Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với các Qũy tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.14 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------

NGUYỄN MINH TÚ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC – CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------------

NGUYỄN MINH TÚ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 06340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. PHÙNG VIỆT HÀ

Hà Nội, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Quản lý Kinh tế với đề tài: “Tăng
cường công tác thanh tra, giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Sơn La” do tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
của TS Phùng Việt Hà. Các số liệu tại đơn vị công tác, tại địa bàn tỉnh Sơn La và
kết quả nghiên cứu, thực hiện Luận văn là hoàn toàn trung thực, hợp pháp và
khơng sao chép.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Minh Tú


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại
học Thương Mại Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt là cô giáo, TS. Phùng Việt Hà đã tận tình
giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tơi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thiện Luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những tồn tại và
thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
và các đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày


tháng 09 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Minh Tú


MỤC LỤC
Người hướng dẫn khoa học:......................................................................................2
TS. PHÙNG VIỆT HÀ..............................................................................................2
................................................................................................................................... 4
................................................................................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH...........................................................................9
SƠ ĐỒ..................................................................................................................... 11
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................2
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra, giám
sát của NHNN đối với các QTDND. Một số cơng trình tiêu biểu như:.....................2
Luận văn “Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các Quỹ tín dụng nhân dân” - Tác giả Trương Thị Mai
Loan (năm 2010) bảo vệ tại Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
Luận văn tác giả đã phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp phương pháp
logic và lịch sử, so sánh... Luận văn đã trình bày được các khái niệm và các hoạt
động cơ bản của NHNN, các vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN; đánh giá được các hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
đồng thời phân tích sâu sắc chất lượng cơng tác thanh tra tại chỗ của thanh tra, giám
sát NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở các phân tích đó, tác giả Trương Thị
Mai Loan đã đề ra được nhiều biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động thanh tra tại chỗ đối với các QTDND trên địa bàn. Tuy nhiên, Luận văn chưa

nêu được các khái niệm cơ bản, các đặc trưng, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cũng như vai trò của QTDND. Bên cạnh đó, luận văn mới chỉ trình bày các
hoạt động của các TCTD, rủi ro cơ bản đối với hoạt động của các TCTD nói chung
mà chưa đi sâu vào các rủi ro trong hoạt động của các QTDND. Do đó phần lý luận
chung của Luận văn mới chỉ tập trung vào hoạt động thanh tra đối với các TCTD
mà chưa đề cấp đến các QTDND..............................................................................3
Luận văn “Hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống các ngân hàng trên địa bàn của


NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” – Tác giả Nguyễn Đức Hùng (năm
2011) bảo vệ tại Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Trong Luận văn, tác
giả đã trình bày được các hoạt động của TCTD, các rủi ro cơ bản trong hoạt động
của TCTD và các hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD. Luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích thống kê, phân tích tổng hợp,
kết hợp phương pháp điều tra, so sánh ... Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá được
hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đánh giá được thực trạng
công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một
số biện pháp để tăng cường công tác thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên Luân văn chưa
đánh giá được hiệu quả của hoạt động giám sát từ xa, chưa thể hiện được sự phối
hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.........................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài..................................................................................................6
CHƯƠNG 1...............................................................................................................7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,...........................................7
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN....................................7
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC............................................................................7
1.1. Tổng quan về Qũy tín dụng nhân dân.................................................................7

1.1.1. Khái niệm về Qũy tín dụng nhân dân...............................................................7
CHƯƠNG 2.............................................................................................................29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT...................................29
ĐỐI VỚI CÁC QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG.....................29
NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA.........................................................29
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 66
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA...................................................................67


KẾT LUẬN.............................................................................................................85


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNN VN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN CN

