nhóm tác giả
tiến hành ước lượng theo 3 mô hình:
Hàm hồi quy gộp OLS
Mô hình với các ảnh hưởng cố định FE (Fixed-effect model)
Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên RE (Random- effect model)
Nhóm tiến hành thiết lập mô hình hồi quy và kiểm định mô hình sử dụng phần
mềm STATA 14.
3.1.3 Mô hình hồi quy
Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu từ trước, nhóm đã xây dựng
mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các biến đến sản lượng gạo xuất khẩu sang một số
thị trường chính của Việt Nam
Q = f (GDPi, POPi, Si, Dis, FTA, LDC)
Mô hình hồi quy tổng thể PRF:
Q = β0 + β1 ∗ GDPi + β2 ∗ POPi + β3 ∗ Si + β4 ∗ Dis + β5 * FTA + β6 * LDC + ci + uit

Mô hình hồi quy mẫu SRF:
̂̂

Q=

+

0


̂

Trong đó:
là hệ số chặn

̂̂

0

̂ ̂ ̂ ̂ ̂

̂̂

̂̂

, , , , , là các hệ số góc

123456

̂ là các yếu tố không quan sát được

̂ là phần dư

1

̂̂

∗ GDPi +


2

̂̂

∗ POPi +

3

̂̂

∗ Si +

4

̂̂

∗ Dis +

5

̂̂ *LDC+ ̂+

*FTA+ 6


12

Giải thích các biến ta có bảng sau:
Bảng 3. 1: Bảng mô tả các biến và dấu kì vọng
Tên

STT

biến

Ý nghĩa

Loại

Đơn

biến

vị

Dấu

vọng

1

Q

Sản lượng gạo xuất khẩu ra nước nhập
khẩu

Biến phụ
thuộc

tấn


2

GDPi

GDP nước nhập khẩu

Biến độc
lập

tỷ
USD

+

3

POPi

Dân số nước nhập khẩu

Biến độc
lập

triệu
người

+

4


Si

Diện tích lúa thu hoạch được trong năm
của nước nhập khẩu

Biến độc
lập

Ha

-

5

Dis

Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và
nước nhập khẩu

Biến độc
lập

Km

-

FTA

Biến giả: Nước nhập khẩu có kí kết FTA
với Việt Nam.


Biến độc
lập

6

1: Kí kết
0: Không kí kết
LDC
7

Biến giả: Khoảng cách kinh tế giữa nước
nhập khẩu và Việt Nam

Biến độc
lập

1: Nước nhập khẩu là đang nước phát
triển
0: Nước nhập khẩu là nước phát triển

3.2 Nguồn dữ liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu mảng panel, thể hiện
thông tin các yếu tố sản lượng gạo xuất khẩu sang 10 thị trường chính; tổng thu nhập


13

quốc gia, dân số, sản lượng gạo sản xuất của các quốc gia nhập khẩu; các quan hệ kinh
tế quốc tế, khoảng cách kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia nhập khẩu. Các số liệu

được lấy trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2016.
Số liệu thứ cấp được lấy từ nguồn xác minh có tính chính xác cao:
Bảng 3. 2: Nguồn số liệu
Tên biến

Nguồn số liệu

Q

/>
GDPi

/>
POPi

/>
Si

/>
Dis

/>
FTA

/>
LDC

/>
3.3 Mô tả thống kê và mô tả tương quan biến số
3.3.1 Mô tả thống kê

Mô tả các biến định lượng
Chạy lệnh su Q GDPi POPi Si Dis, ta thu được kết quả sau:
Bảng 3. 3: Mô tả biến bằng lệnh su
Biến
số

Số quan
sát

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Giá trị nhỏ
nhất

Giá trị lớn
nhất

Q

122

326173.6

487981.3

22


2156370

GDPi

121

916.9511

2130.058

5.31

11137.95

POPi

122

2.04E+08

4.23E+08

1.69E+07

1.38E+09

Si

122


5138367

9579889

0

3.10E+07

Dis

122

4994.307

4160.087

882.66

13396.85


14

Biến Q đại diện sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đến từng thị trường, có
122 quan sát, giá trị trung bình là 326173.6 tấn, độ lệch chuẩn là 487981.3, giá trị nhỏ
nhất là 22 tấn, giá trị lớn nhất là 2156370 tấn.
Biến GDPi đại diện cho tổng thu nhập quốc dân của 9 quốc gia nhập khẩu, có
121 quan sát, giá trị trung bình là 916.9511 tỷ USD, độ lệch chuẩn là 2130.058, giá trị
nhỏ nhất là 5.31 tỷ USD tấn, giá trị lớn nhất là 11137.95 tỷ USD.

