Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.64 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----    -----

ĐINH THANH TÙNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, tháng 8/2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----    -----

ĐINH THANH TÙNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng

Hà Nội, tháng 8/2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của
Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi, có sự hướng dẫn từ PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình công bố nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm nội dung khoa học trong luận văn của mình.
Tác giả

Đinh Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian qua, từ khi bắt đầu học tập đến nay, bản thân đã
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền kiến thức trong quá trình đào tạo trình độ Thạc
sỹ, nhờ kiến thức đã được học mà tôi có đủ điều kiện nghiên cứu và viết cuốn
luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt
tình của PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng cùng với những ý kiến đóng góp
quý báu của các Thầy, Cô Trường Đại học Thương mại. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn
La, Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, cùng toàn thể đồng nghiệp Phòng
Chế độ Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các anh,
chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp
Hành chính sự nghiệp
Ủy ban nhân dân

BHXH
BHYT
BHTN
DN
HCSN
UBND

DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5


Nội dung
Bảng 2.1 - Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH theo loại
hình giai đoạn 2014 – 2018
Số đơn vị đăng ký tăng mới tham gia BHXH
Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị
giai đoạn 2014 - 2018
Số thu quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014 - 2018
Quỹ tiền lương, tiền công tham gia BHXH bắt buộc theo
loại hình đơn vị giai đoạn 2014 - 2018

Trang
36
37
38
39
41

Bảng 2.6

Số chi các chế độ BHXH giai đoạn 2014 - 2018

43

Bảng 2.7

Tỷ lệ thu BHXH, BHYT, BHTN

45


Bảng 2.8

Số lao động tham gia chế độ ốm đau, thai sản giai đoạn 2014 - 2018

46

Bảng 2.9

Số thu quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2014 - 2018

47

Bảng 2.10

Số chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2014 - 2018

50

Bảng 2.11

Số lượt người hưởng chế độ ốm đau

52

Bảng 2.12

Số tiền chi chế độ ốm đau

52


Bảng 2.13

Số lượt người hưởng chế độ thai sản

53

Bảng 2.14

Số tiền chi chế độ thai sản

54

Bảng 2.15

Số lượt người hưởng dưỡng sức sau ốm đau, thai sản

55

Bảng 2.16

Số tiền chi dưỡng sức sau ốm đau, thai sản

55

Bảng 2.17

Số cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2014 – 2018

60


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1


Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI...............................................................................8
1.1. Một số khái niệm....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội.........................................................8
1.1.2. Khái niệm về quỹ bảo hiểm xã hội................................................10
1.1.3. Khái niệm về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội...................................14
1.2. Nội dung nghiên cứu về quản lý quỹ ốm đau thai sản của cơ quan Bảo
hiểm xã hội..................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản.......................................19
1.2.2. Nội dung quản lý quỹ ốm đau, thai sản.........................................19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý quỹ ốm đau, thai sản
.................................................................................................................27
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ ốm đau thai sản............................28
1.3.1. Các yếu tố tác động thu quỹ ốm đau, thai sản..............................28
1.3.2. Các yếu tố tác động giải quyết chế độ ốm đau, thai sản...............29
1.3.3. Các yếu tố tác động chi trả chế độ ốm đau, thai sản....................30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI
SẢN CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA....................................................................................................................31
2.1. Khái quát về cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.............................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn
La.............................................................................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của bảo hiểm xã
hội tỉnh Sơn La........................................................................................32
2.1.3. Kết quả hoạt động của bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La....................35

2.2. Kết quả phân tích thực trạng quản lý quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2018..............................................................35
2.2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội..............................................35