: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

NHTM

: Ngân hàng Thương mại


NHHTX

: Ngân hàng Hợp tác xã

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

QTDNDCS : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
HĐQT

: Hội đồng quản trị

QTD

: Quỹ tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TTGS

: Thanh tra giám sát


TTNT

: Thị Trấn Nơng trường

TSCĐ

: Tài sản cố định

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

VĐL

: Vốn điều lệ

VN

: Việt Nam



: Nghị định

CP


: Chính phủ



: Quyết định


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Người hướng dẫn khoa học:......................................................................................2
TS. PHÙNG VIỆT HÀ..............................................................................................2
................................................................................................................................... 4
................................................................................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH...........................................................................9
SƠ ĐỒ..................................................................................................................... 11
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................2
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra, giám
sát của NHNN đối với các QTDND. Một số cơng trình tiêu biểu như:.....................2
Luận văn “Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các Quỹ tín dụng nhân dân” - Tác giả Trương Thị Mai
Loan (năm 2010) bảo vệ tại Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
Luận văn tác giả đã phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp phương pháp
logic và lịch sử, so sánh... Luận văn đã trình bày được các khái niệm và các hoạt
động cơ bản của NHNN, các vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN; đánh giá được các hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
đồng thời phân tích sâu sắc chất lượng công tác thanh tra tại chỗ của thanh tra, giám
sát NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở các phân tích đó, tác giả Trương Thị
Mai Loan đã đề ra được nhiều biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động thanh tra tại chỗ đối với các QTDND trên địa bàn. Tuy nhiên, Luận văn chưa
nêu được các khái niệm cơ bản, các đặc trưng, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cũng như vai trị của QTDND. Bên cạnh đó, luận văn mới chỉ trình bày các
hoạt động của các TCTD, rủi ro cơ bản đối với hoạt động của các TCTD nói chung
mà chưa đi sâu vào các rủi ro trong hoạt động của các QTDND. Do đó phần lý luận
chung của Luận văn mới chỉ tập trung vào hoạt động thanh tra đối với các TCTD
mà chưa đề cấp đến các QTDND..............................................................................3


Luận văn “Hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống các ngân hàng trên địa bàn của
NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” – Tác giả Nguyễn Đức Hùng (năm
2011) bảo vệ tại Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Trong Luận văn, tác
giả đã trình bày được các hoạt động của TCTD, các rủi ro cơ bản trong hoạt động
của TCTD và các hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD. Luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích thống kê, phân tích tổng hợp,
kết hợp phương pháp điều tra, so sánh ... Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá được
hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đánh giá được thực trạng
công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một
số biện pháp để tăng cường công tác thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên Luân văn chưa
đánh giá được hiệu quả của hoạt động giám sát từ xa, chưa thể hiện được sự phối
hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.........................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài..................................................................................................6
CHƯƠNG 1...............................................................................................................7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,...........................................7
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN....................................7
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC............................................................................7

1.1. Tổng quan về Qũy tín dụng nhân dân.................................................................7
1.1.1. Khái niệm về Qũy tín dụng nhân dân...............................................................7
CHƯƠNG 2.............................................................................................................29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT...................................29
ĐỐI VỚI CÁC QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG.....................29
NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA.........................................................29
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 66
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ


NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA...................................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................85
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Sơn La....Error:
Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sau hơn 30 năm đổi mới và mở cửa
đã có những chuyển biến tích cực về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt
trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hội nhập nhập quốc tế sâu, rộng, đa dạng hóa,
đa phương hóa hiện nay, thì u cầu phát triển hệ thống tài chính, tiền tệ ổn định,
vững mạnh ngày càng bức thiết và hết sức quan trọng, nhất là vai trò quản lý và

điều tiết toàn hệ thống của Ngân hàng Nhà nước, cùng với đó là sự phát triển của
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và chi nhánh các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam.
Trong xu thế chung đó, hệ thống QTDND với mơ hình là tổ chức tín dụng
hợp tác đã và đang ngày càng phát triển nhanh, hiệu quả, đóng góp tích cực vào
việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và đặc biệt là khu vực nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng. Hoạt động của QTDND ngày một phát triển đã góp phần hạn chế và
đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở nông thôn, những vùng xa
xôi hẻo lánh mà các TCTD khác không thể vươn tới được. Sự ra đời và phát triển
của hệ thống QTDND góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, góp
phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, góp phần xố đói giảm nghèo, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, nâng cao trình độ
dân trí ...
Qua 26 năm xây dựng và phát triển hệ thống QTDND đã khẳng định được
vai trị của mình trong việc đã góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói
chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của hệ thống QTDND cũng còn nhiều mặt
hạn chế, bất cập cần được hồn thiện như: quy mơ cịn nhỏ lẻ, năng lực tài chính yếu, trình
độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên còn hạn chế; việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy định, quy chế nội bộ còn chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ các quy định của pháp