Biến POPi đại diện cho tổng dân số của 9 quốc gia nhập khẩu, có 122 quan sát,
giá trị trung bình là 2.04E+08 triệu người, độ lệch chuẩn là 4.23E+08, giá trị nhỏ nhất
là 1.69E+07 triệu người, giá trị lớn nhất là 1.38E+09 triệu người.
Biến Si đại diện cho tổng diện tích thu hoạch lúa của 9 quốc gia nhập khẩu, có
122 quan sát, giá trị trung bình là 5138367 Ha, độ lệch chuẩn là 9579889, giá trị nhỏ
nhất là 0 Ha, giá trị lớn nhất là 3.10E+07 Ha.
Biến Dis đại diện khoảng cách từ nước nhập khẩu tới Việt Nam, có 122 quan
sát, giá trị trung bình là 4994.307 km, độ lệch chuẩn là 4160.087, giá trị nhỏ nhất là
882.66 km, giá trị lớn nhất là 13396.85 km.
Mô tả các biến định tính
Chạy lệnh tab FTA
Bảng 3. 4: Mô tả biến giả FTA
FTA

Số quan sát

Phần trăm

0

67

54.92

1

55

45.08


Tổng

122

100

Biến FTA thể hiện thuộc tính nước nhập khẩu có tham gia kí kết các hiệp định
thương mại quốc tế (FTAs) với Việt Nam hay không. Giá trị FTA =1 (có tham gia kí
kết hiệp định thương mại quốc tế) có 67 quan sát (chiếm 54,92%), FTA = 0 (không
tham gia kí kết hiệp định thương mại quốc tế) có 55 quan sát (chiếm 45,08%).


15

Chạy lệnh tab LDC
Bảng 3. 5: Mô tả biến giả LDC
LDC

Số quan sát

Phầm trăm

0

15

12.3

1


107

87.7

Total

122

100

Biến LDC thể hiện thuộc tính nước nhập khẩu có cách biệt khoảng cách kinh tế
với Việt Nam hay không. Giá trị LDC = 1 (nước nhập khẩu là nước đang phát triển) có
107 quan sát (chiếm 87,7%), LDC = 0 (nước nhập khẩu là nước phát triển) có 15 quan
sát (chiếm 12,3%)
3.3.2 Mô tả tương quan biến số
Chạy lệnh corr Q GDPi POPi Si Dis mô tả ma trận tương quan các biến số, ta thu
được bảng dưới đây:
Bảng 3. 6: Ma trận tương quan giữa các biến
Q

GDPi

POPi

Si

Q

1


GDPi

0.4555

1

POPi

0.2252

0.8027

1

Si

0.2555

0.7716

0.9778

1

Dis

-0.2673

-0.1723


-0.1486

-0.0816

Dis

1

Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp và thống kê từ bộ số
liệu Dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến, ta có
 Biến GDPi có hệ số tương quan trung bình là 0.4555 và có tác động dương lên
biến phụ thuộc.
 Biến POPi có hệ số tương quan thấp là 0.2252 và có tác động dương lên biến
phụ thuộc.


16

 Biến Si có hệ số tương quan thấp là 0.2555 và có tác động dương lên biến phụ
thuộc.
 Biến Dis có hệ số tương quan thấp là -0.2673 và có tác động âm lên biến phụ
thuộc.
 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập tương đối cao (cao nhất là 0.9778), do
đó có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Tiểu kết:
Tương quan về dấu của các biến GDPi, POPi, Dis với biến phụ thuộc giống như
dấu kì vọng, tương quan về dấu của biến Si ngược với kì vọng.
Nhìn chung các biến độc lập có tương quan khá thấp với biến phụ thuộc và có
khả năng cao xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
4 Kết quả ước lượng và thảo luận