2.2.2. Thực trạng nội dung quản lý quỹ ốm đau, thai sản của Bảo hiểm
xã hội Sơn La...........................................................................................40
2.2.3. Thực trạng Quản lý quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn Bảo hiểm
xã hội tỉnh Sơn La...................................................................................43
- Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về chế độ
ốm đau, thai sản.......................................................................................60
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng..................................................60
2.2.4.1. Các yếu tố tác động thu quỹ ốm đau, thai sản...........................60
2.2.4.2. Các yếu tố tác động giải quyết chế độ ốm đau, thai sản............61
2.2.4.3. Các yếu tố tác động chi trả chế độ ốm đau, thai sản.................61
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ quản lý quỹ....................................62
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Sơn La..............................................................................62
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân...............................................................63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................65
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN CỦA BHXH..................................68
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA...................................................................68
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của BHXH Sơn La và phương
hướng quản lý quỹ ốm đau, thai sản............................................................68
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ngành bảo hiểm xã hội Sơn La
.................................................................................................................68
3.1.2. Phương hướng quản lý quỹ ốm đau, thai sản...............................69
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tỉnh
Sơn La.........................................................................................................70

3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia, quản lý thu.........70
3.2.2. Nhóm giải pháp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản.....................72
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý, chi trả cho người hưởng chế độ ốm đau,
thai sản....................................................................................................72


3.2.4. Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý quỹ ốm đau, thai sản..........................................73
3.2.5. Nhóm giải pháp kiểm tra, giám sát công tác quản lý quỹ ốm đau,
thai sản....................................................................................................74
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................75
3.3.1. Với Nhà nước, Chính phủ..............................................................75
3.3.2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.................................................76
3.3.3. Với các sở, ngành và đơn vị sử dụng lao động.............................76
3.3.4. Với Bảo hiểm xã hội Việt Nam......................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79
PHỤ LỤC........................................................................................................80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế ở Việt Nam, sự lớn mạnh không
ngừng của hệ thống an sinh xã hội. Đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội
(BHXH) đã phát huy vai trò là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta,
góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền
vững đất nước đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm ban hành chính sách
ngày càng được đảm bảo, có lợi đối với người lao động nhằm từng bước mở rộng
quyền lợi đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi
gặp rủi ro như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động, bị chết, phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhu cầu của người lao
động.
Luật BHXH số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006; Luật BHXH số 58/2014/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2014
mở rộng đối tượng, quyền lợi của người tham gia BHXH, theo đó đối tượng tham
gia không còn tập trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp
khu vực nhà nước mà được mở rộng tới các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà
nước, các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, ... Ngày 23/5/2018 Ban Chấp hành
trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách
BHXH từ 2021 đến năm 2030 theo hướng mở rộng đối tượng và quyền lợi cho
người tham gia BHXH.


2

Việc quản lý thu - chi quỹ ốm đau, thai sản cho người lao động luôn được
coi là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
bảo hiểm xã hội nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung.
Quản lý thu đúng, thu đủ, giải quyết kịp thời đúng chế độ quy định vừa đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia BHXH đồng thời quản lý nguồn quỹ được đảm bảo
an toàn quỹ ốm đau, thai sản được cân đối giữa thu và chi trong ngắn hạn và dài
hạn đó cũng là yêu cầu quan trọng đối với ngành Bảo hiểm xã hội.
Thời gian qua ngành Bảo hiểm xã hội đã tích cực thực hiện cải cách thủ tục

hành chính giảm hồ sơ thủ tục, giảm thiểu thời gian giao dịch giữa người lao động,
đơn vị sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội, việc thực hiện giao dịch
điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị, người lao động khi làm việc giao dịch
với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng ốm đau, thai
sản của Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La cho thấy còn nhiều bất cập như
còn nhiều doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia BHXH cho người lao động, tham
gia với mức tiền lương thấp (đóng theo mức lương tối thiểu vùng), doanh nghiệp
nợ BHXH còn lớn; một số doanh nghiệp khu vực nông nghiệp, chế biến phát sinh
hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ nhiều lượt trong năm, nhiều lao động mới tham gia
BHXH bắt buộc nhưng thường xuyên nghỉ ốm, thanh toán chế độ ốm đau, người
lao động tại các đơn vị ký hợp đồng khoán có tỷ lệ nghỉ ốm điều trị ngoại trú cao,
số tiền thanh toán chế độ ốm đau, thai sản vượt quá nguồn quỹ thành phần đã nộp,
nguy cơ mất cân đối quỹ ốm đau, thai sản đang hiện hữu; công tác cấp giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho người lao động của một số cơ sở y tế còn dễ dãi,
chưa đảm bảo chặt chẽ, một số đơn vị sử dụng lao động chưa thực hiện đúng quy
định của pháp luật về hợp đồng lao động nên xảy ra tình trạng lao động gửi đóng
để thanh toán chế độ ốm đau, thai sản.
Nhận thức rõ điều đó với trách nhiệm là cán bộ công tác trong lĩnh vực giải
quyết và quản lý chế độ ốm đau, thai sản. Tác giả chọn nội dung đề tài “Quản lý sử
dụng quỹ ốm đau, thai sản của Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La” làm