2
luật và của NHNN; tư tưởng, đạo đức của một số cán bộ nhân viên chưa tốt dẫn đến nhiều
hành vi vi phạm quy định, vi phạm pháp luật gây rủi ro cho QTDND và thành viên tham
gia và ảnh hưởng, tác động xấu đến tình hình kinh tế xã hội ở địa phương hoạt động cũng
như dư luận xã hội.
Do vậy để hoạt động của hệ thống QTDND phát triển ổn định và an tồn cần phải
có các biện pháp giám sát hiệu quả của NHNN. Mặt khác việc giám sát hệ thống các

TCTD nói cung và hệ thống QTDND nói riêng hiệu quả cịn giúp nền tài chính quốc gia
nhanh chóng hội nhập với nền tài chính quốc tế.
Tại địa bàn tỉnh Sơn La trong hơn 24 năm qua hoạt động của QTDND đã góp phần
tích cực ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn nơng thơn, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo…Tuy nhiên bên
cạnh đó, hoạt động của các QTDND trên địa bàn cũng còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro
trong hoạt động: quy mô nhỏ lẻ, năng lực tài chính và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ nhân viên còn hạn chế, việc tổ chức hoạt động và thực hiện các nghiệp vụ còn nhiều sai
phạm, chưa tuân thủ các quy định của pháp luật và của NHNN.
Do đó để đảm bảo hoạt động của các QTDND trên địa bàn phát triển an toàn,
giảm thiểu các nguy cơ rủi ro thì NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La cần phải có các biện
pháp, giải pháp thanh tra, giám sát hiệu quả.
Từ thực tiễn trên, cùng với quá trình cơng tác và vận dụng những kiến thức,
lý luận khoa học đã được tiếp thu, tác giả đã chọn đề tài “Tăng cường công tác
thanh tra, giám sát đối với các Qũy tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước
– Chi nhánh tỉnh Sơn La” làm đề tài Luận văn của mình.
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh
tra, giám sát của NHNN đối với các QTDND. Một số cơng trình tiêu biểu như:
Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu lực thanh tra của Thanh tra NHNN đối
với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” - Tác giả Lê Quang
Huy (năm 2002) bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội. Trong Luận văn tác
giả đã phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp phương pháp logic, so sánh,
tổng kết kinh nghiệm... Luận văn đã trình bày các đặc trưng về thanh tra NHNN, về


3
hoạt động thanh tra tuân thủ; hoạt động của các NHTM cũng như thực trạng thanh
tra của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn. Tuy
nhiên, do luận văn được bảo vệ từ năm 2002 nên một số cơ sở lý thuyết và căn cứ

pháp lý cho hoạt động thanh tra khơng cịn phù hợp.
Luận văn “Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các Quỹ tín dụng nhân dân” - Tác giả Trương Thị
Mai Loan (năm 2010) bảo vệ tại Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong Luận văn tác giả đã phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp phương
pháp logic và lịch sử, so sánh... Luận văn đã trình bày được các khái niệm và các
hoạt động cơ bản của NHNN, các vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát
của NHNN; đánh giá được các hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; đồng thời phân tích sâu sắc chất lượng công tác thanh tra tại chỗ của thanh
tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở các phân tích đó, tác giả
Trương Thị Mai Loan đã đề ra được nhiều biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các QTDND trên địa bàn. Tuy nhiên, Luận
văn chưa nêu được các khái niệm cơ bản, các đặc trưng, mục tiêu, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động cũng như vai trị của QTDND. Bên cạnh đó, luận văn mới chỉ
trình bày các hoạt động của các TCTD, rủi ro cơ bản đối với hoạt động của các
TCTD nói chung mà chưa đi sâu vào các rủi ro trong hoạt động của các QTDND.
Do đó phần lý luận chung của Luận văn mới chỉ tập trung vào hoạt động thanh tra
đối với các TCTD mà chưa đề cấp đến các QTDND.
Luận văn “Hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống các ngân hàng trên địa bàn
của NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” – Tác giả Nguyễn Đức Hùng (năm
2011) bảo vệ tại Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Trong Luận văn, tác
giả đã trình bày được các hoạt động của TCTD, các rủi ro cơ bản trong hoạt động
của TCTD và các hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD. Luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích thống kê, phân tích tổng hợp,
kết hợp phương pháp điều tra, so sánh ... Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá được
hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đánh giá được thực trạng
công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một