4.1 Kết quả ước lượng
Nhóm tác giả tiến hành hồi quy giá trị với một danh sách các biến độc lập dựa
trên mô hình đã nêu cho toàn bộ mẫu quan sát. Nhằm mục đích so sánh, mô hình hồi
quy ước lượng bằng ba phương pháp khác nhau là: mô hình hồi quy gộp (POLS), mô
hình tác động ngẫu nhiên (RE), mô hình tác động cố định (FE) . Sử dụng phần mềm
Stata, ta nhận được bảng kết quả như sau:


17

Bảng 4. 1: Kết quả hồi quy bằng mô hình POLS, RE và FE
Biến số
GDPi
POPi
Si
Dis
FTA
LDC
Hệ số chặn
Số quan sát
Hệ số xác định
Rho
Kiểm định sự phù hợp
của mô hình (P-value)
Kiểm định xttest0
Kiểm định Hausman

Mô hình POLS

Mô hình RE


Mô hình FE

204.77938***

223.11187***

199.09155***

(8.27)

(10.32)

(3.48)

-0.0020675***

-0.00212169***

0.00297581

(-5.21)

(-2.56)

(0.42)

0.05895186***

0.06236811*


0.0085169

(3.53)

(1.75)

(0.07)

-35.475286***

-56.01498**

(omitted)

(-3.2)

(-2.4)

192490.62***

-63436.166

-197439.72

(2.14)

(-0.54)

(-1.38)


662468.58***

648520.33**

(omitted)

(6.6)

(2.32)

-231240.1***

-50293.545

-419549.25

(-2.08)

(-0.19)

(-0.35)

121

121

121

0.5709


0.5369

0.5288

-

0.4121341

0.97014057

0.0000

0.0000

0.0000

Prob > chibar2 = 0.0000 < 0.05
Prob > chi2 = 0.2670 > 0.1
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp và thống kê từ bộ số liệu

Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là sai số ước lượng, với *, **, *** hệ số có ý nghĩa ở
mức 10%, 5% và 1%
Thông qua bảng 4.1, ta có thể thấy được các giá trị hệ số hồi quy, độ lệch chuẩn,
cùng các giá trị kiểm định khác nhau. Với kết quả thu được từ 3 mô hình ở bảng 4.1,


18

câu hỏi được đặt ra là: “Liệu mô hình nào sẽ phù hợp với mẫu số liệu nhóm tác giả

đang sử dụng?”. Để trả lời câu hỏi đó, nhóm tác giả sử dụng lần lượt kiểm định xttest0
và kiểm định Hausman.
Lựa chọn mô hình POLS và RE
Kết quả ước lượng mô hình POLS được biểu hiện trong cột Mô hình POLS, kết
quả ước lượng mô hình RE được biểu hiện trong cột Mô hình RE. Bảng 4.1 chỉ ra kết
quả kiểm định xttest0 có giá trị Prob > chibar2 = 0.0000 < 0.05 ( mức ý nghĩa 5%),
điều này đồng nghĩa với việc ta sẽ sử dụng mô hình RE hoặc FE thay vì sử dụng mô
hình POLS.
Lựa chọn mô hình RE và FE
Kết quả ước lượng mô hình FE được biểu hiện trong cột Mô hình FE. Kết quả
kiểm định Hausman ở bảng 4.1 có giá trị Prob > chi2 = 0.2670 > 0.1 (mức ý nghĩa
10%), mô hình cuối cùng được chon là mô hình RE.
Tiểu kết:
Thông qua 2 kiểm định xttest0 và Hausman, mô hình tác động ngẫu nhiên (RE) là lựa
chọn tối ưu cho trường hợp này.
4.2 Kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình
Kiểm định hệ số hồi quy
Với các kết quả thu được ở bảng 4.1, nhóm tác giả đưa ra kết luận như sau:
Các biến phụ thuộc hầu như đều có ý nghĩa ở mức  = 10%. Cụ thể, các biến GDPi và
POPi có ý nghĩa ở mức  = 1%, các biến Dis và LDC có ý nghĩa ở mức  = 5%, biến
Si có ý nghĩa ở mức  = 10%.
Tuy nhiên, biến FTA lại không đảm bảo được điều đó (P-Value = 0.589 > 0.1). Về
mặt lý thuyết, cụ thể là dựa trên Lý thuyết Thương mại mới, việc 2 quốc gia có kí kết các
hiệp định FTA sẽ ảnh hưởng lớn đến thương mại quốc tế giữa 2 nước. Trên thực tế, đối với
các nước đã kí hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, sản lượng xuất nhập khẩu nói
chung và sản lượng xuất khẩu gạo nói riêng đều cao hơn so với các nước chưa kí kết FTA.
Biến FTA tuy không có ý nghĩa thống kê những lại có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Đây cũng
chính là lí do mà nhóm tác giả vẫn sử dụng biến FTA trong mô hình.