3

đối tượng nghiên cứu với mục đích góp phần quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ ốm
đau, thai sản, duy trì được sự cân đối quỹ trong từng giai đoạn, thực hiện công
bằng chính sách pháp luật của Nhà nước về BHXH, duy trì sự ổn định và sự phát
triển của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập được một số

tài liệu, công trình có liên quan đến vấn đề quản lý sử dụng quỹ BHXH:
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thùy Dung, năm 2017, Trường Đại học
Thương mại. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
BHXH, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại
BHXH thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2025.
Luận văn Thạc sỹ “Kế toán hoạt động thu và chi tại BHXH tỉnh Quảng
Ngãi” của tác giải Tiêu Minh Thúy, năm 2016, Trường Đại học Thương mại. Tác
giả nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kế toán hoạt động thu - chi, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu - chi tại cơ quan BHXH tỉnh
Quảng Ngãi.
Luận văn Thạc sỹ “Kế toán hoạt động thu - chi tại BHXH huyện Kinh Môn
tỉnh Hải Dương” của tác giả Vũ Thị Chinh, năm 2017, Trường Đại học Thương
mại. Tác giả đã làm rõ, phân tích đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu - chi tại
các đơn vị, đưa ra những quan điểm định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán thu - chi tại cơ quan BHXH huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
Luận văn Thạc sỹ “Những giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế
độ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam” của tác giả Nguyễn Đức
Trọng, năm 2014, Viện đào tạo Sau Đại học, Đại học Lương Thế Vinh. Tác giả
nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản từ


4

đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau,
thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý chi BHXH tại Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội” của tác giả Đoàn Thị Hà, năm 2015, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, t ìm hiểu thực trạng việc tổ chức
quản lý chi BHXH, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại Bảo hiểm xã

hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Luận văn “Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản tại bảo
hiểm xã hội huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy,
năm 2016, Trường Đại học Thăng Long. Tác giả nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng
việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chế độ ốm đau, thai sản tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Luận văn “Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của Bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Sơn La” là đề tài mới, Luận văn đưa ra được nhiều giải pháp có thể áp
dụng vào thực tiễn của quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo
hiểm xã hội các huyện, thành phố. Vì vậy, đề tài có kế thừa, không trùng lặp với
các công trình đã nghiên cứu trước đây. Theo đó, cho thấy việc nghiên cứu đề tài
này là những vấn đề mới đang đặt ra vừa khó khăn, vừa đòi hỏi phải nghiên cứu
những điều kiện đặc thù của địa phương để công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau,
thai sản có hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý quỹ ốm đau, thai sản của cơ quan Bảo hiểm xã hội nói chung, Bảo hiểm xã hội
Sơn La nói riêng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:


5

+ Hệ thống hóa lý luận về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của BHXH.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ độ ốm đau, thai sản của
BHXH Sơn La trong giai đoạn (2014 - 2018) để tìm ra những kết quả đã đạt được
và những mặt hạn chế, yếu kém đặc biệt là trong công tác thu, giải quyết chế độ,
công tác phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ ốm đau, thai sản nhằm sử dụng có
hiệu quả quỹ ốm đau, thai sản, đảm bảo cân đối quỹ hàng năm và trong dài hạn của
Bảo hiểm xã hội làm cơ sở thực tế đề xuất các giải pháp.

- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của BHXH Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý, sử dụng quỹ ốm đau,
thai sản, quản lý quỹ của cơ quan Bảo hiểm xã hội, tiếp cận theo quá trình quản lý
quỹ gồm quản lý thu, quản lý chi, quản lý giải quyết chế độ, thanh tra kiểm tra.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại 11 huyện, 01 thành phố trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2014 - 2018,
đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau,
bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ thể, đề


6

tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ
liệu:
* Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến các cơ sở lý luận của đề tài ở
các giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tư… được dùng làm cơ sở lý luận về
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, nội dung, vai trò và sự cần thiết của quản lý
sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan,… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng, ban

hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến phát triển BHXH, công tác quản
lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai
sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan, đồng
thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
* Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu, các
thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các nhận
định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như tạo ra cơ sở để dự đoán
cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra,
quan sát các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá
sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được


7

tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ …
- Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được điểm giống và khác nhau giữa chúng.
- Phương pháp phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội
dung cần nghiên cứu như tình hình quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản và giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH Sơn La.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng quỹ
ốm đau, thai sản dựa trên việc phân tích dữ liệu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và
hạn chế trong công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, chỉ ra nguyên nhân và
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này.
6. Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý quỹ ốm đau, thai sản của BHXH
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của BHXH trên
địa bàn tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý quỹ ốm đau, thai
sản của Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.


8

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về bảo hiểm xã hội (BHXH). Theo Từ
điển giải thích thuật ngữ hành chính (Nhà Xuất bản Lao động, 2002): “BHXH là
tổng hợp những quy định của Nhà nước về đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời
sống của người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc
làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác”.
Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học (Nhà Xuất bản Từ điển bách khoa,
2001): “BHXH là mọi chế độ về bảo hiểm cho người lao động. Đây là loại bảo
hiểm bắt buộc. Những người lao động bắt buộc phải đóng góp theo các quy định
của Chính phủ vào các tổ chức bảo hiểm quốc gia để được nhận các khoản trợ cấp
của Nhà nước khi hưu trí, ốm đau, thất nghiệp hay trong các trường hợp khác”.
Còn theo Đại từ điển Kinh tế thị trường (Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách
khoa, 1998) thì: “BHXH là cách gộp chung các biện pháp mà Nhà nước hoặc xã
hội giúp đỡ vật chất cho các thành viên trong xã hội khi họ già yếu, ốm đau hoặc
mất khả năng lao động và có những khó khăn đặc biệt khác trong cuộc sống”.

Từ những khái quát trên, có thể đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc
làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.


9

Ngày 4 tháng 6 năm 1952, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ban hành Công
ước số 102 về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội, trong đó có quy định 9 chế độ
trợ cấp, đó là: (1) Chăm sóc y tế; (2) Trợ cấp ốm đau; (3) Trợ cấp thất nghiệp; (4)
Trợ cấp tuổi già (hưu bổng); (5) Trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp; (6) Trợ cấp gia đình; (7) Trợ cấp thai sản; (8) Trợ cấp tàn tật;
(9) Trợ cấp tiền tuất. Đồng thời ILO cũng khuyến nghị các nước thành viên phải
thực hiện ít nhất là 3 chế độ trong các chế độ nói trên; trong đó thì phải có ít nhất 1
chế độ là các chế độ (3), (4), (5), (8) và (9).
Với cách hiểu như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung
chủ yếu sau: BHXH là một bộ phận trong hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến
sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, chính trị của các quốc gia.
Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao
động; BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá và nó phản ánh trình độ
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 và Luật BHXH năm 2014 (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2016) định nghĩa: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Theo Điều 4 Luật BHXH, các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: a) Ốm đau;

b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí; đ) Tử tuất.
Đây là một chính sách nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm
vật chất, chăm sóc sức khỏe, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản,
hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, …
Theo quy định của pháp luật về BHXH, có thể hiểu chế độ bảo hiểm ốm đau,
thai sản là một trong các chế độ BHXH, bao gồm các quy định của Nhà nước nhằm