4

số biện pháp để tăng cường công tác thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên Luân văn chưa
đánh giá được hiệu quả của hoạt động giám sát từ xa, chưa thể hiện được sự phối
hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
Luận văn “ Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân tại Phú Thọ” - tác giả Vương Thùy Linh (2015). Trong luận văn tác giả đã hệ
thống lại một cách khoa học các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của QTDND
và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của QTDND trong điều kiện
kinh tế hiện nay. Thu thập dữ liệu, thực hiện các phân tích, đánh giá để rút ra những
nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh
doanh của QTDND trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó làm rõ nguyên nhân để đi đến
các giải pháp khắc phục. Đề xuất các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học và tính
thực tiễn cao. Qua đó góp phần thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với quỹ
tín dụng nhân dân tại tỉnh Hà Giang” - tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2016). Trong
luận văn tác giả đã kết hợp giữa lý luận quản lý Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng với
thực tiễn hoạt động của NHNN và hoạt động của hệ thống QTDND qua đó đánh giá
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng đối với các QTDND và
đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN tỉnh Hà Giang
đối với hoạt động của các QTDND trên địa bàn.
Qua quá trình nghiên cứu tổng quan tác giả nhận thấy có nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan với đề tài của tác giả, các đề tài này được thực hiện tại
nhiều địa phương trên cả nước và tại nhiều thời điểm khác nhau, có những đề tài đã
được nghiên cứu khá lâu. Do đó mặc dù các đề tài này đều có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn tuy nhiên khi áp dụng vào một bối cảnh nghiên cứu mới (khác biệt về địa
điểm, thời gian nghiên cứu) thì có thể khơng cịn phù hợp. Qua nghiên cứu tổng
quan tác giả cũng nhận thấy chưa có bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào được thực
hiện tại Sơn La về vấn đề thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các
QTDND do đó có thể khẳng định đề tài nghiên cứu của tác giả là không trùng lặp

với các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động thanh tra,
giám sát đối với các QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh tra, giám sát
của NHNN đối với các QTDND .
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát đối với các
QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Sơn La, chỉ ra những mặt được, những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Vai trị cơng tác thanh tra, giám sát của NHNN - Chi nhánh tỉnh Sơn La đối
với hoạt động và phát triển của các QTDND trên địa bàn tỉnh Sơn La là gì ?
- NHNN - Chi nhánh tỉnh Sơn La đã thực hiện thanh tra, giám sát đối với các
QTDND trên địa bàn như thế nào? Những mặt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các QTDND hiện nay ra sao?
- Để tăng cường thanh tra, giám sát đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Sơn
La, NHNN - Chi nhánh tỉnh Sơn La cần phải có những giải pháp gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối
với các QTDND.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác triển khai, thực
hiện giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối các QTDND của NHNN - Chi nhánh
tỉnh Sơn La.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tình hình được khảo sát từ năm 2016 đến
2018 và kiến nghị các giải pháp cho giai đoạn đến 2020; các giải pháp đề xuất cho
đến năm 2030.


6
6. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, kết hợp
các phương pháp logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, đối chiếu, so sánh…
Phương pháp logic được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về giám
sát QTDND.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp tổng hợp dữ liệu thông qua các
tài liệu thống kê, các báo cáo được NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La công bố.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối
bằng một số mẫu câu hỏi với một số công chức thanh tra, giám sát ngân hàng chi
nhánh tỉnh Sơn La đã và đang thực hiện nghiệp vụ thanh tra, giám sát hoạt động các
QTDND trên địa bàn.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thông qua việc thu thập dữ liệu từ các
chứng từ, sổ sách của đơn vị về Quỹ tín dụng nhân dân;
Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá, tổng
hợp: Dựa trên tồn bộ số liệu có được thơng qua phương pháp thu thập số liệu trên,
tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giám sát của NHNN chi
nhánh tỉnh Sơn La đối với các QTDND trên địa bàn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu thì Luận văn được kết
cấu thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát đối với các Qũy
tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát các Qũy tín dụng nhân