19

Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định này nhằm xem xét trường hợp các tham số của biến độc lập β i đồng
thời bằng 0 có thể xảy ra hay không.
Theo kết quả được khai báo ở bảng 4.1 ta có: giá trị P-value =0.0000 < 0.01
(nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%) nên kết luận hệ số hồi quy của biến độc lập không đồng
thời bằng 0, mô hình hồi quy là phù hợp với mức ý nghĩa 1%.
Tiểu kết:
Thông qua kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình, nhóm tác giả
đưa ra kết luận rằng các hệ số hồi quy, mô hình hồi quy đều có ý nghĩa với mức độ ý
nghĩa khác nhau (1%, 5% và 10%).
4.3 Kiểm định các khuyết tật trong mô hình
Kiểm định tự tương quan
Kiểm tra mô hình có mắc phải khuyết tật tự tương quan bằng câu lệnh xtserial,
ta thu được kết quả Prob > F = 0.0005 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%), do đó khẳng định mô
hình mắc khuyết tật tự tương quan.
4.4 Khắc phục khuyết tật
Để khắc phục khuyết tật tự tương quan của mô hình tác động ngẫu nhiên (RE),
nhóm tác giả quyết định sử dụng ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên có Robust.
Mô hình hồi quy mẫu đã được khắc phục khuyết tật như sau:
Q = -50293.55 + 223.1119 * GDPi – 0.0021217 * POPi + 0.0623681 * Si - 56.01498
* Dis -63436.17 * FTA + 648520.3 * LDC
Từ mô hình hồi quy mẫu được xác định ở trên, nhóm tác giả đưa ra một số kết
luận:


̂
Hệ số chặn = -50293.55 không có ý nghĩa thống kê.




Hệ số góc = 223.1119, điều này chỉ ra rằng sản lượng xuất khẩu gạo của Việt

0
̂

1

Nam tới 9 quốc gia chính tỷ lệ thuận với tổng thu nhập quốc dân (GDP) của các
quốc gia đó. Khi các yếu tố khác không đổi, GDP các quốc gia tăng (giảm) 1 tỷ
USD thì sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến các quốc gia đó tăng (giảm)
223.1119 tấn.




20
̂

Hệ số góc = -0.0021217, nghĩa là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến
2

9 quốc gia chính tỷ lệ nghịch với dân số (POP) ở quốc gia đó. Như vậy, khi các
yếu tố khác không đổi, dân số các quốc gia tăng 1 triệu người thì sản lượng xuất
khẩu gạo của Việt Nam đến các quốc gia đó giảm (tăng) 0.0021217 tấn.


Hệ số góc ̂ = 0.0 623681, điề u này chỉ ra rằng sản lượng xuất khẩ u gạo của Việ t


3

Nam tới 9 quốc gia chính tỷ lệ thuận với diện tích thu hoạch lúa (Si) của các quốc

gia đó. Khi các yếu tố khác không đổi, diện tích thu hoạch lúa các quốc gia tăng
(giảm) 1 Ha thì sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến các quốc gia đó tăng
(giảm) 0.0623681 tấn.


̂
Hệ số góc = -56.01498, nghĩa là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến 9

4

quốc gia chính tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ Việt Nam tới quốc gia đó (Dis).
Khi các yếu tố khác không đổi, khoảng cách từ quốc gia nhập khẩu tới Việt
Nam tăng (giảm) 1 km thì sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến các quốc
gia đó giảm (tăng) 56.01498 tấn.