10

bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho người lao động kho ốm đau, lao động
nữ khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi khám thai, sẩy thai,
nạo hút, sinh con, nhận con nuôi và các biện pháp tránh thai.
Trợ cấp ốm đau, thai sản là sự đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc sống đối với
người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng khi họ mang thai, sinh đẻ hoặc
nuôi con trong một thời gian ngắn. Nó có vị trí quan trọng đối với người lao động,
nhằm hỗ trợ lao động khi họ trải qua quá trình thai sản hoặc nuôi cơ sơ sinh.
1.1.2. Khái niệm về quỹ bảo hiểm xã hội
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
Để có nguồn lực vật chất để bảo đảm hoặc thay thế thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH khi họ gặp phải rủi ro làm giảm, mất khả năng lao động hoặc
chết, nhằm đảm bảo đời sống cơ bản cho bản thân người lao động và gia đình họ
cần phải có một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, đó chính là quỹ BHXH. Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ
tập trung, được hình thành từ đóng góp của các bên tham gia BHXH, sử dụng để bù
đắp, hoặc thay thế thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết;
nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và
phát triển kinh tế của đất nước.

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ dùng để chi trả trợ
cấp cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro.
Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên
quỹ, do đó có thể bao gồm cả: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước.
b. Đặc điểm của quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:


11

- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh
kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: cân bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng tham, gia
và đóng BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được chi trả từ
quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác
nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng
góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng
thời gian và đóng góp BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và
nhiều chế độ khác nhau, nhưng cùng có những người được ít lần hơn, thậm chí
không được hưởng. Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ
cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của và ngược lại.
Điều đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Đặc điểm này xuất phát từ chức
năng cơ bản nhất BHXH là bảo đảm an toàn về thu nhập cho người lao động. Vì

vậy, đến lượt mình, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mắt an toàn về tài
chính. Nhiều nhà kinh tế cho rằng: Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao
động phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc tuổi già vv... Nguồn quỹ này được đóng góp
và tích lũy lại trong suốt quá trình lao động. Nếu xem xét tại một thời điểm cụ thể
nào đó, quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi để chi trả trong
tương lai. Lượng tiền này có thể biến động tăng và cũng có thể biến động giảm do
mất an toàn, giảm giá trị do yếu tố lạm phát. Do đó, bảo tồn giá trị và tăng trưởng
quỹ BHXH đã trở thành yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quá trình hoạt động
của BHXH.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là


12

khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, mỗi khâu tài chính được tạo
lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn với một chủ thể nhất định, vì vậy,
chúng luôn độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Thế nhưng tài chính BHXH,
ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp lại có quan hệ chặt chẽ với nhau và
đều chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nước.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định của đất nước. Kinh
tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH,
nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao. Đồng
thời, khi kinh tế - xã hội phát triển, người lao động và người sử dụng lao động sẽ có
thu nhập cao hơn, do đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về BHXH: Quỹ BHXH được quản lý
tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được
hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động

quyết định.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ lớn, có thời gian tạm thời nhàn rỗi dài; vì vậy
khi dùng quỹ BHXH để đầu tư, hoạt động kinh doanh - tức là cung ứng vốn vào nền
kinh tế sẽ tạo ra những biến đổi về cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Theo đó sẽ có
tác động đến hướng vận động, chuyển dịch các nguồn tài chính trong nền kinh tế,
tất yếu sẽ làm thay đổi các quỹ tiền tệ của các chủ thể khác theo các quy luật của
các thị trường; góp phần kích thích, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển tạo ra
nhiều của cải vật chất và tinh thần nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đời
sống và sinh hoạt của mọi người trong xã hội.
c. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Ở với nước ta hiện nay, nguồn tài chính hình thành quỹ BHXH gồm có:


13

- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với người lao động.
- Lãi đầu tư tăng trưởng và các khoản thu khác.
Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách
nhiệm đối với người lao động đồng thời còn thể hiện lợi ích của người sử dụng lao
động, bởi đóng góp một phần BHXH cho người lao động, người sử dụng lao động
sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra
đối với người lao động của mình; đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp.
Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Người lao động: hệ thống BHXH chủ yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc có
đóng có hưởng; vì vậy người tham gia phải đóng góp cho quỹ mới được hưởng
BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản

thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời
gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về
sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra.
Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ và đóng
góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ BHXH. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn
thu từ sự hỗ trợ ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết
và quan trọng. Có thể nói sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động của chính sách
BHXH là một việc làm rất quan trọng và vô cùng cần thiết.
Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm
đóng BHXH... Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh


14

khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
Quỹ BHXH có thể được phân chia theo một số tiêu chí sau:
- Theo các chế độ bao gồm: Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất.
- Theo tính chất sử dụng bao gồm: Quỹ ngắn hạn để chi trả các chế độ ngắn
hạn như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm mất khả năng lao động tạm thời;
Quỹ dài hạn để chi trả trợ cấp cho các chế độ như hưu trí, tử tuất.
- Phân loại theo đối tượng tham gia BHXH bao gồm: Quỹ cho công chức,
viên chức Nhà nước, quỹ cho lực lượng vũ trang, quỹ cho lao động trong các doanh
nghiệp, quỹ cho các đối tượng còn lại.
Việc phân loại quỹ BHXH cần phải được xem xét nghiên cứu cân nhắc nhằm
đảm bảo cho quỹ không bị chia nhỏ gây nên tình trạng quỹ bị mất tập trung, ảnh
hưởng đến việc chi trả cho các đối tượng ở các chế độ được hưởng trợ cấp BHXH.
Theo quy định pháp luật hiện nay, quỹ BHXH có các quỹ thành phần, bao

gồm:
- Quỹ ốm đau và thai sản.
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, quỹ ốm đau, thai sản là một quỹ thành phần của quỹ BHXH, có đầy
đủ đặc điểm, nguồn hình thành và mục đích sử dụng như quỹ BHXH.
1.1.3. Khái niệm về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
a. Quan niệm về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Quản lý quỹ BHXH xét theo nghĩa hẹp chính là quản lý thu, chi BHXH.
Nghĩa là, chủ yếu liên quan đến việc làm thế nào để hoạt động thu, chi quỹ BHXH
được tiến hành một cách bình thường trước những biến động của môi trường.


15

Quản lý quỹ BHXH xét theo nghĩa rộng hơn chính là việc sử dụng quỹ
BHXH làm một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Tức là Nhà nước thông qua
hoạt động quỹ BHXH để thực hiện mục tiêu quản lý xã hội của mình đó là đảm bảo
được mức sống tối thiểu cho người dân lao động khi họ không may gặp phải rủi ro
dẫn đến giảm hoặc mất sức lao động hay khi về già nhằm ổn định xã hội, làm cho
người lao động yên tâm lao động sản xuất từ đó thúc đẩy sức sản xuất phát triển,
đồng thời nó cũng thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước ta. Nội dung của
quản lý quỹ chủ yếu là lựa chọn và xác định các chính sách, chế độ, quy chế về quỹ
BHXH một cách thích hợp, hữu hiệu và lấy đó làm căn cứ để quyết định nội dung
cụ thể của thu, chi BHXH thực hiện mục tiêu của Nhà nước đặt ra.
Quản lý quỹ BHXH là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý và khách thể quản lý trong các hoạt động hoạch định, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra sự vận động của quỹ BHXH nhằm đạt được mục đích đã đề ra theo những
nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Hoạt động BHXH nhằm đạt mục tiêu xã hội, không nhằm mục đích kinh

doanh kiếm lời; nhưng phương tiện được sử dụng trong quá trình quản lý hoạt động
BHXH lại là kinh tế. Nắm vững được bản chất của hoạt động quản lý đó sẽ khắc
phục được những sai lệch trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, hoặc là sẽ biến quỹ
BHXH thành quỹ phúc lợi, quỹ từ thiện; hoặc là sẽ sử dụng quỹ BHXH để hoạt
động kinh doanh thuần tuý. Cả hai xu hướng đó sẽ làm cho hoạt động BHXH không
đúng tôn chỉ mục đích, trái với bản chất của hoạt động BHXH.
Hoạt động BHXH có liên quan đến mọi người tham gia bảo hiểm, đến người
sử dụng lao động, đến người được hưởng thụ các chế độ bảo hiểm và đến cơ quan
BHXH. Hoạt động BHXH có liên quan đến hầu hết các hoạt động xã hội khác và
các hoạt động kinh tế, có phạm vi hoạt động rộng, quy mô lớn, có liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội của số đông người trong cộng đồng xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì lợi ích của các bên tham gia