dân tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác thanh tra, giám
sát các Qũy tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Sơn La.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về Qũy tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái niệm về Qũy tín dụng nhân dân
Q trình hình thành và phát triển mơ hình QTDND ln gắn liền với lịch sử
phong trào Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã tín dụng nói riêng. Cùng với sự
hình thành các Hợp tác xã ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ 19,
đầu thế kỷ 20 đến nay, các TCTD hợp tác hầu như đã hiện diện ở tất cả các nước
trên thế giới và tập hợp vào những Hiệp hội quốc tế với số hội viên của trên 100
nước tham gia. Ở mỗi quốc gia khác nhau, các TCTD hợp tác lại có tên gọi khác
nhau như: QTDND Desjardins (Québec - Canada), QTDND hợp tác xã (Cộng
hồ liên bang Đức), Liên minh tín dụng (Mỹ), Quỹ tiết kiệm và cho vay nông
thôn (Côte d’Ivoire), Quỹ tiết kiệm và tín dụng nhân dân (Burkina Faso), QTD
nhân dân (Rwanda), Quỹ tiết kiệm và tín dụng làng (Mali), Quỹ tương hỗ nơng
nghiệp (Bénin)…
Nhìn chung, QTDND là loại hình tổ chức tín dụng trong nền kinh tế, là tổ
chức tín dụng hợp tác với mục tiêu hoạt động chủ yếu là nhằm tương trợ giúp nhau
cùng phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống trong cộng đồng. QTDND là tổ

chức tài chính thuộc sở hữu và điều hành bởi các thành viên (có những đặc điểm
tương đồng nhau về nơi cư trú, nghề nghiệp hay đặc điểm chung khác), có tư cách
pháp nhân, hoạt động dựa trên nền tảng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình
đẳng, cơng bằng và trung thực, tất cả vì lợi ích thành viên. QTDND cung cấp các
dịch vụ ngân hàng, bao gồm huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán... với chất
lượng dịch vụ và giá cả cạnh tranh so với các tổ chức khác cho các thành viên.
Mặt khác, QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên tự
nguyện góp vốn thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ các thành


8
viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện
có hiệu quả cá hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống chủ yếu
trong khu vực nông nghiệp và nơng thơn.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động và vai trị của Qũy tín dụng nhân dân
1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Nơng nghiệp nơng thơn ln ln là lĩnh vực quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội đối với mọi quốc gia. Điều đó càng đúng đắn và phù hợp
với tình hình các quốc gia có phần lớn dân số đang làm ăn, sinh sống ở nơng thơn.
Từ thực tế địi hỏi của nền kinh tế hàng hoá và nhu cầu về vốn các thành
phần kinh tế cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
của các quốc gia và yêu cầu cấp thiết là phải tổ chức tốt mơ hình hợp tác xã tín
dụng, nhằm tích tụ, tập trung tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để phục vụ
lại cho chính bản thân họ, với cơ chế tín dụng linh hoạt, hoạt động an tồn và có
hiệu quả, nhằm thúc đẩy phát triển tồn diện kinh tế xã hội nơng nghiệp nơng thơn,
mơ hình kinh tế đó chính là QTDND.
Khơng giống như các loại hình tổ chức kinh doanh khác là lấy lợi nhuận làm
mục tiêu hoạt động, QTDND lại hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này
được lý giải bởi căn nguyên của sự hình thành QTDND, đó là: QTDND ra đời vì

mục tiêu tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng đồng. Tuy
nhiên, bên cạnh mục tiêu chính, các QTDND vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để
trả cổ tức cho thành viên và để đảm bảo các hoạt động được diễn ra thường xuyên,
liên tục, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng và phát triển quỹ.
Có thể nói mục tiêu tương trợ thành viên và phát triển cộng đồng chính là
kim chỉ nam, là mục đích tự thân và là động lực thúc đẩy sự phát triển của các
QTDND. Nếu xa rời mục tiêu này, các QTDND sẽ theo đuổi mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận đơn thuần, từ đó sẽ dẫn tới những nguy cơ như mạo hiểm trong đầu tư, xa rời
thành viên và hậu quả cuối cùng là sự đổ vỡ, phá sản của QTDND.
Mục tiêu, yêu cầu của việc thành lập QTDND là đảm bảo tính tự nguyện, tự
chủ, dân chủ, tương trợ và hợp tác có hiệu quả. Đáp ứng được yêu cầu cung cấp các
dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định với mức