Hệ số góc ̂ = -63436.1 7, không có ý nghĩa thống kê .



Hệ số góc = 648520.3 nghĩa là quốc gia nhập khẩu là nước đang phát triển sẽ

̂

5
6


nhập khẩu nhiều hơn 648520.3 tấn so với quốc gia nhập khẩu là nước phát triển
trong điều kiện tất cả các yếu tố khác là như nhau.
 Kết quả hồi quy có hệ số xác định R-sq (overall) = 0.5369, nghĩa là các biến
độc lập trong mô hình giải thích được 53.69% sự thay đổi của biến phụ thuộc
Q. Chỉ số rho = 0.4121341 nghĩa là ảnh hưởng của các biến không quan sát
được lên biến phụ thuộc Q là 41.21341%
5 Kết luận và kiến nghị
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng để từ đó
đề xuất một số giải pháp phù hợp có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo
của Việt Nam đến năm 2025 có ý nghĩa quan trọng trên cả khía cạnh lý luận và thực
tiễn đối với Việt Nam hiện nay. Theo đó, nghiên cứu đã tập trung giải quyết được một
số vấn đề cơ bản sau:


21

 Nhóm tác giả đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về xuất
khẩu gạo. Bằng việc làm rõ cơ sở để lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng thì nhóm tác giả
đã đi sâu phân tích ảnh hưởng các nhân tố (một cách độc lập) đến hoạt động xuất khẩu
gạo. Qua phân tích lý luận, nhóm tác giả chỉ ra xu hướng tác động của từng nhân tố
đến xuất khẩu gạo.
 Nhóm tác giả đã tổng quan một số công trình nghiên cứu trước đây có liên quan
đến xuất khẩu gạo theo hai hướng chính là nghiên cứu lý thuyết các mô hình có liên
quan đến vấn đề xuất khẩu của một quốc gia và nghiên cứu đề tài một số nghiên cứu
của các tác giả đã thực hiện trước đó liên quan đến tình hình xuất khẩu gạo của Việt
Nam. Qua đó, nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố cơ bản tác động đến xuất khẩu gạo mà
các tác giả trước đó đã đề cập. Đồng thời, nhóm tác giả cũng chỉ ra khoảng trống để
tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
 Dựa vào kết quả tính toán của các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy, kim ngạch xuất

khẩu gạo của Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2001-2016. Chất lượng gạo
của Việt Nam đang từng bước được cải thiện tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với
các đối thủ. Vì vậy, gạo Việt Nam thường gặp nhiều khó khăn trước các rào cản
thương mại tại thị trường nhập khẩu.... Việc sử dụng mô hình trọng lực chỉ ra 11 nhân
tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam bao gồm: (i) GDP của 9 thị
trường nhập khẩu chính, (ii) dân số của 9 thị trường nhâp khẩu chính, (iii) diện tích đất
nông nghiệp của 9 thị trường nhâp khẩu chính, (iv) khoảng cách địa lý giữa Việt Nam
đến các thị trường, (v) quốc gia nhập khẩu là nước phát triển hay đang phát triển. Kết
quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực, các nhân tố tác động tiêu cực
đồng thời kết quả cũng cho thấy xu hướng tác động của các nhân tố khá phù hợp với
kỳ vọng mà các giả thuyết đã đưa ra.
Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết được, nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế
như chưa tìm ra được tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo; nghiên cứu mới chỉ
phân tích được một cách độc lập từng nhân tố đến xuất khẩu gạo mà chưa đánh giá được
sự tương tác giữa các nhân tố với nhau tác động đến xuất khẩu gạo; nhân tố FTA được dự
đoán sẽ có ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu gạo tuy nhiên lại cho ra


22

kết quả không có ý nghĩa; kết quả cũng cho thấy tác động của diện tích trồng gạo của
các thị trường nhập khẩu là tỉ lệ thuận với sản lượng xuất khẩu, trái với dự đoán ban
đầu; hoặc các giải pháp đưa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đẩy mạnh sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu mà chưa nghiên cứu được ở khía cạnh nâng cao giá trị gia tăng
cho hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả hi vọng một số hạn chế này sẽ được
khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo.


×