16

vào hoạt động BHXH cũng rất khác nhau. Chủ sử dụng lao động thường muốn đóng
góp càng ít càng tốt thậm chí muốn trốn tránh trách nhiệm đóng góp; người lao
động muốn đóng góp ít nhưng lại muốn được đảm bảo nhiều quyền lợi.
Cơ quan BHXH cũng phải bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách tăng cường
thu, tiết kiệm chi... Chính vì có những lợi ích khác nhau, thậm chí ở một phạm vi
nào đó trái ngược nhau, nên các bên tham gia hoạt động BHXH thường tiềm ẩn
những mâu thuẫn. Để giải quyết những mâu thuẫn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và
trách nhiệm của các bên tham gia BHXH, cần có người trọng tài là Nhà nước, với tư
cách là người duy nhất quản lý xã hội.
b. Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
BHXH làm một chính sách xã hội rộng lớn ở nước ta, được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm. Luật BHXH đã được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 đã
tạo ra cơ sở pháp lý cao nhất để khuyến khích và tạo điều kiện phát triển BHXH, ưu
tiên đầu tư quỹ BHXH và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo toàn, tăng trưởng

quỹ BHXH. Như vậy, việc phát triển BHXH mà trọng tâm là hoàn thiện quy chế
quản lý tài chính BHXH để đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHXH trung hạn và dài
hạn, góp phần vào sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Đây cũng là vấn đề nhằm
hướng tới thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân, vì dân giàu, nước mạnh, hoàn toàn phù hợp với đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích,
Mục tiêu quản lý quỹ BHXH là làm cho sự vận động của quỹ thông suốt,
đảm bảo cân đối, phục vụ cho người tham gia và hưởng các chế độ BHXH ngày
càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
c. Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo hoạt động quản lý quỹ BHXH đúng theo quỹ đạo, đạt được mục


17

tiêu, cần tôn trọng các nguyên tắc quản lý sau:
Một là, Có đóng - có hưởng.
Khác với những người được hưởng thụ từ quỹ phúc lợi, quỹ từ thiện, quỹ cứu
trợ xã hội, họ có thể không phải đóng góp vào các quỹ đó nhưng vẫn được hưởng
thụ. Những người muốn được hưởng thụ từ quỹ BHXH thì đều phải tham gia đóng
góp vào quỹ BHXH. Người được hưởng thụ các quyền lợi do quỹ BHXH đảm bảo,
hoặc họ trực tiếp phải đóng góp vào quỹ, hoặc được người khác (cá nhân hoặc tổ
chức) có trách nhiệm đóng góp vào quỹ theo quy định.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, nhằm
đảm bảo sự duy trì và tồn tại của quỹ. Nguồn đóng góp của các đối tượng tham gia
BHXH cũng là nguồn đóng góp quan trọng để có nguồn đảm bảo chi trả các chế độ
BHXH. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi của người lao động tương
ứng với nghĩa vụ đóng góp của họ và phải đảm bảo thực hiện một cách kịp thời,

cùng với đó người lao động muốn hưởng quyền lợi về BHXH thì phải có nghĩa vụ
đóng góp BHXH trong thời gian lao động.
Hai là, Số đông bù số ít.
Hoạt động BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro mang tính xã hội cao. Nhiều
loại rủi ro xã hội mà người tham gia BHXH có tham gia đóng góp nhưng lại không
muốn hưởng lợi từ sự đóng góp đó, chẳng hạn như chế độ ốm đau, tai nạn lao động,
chế độ khám, chữa bệnh. Tuy nhiên những rủi ro đó có thể xảy ra đối với bất kỳ ai
trong cộng đồng xã hội. Người tham gia bảo hiểm đã đóng góp vào quỹ sẽ được
hưởng lợi từ quỹ BHXH chi cho họ lớn gấp nhiều lần số tiền đóng góp của bản thân
họ khi họ gặp phải rủi ro, số tiền lớn hơn đó có được do sự đóng góp của những
người cùng tham gia bảo hiểm nhưng họ không gặp phải rủi ro.
Nội dung của nguyên tắc này là dùng số tiền đóng góp của nhiều người cùng
tham gia bảo hiểm không gặp rủi ro để bù đắp cho số ít người tham gia bảo hiểm
gặp phải rủi ro. Trong quá trình hoạt động BHXH, nguyên tắc này không được đảm


×