9
giá cả hợp lý để các thành viên có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình chứ khơng phải vì mục tiêu trước tiên là thu lợi tức từ vốn góp; được liên kết
trong một hệ thống chặt chẽ từ cơ sở đến trung ương để điều hồ vốn, thanh tốn và
thực hiện các dịch vụ khác. Đồng thời có sự kiểm sốt trong nội bộ hệ thống, đảm
bảo cho hoạt động của QTDND an toàn và hiệu quả. Hệ thống QTDND góp phần
khai thác nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ, đề cho vay đối với thành viên phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, giải quyết cơng ăn việc làm, góp phần xố đói
giảm nghèo và hạn chế tệ nạn cho vay nặng lãi, các tệ nạn tiêu cực xã hội khác.
1.1.2.2. Vai của Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND hoạt động có điều kiện gần và bám sát khách hàng và thành viên,
đây là thế mạnh nhất của QTDND, do đó QTDND có thể nắm bắt được nhu cầu và
khả năng của khách hàng và thành viên nhanh nhất so với các TCTD khác. QTDND
hoạt động vừa tuân thủ và chịu sự chi phối của Luật Hợp tác xã và Luật các TCTD,
ngoài ra QTDND còn chịu sự chi phối và tuân thủ các quy định khác có liên quan.
Xuất phát từ một số đặc thù cơ bản của QTDND so với các TCTD trong nền kinh

tế, quá trình hình thành và phát triển của QTDND có một số vai trị tích cực đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội:
Thứ nhất :QTDND góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
QTDND là tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh tế đóng vai trị trung
gian giữa những người tiết kiệm và người đầu tư trong phạm vi hoạt động, đã tạo ra
môi trường và điều kiện thuận lợi cho thành viên và khách hàng gửi vốn và vay
vốn, cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện giúp cho thành viên
có vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đời sống.
Bên cạnh đó, QTDND là đầu mối tập trung, tích tụ mọi nguồn vốn tản mạn,
tiềm tàng trong dân cư, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, những người buôn
bán nhỏ ở đô thị, để tạo ra quỹ tiền tệ tập trung qua đó cung cấp cho thành viên có
nhu cầu về vốn, hỗ trợ cho hệ thống QTDND đảm bảo khả năng chi trả và thanh
tốn kịp thời, giữ chữ tín với khách hàng.
Như vậy, trong quá trình hoạt động, QTDND được coi như người “thủ quỹ”
đắc lực và tin cậy nhất của mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn. Họ sẵn sàng gửi mọi


10
khoản tiền nhàn rỗi vào QTDND để có được sự an toàn và thêm thu nhập, khi cần
thiết chi tiêu họ được QTDND cung ứng kịp thời và thuận tiện khơng phiền hà.
Thứ hai: QTDND góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội
Hoạt động của QTDND tạo điều kiện cho thành viên có vốn để sản xuất kinh
doanh, góp phần tạo ra thị trường hàng hoá phát triển, tăng trưởng kinh tế và thu
nhập, tạo thêm công ăn việc làm cho một số lực lượng lao động dôi thừa, qua đó
giúp cho tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn được ổn định, hạn chế tệ nạn tiêu cực
xảy ra, khách hàng và thành viên có điều kiện gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh để tương trợ cùng nhau phát triển. Đội ngũ nhân viên QTDND ngày
càng được củng cố và nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ, được trang bị các
phương tiện hoạt động tiên tiến. Họ có nhận thức sâu rộng về mọi hoạt động kinh
doanh, do đó tạo ra những nhân tố tích cực tuyên truyền, hướng dẫn thành viên sử

dụng vốn và các dịch vụ có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống thành viên, khách
hàng và tăng cường sức mạnh của QTDND. Như vậy, hoạt động của QTDND ngày
một phát triển đã góp phần hạn chế và đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng
lãi, nhất là ở nông thôn, những vùng xa xôi hẻo lánh mà các TCTD khác chưa thể
vươn tới được.
Thông qua q trình hoạt động của QTDND cịn tạo ra mơi trường lành
mạnh về tiền tệ tín dụng để phát triển kinh tế xã hội nơng nghiệp nơng thơn. Qúa
trình hoạt động của QTDND ngày càng có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội chung, ngồi ra cịn giải quyết hài hồ mối quan hệ phân
phối giữa nhà nước, QTDND và các thành viên. Kết quả kinh doanh của QTDND
(lợi nhuận) giúp QTDND thực hiện đầy đủ chính sách thuế đối với nhà nước, ngồi
ra QTDND cịn giành một phần để tích luỹ nội bộ và chia cổ tức cho thành viên
theo vốn góp và kết quả hoạt động.
Nói tóm lại, sự ra đời và phát triển của hệ thống QTDND góp phần tích cực
vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát
triển kinh tế nông nghiệp nơng thơn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, góp
phần xố đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư trong xã hội, nâng cao trình độ dân trí ...


11
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của các Qũy tín dụng nhân dân
1.1.3.1. Huy động vốn
Vốn của QTDND gồm vốn tự có và vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác
trong đó:
- Vốn huy động là vốn mà QTDND được phép huy động vốn tạm thời nhàn
rỗi từ các thành viên và khách hàng khác (theo tỷ lệ quy định) dưới hình thức tiền
gửi để cho vay tại chỗ nhằm tăng quy mô hoạt động, tương trợ, phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống thành viên và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
trong việc huy động và sử dụng vốn của mình. Để tăng cường nguồn vốn huy động,

QTDND cần phải tạo được uy tín với thành viên và khách hàng gửi tiền trong hoạt
động của mình và có biện pháp huy động vốn linh hoạt như áp dụng các hình thức
huy động tiền gửi, định mức lãi suất và phương thức trả lãi.
- Đối với vốn đi vay, vốn khác: Là nguồn vốn mà QTDND có thể vay Ngân
hàng Hợp tác xã và Quỹ bảo toàn theo các điều kiện quy định để đảm bảo duy trì và
phát triển hoạt động của mình an tồn và đáp ứng được các tiêu chí hoạt động và
nhu cầu của các thành viên.
1.1.3.2. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc QTDND giao cho khách hàng, thành viên một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Hình thức cấp tín dụng của
QTDND đối với khách hàng là cho vay vốn, thể loại cho vay chủ yếu là ngắn hạn
và trung hạn để thực hiện phương án, dự án sản xuất kinh doanh và tiêu dùng phục
vụ đời sống, phương thức cho vay thường áp dụng là từng lần, hạn mức tín dụng, và
lưu vụ.
Các nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ cho vay vốn: Sử dụng tiền vay đúng
mục đích theo các cam kết, thỏa thuận với QTDND; hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay
theo đúng thời hạn cam kết với QTDND.
Các điều kiện cho vay của QTNND là: Người vay phải là thành viên của
QTDND, có hộ khẩu thường trú tại địa bàn được phép hoạt động của QTDND, có
năng lực pháp luật dân sự (đối với thành viên là pháp nhân) và năng lực hành vi dân


12
sự (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện cho hộ gia đình, DNTN); có nhu
cầu vay vốn hợp pháp; có phương án, dự án sử dụng vốn và năng lực sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và/hoặc tiêu dùng khả thi, có hiệu quả; có năng lực tài
chính để trả nợ theo đúng thời hạn cam kết và thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay theo quy định.; Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến
việc sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ phải có giấy đăng ký kinh doanh và

/hoặc hoạt động nghành nghề có điều kiện …; chấp hành các thỏa thuận, cam kết
với QTDND; chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay của QTDND; chấp
hành việc cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực về hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình khi QTDND và các cơ quan chức năng khi có u cầu.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ chuyển tiền:
Ngồi hai hoạt động chính là huy động và cho vay, QTDND còn cung cấp
dịch vụ chuyển tiền. Tùy theo địa bàn và điều kiện hoạt động mà QTDND ký hợp
đồng với các NHTM trên địa bàn về việc QTDND làm trung gian nhận tiền từ các
thành viên hoặc khách hàng có nhu cầu để thực hiện dịch vụ chuyển tiền điện tử.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước đối với các Qũy tín dụng nhân dân
1.2.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát đối với các Qũy tín dụng nhân dân
Theo luật thanh tra số 56/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010
nhận định: “Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý nhà nước, là yếu tố cấu
thành hoạt động của nhà nước, là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật. Thanh tra
còn là phương pháp phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
của nhân dân, cơ quan tổ chức”.
Như vậy, Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Trong
đó: Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,


13
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về

chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục
thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Mặt khác, theo khoản 11, Điều 6, Luật NHNN 2010 thì hoạt động thanh tra
ngân hàng “là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối tượng thanh tra ngân
hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng”
Còn giám sát ngân hàng là “là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng
hợp phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin,
báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn
hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan” (Khoản 12 Điều 6 Luật NHNN 2010).
Có thể thấy thanh tra ngân hàng cũng thực hiện hoạt động thanh tra theo
thẩm quyền, chức năng đối với ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về chuyên ngành (giống hoạt động thanh tra đối với
các chuyên ngành khác); tuy nhiên dặc thù riêng của thanh tra ngan hàng là thực
hiện hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, chức năng về việc chấp hành các quy
định trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Rõ ràng, thanh tra, giám sát của NHNN đối với các QTDND là một chức
năng thiết yếu của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; là hoạt động
kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý của NHNN đối với các hoạt động của các
QTDND nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện
pháp khắc phục qua đó đảm bảo hoạt động của các QTDND và hệ thống tài chính
phát triển an tồn, lành mạnh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp
pháp của các thành viên và người gửi tiền tại QTDND cũng như của các chủ thể
khác trong nền kinh tế.


14

1.2.2. Mục đích thanh tra, giám sát đối với Qũy tín dụng nhân dân của
Ngân hàng Nhà nước
1.2.2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền:
Trong hoạt động của các QTDND luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt
động thanh tra, giám sát của NHNN có tác dụng phịng ngừa, ngăn chặn những sai
phạm trong hoạt động kinh doanh tránh thua lỗ, đổ vỡ cho từng QTDND và lan
truyền trong hệ thống các TCTD để bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng hợp
pháp của người gửi tiền.
1.2.2.2. Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong quan hệ giữa các QTDND
và các khách hàng, thành viên:
Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN có tác dụng bảo vệ lợi ích hợp pháp
của khách hàng với tư cách là người đi vay đồng thời là thành viên của các QTDND
thông qua các quy định chuẩn mực về các thủ tục vay vốn và tiếp nhận các dịch vụ
ngân hàng, quy định về giải quyết tranh chấp giữa QTDND và khách hàng;
Ngoài ra, hoạt động thanh tra giám sát của NHNN có vai trị thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh và có hiệu quả thơng qua quy định về chất lượng và sự cập nhật
thông tin mà các QTDND có nghĩa vụ phải cung cấp cho những khách hàng và thành
viên của mình.
1.2.2.3. Đảm đảm an tồn trong hoạt động của từng QTDND nói riêng và
tồn bộ hệ thống các TCTD nói chung:
Hoạt động của mỗi QTDND có liên quan đến rất nhiều các hoạt động kinh tế
- xã hội. Vì vậy, hoạt động thiếu ổn định của mỗi QTDND cũng đều gây ra tác động
tiêu cực đến nền kinh tế. Do dựa trên nguyên tắc là đi vay để cho vay nên bản
thân hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro; mức độ rủi ro sẽ càng tăng cao khi
các QTDND có xu hướng xa rời mục đích tự thân để chạy theo lợi nhuận quá
mức, đẩy các TCTD vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. Điều này sẽ làm
giảm lịng tin của cơng chúng, từ đó hoạt động của tồn bộ hệ thống các TCTD
sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Do vậy, việc NHNN thực hiện quản lý và kiểm soát
hoạt động của các QTDND là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động của chúng ln
được an tồn và hiệu quả.



×