Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU,
CHI TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU,
CHI TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. PHAN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Mọi
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hồng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và Quý thầy cô Viện đào
tạo sau Đại học, Viện Kế toán, Kiểm toán, các khoa phòng liên quan trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường. Các thầy cô đã tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá,
hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, cũng như thời gian thực hiện
luận văn này
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Phan
Trung Kiên, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao
học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nuớc
Chi nhánh tỉnh Hưng Yên, cũng như các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành được luận văn này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn
bè, cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hồng


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
COSO
CMND
DTPH
INTOSAI
KBNN
KSNB
NHNN
NHTM
NH TMCP
NVPH
NHTW
TCLT
TCTD
TDND

Từ viết đầy đủ
Hiệp hội các tổ chức bảo trợ
Chứng minh nhân dân

Dự trữ phát hành
Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát nội bộ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nghiệp vụ phát hành
Ngân hàng Trung ương
Tiêu chuẩn lưu thông
Tổ chức tín dụng
Tín dụng nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU, HÌNH
BẢNG

BIỂU MẪU
Biểu mẫu 2.1: Mẫu giấy niêm phong bó tiền VNDError: Reference source not found
Biểu mẫu 2.2: Niêm phong bao tiền VND.............Error: Reference source not found

HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên......Error: Reference
source not found
Hình 3.2: Giấy nộp tiền (Đủ TCLT).......................Error: Reference source not found
Hình 3.3: Bảng kê nộp tiền (Đủ TCLT).................Error: Reference source not found
Hình 3.4: Giấy nộp tiền (Không đủ TCLT)............Error: Reference source not found
Hình 3.5: Bảng kê nộp tiền (Không đủ TCLT)......Error: Reference source not found
Hình 3.6a: Séc lĩnh tiền mặt – mặt trước...............Error: Reference source not found
Hình 3.6b: Séc lĩnh tiền mặt – mặt sau..................Error: Reference source not found

Hình 3.7: Bảng kê các loại tiền chi........................Error: Reference source not found
Hình 3.8: Phiếu chi tiền.........................................Error: Reference source not found
Hình 3.9: Bảng kê các loại tiền chi........................Error: Reference source not found


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU,
CHI TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và tiến trình Brexit bế tắc, thị
trường tài chính toàn cầu diễn biến phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến quản trị rủi ro và xây

dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giúp tổ chức ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Ngành ngân hàng được coi là “trụ cột”
của nền kinh tế thì với vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, NHNN
phải đảm bảo an toàn cho cả hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, những năm gần đây hoạt động ngân hàng có nhiều bất ổn,
nhiều vụ mất tiền xảy ra ở các ngân hàng như vụ mất 245 tỷ đồng của khách
hàng gửi tiết kiệm xảy ra tại NH Eximbank Chi nhánh TP HCM hay vụ mất
170 tỷ đồng của hai khách hàng gửi tiền mặt vào tài khoản tại PGD Đông Đô,
chi nhánh NHTMCP Việt Á...và nhiều vụ thiếu mất tiền khác. Điều này cho
thấy sự buông lỏng, yếu kém trong kiểm soát, quản lý dẫn đến những thiệt hại
vô cùng lớn đối với khách hàng và ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động
của cả hệ thống các ngân hàng.
Hoạt động thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên diễn
ra hàng ngày với số lượng thu, chi lớn gồm cả tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông
và tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (TCLT), cả tiền Cotton và tiền
Polymer với các mệnh giá khác nhau. Đặc biệt là vào dịp Tết Dương lịch và
Tết Nguyên đán, số lượng tiền thu, chi nhiều chủ yếu là mệnh giá tiền nhỏ .
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa rủi ro , gian lận đối với hoạt động
thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh.
Đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “ Kiểm soát nội bộ quy trình thu
chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận
văn thạc sỹ. Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến KSNB quy trình
thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn năm 2016 đến năm
2018 mang một ý nghĩa thiết thực.


ii

Kết cấu của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ quy trình thu, chi tiền mặt tại
NHNN Chi nhánh
Chương 3: Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền mặt
tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận về KSNB
quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Nội dung chương 2: Tác giả hệ thống những vấn đề chung về KSNB bao
gồm khái niệm kiểm soát nội bộ, mục tiêu của KSNB và các yếu tố cấu thành
KSNB (5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát). Đồng thời tác giả nêu ra những đặc điểm và những
rủi ro của hoạt động thu, chi tiền mặt ảnh hưởng đến KSNB; đi sâu phân tích hoạt
động KSNB then chốt trong quy trình thu, chi tiền mặt và đưa ra cơ sở đánh giá
KSNB quy trình thu, chi tiền mặt trong NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Đây là cơ sở quan trọng để đi sâu phân tích thực trạng KSNB quy trình
thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh Hưng Yên được trình bày ở chương 3.
Nội dung chương 3: Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung đã nêu trong
chương 2, từ việc xem xét quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh, tác giả
tiến hành phân tích thực trạng hoạt động KSNB quy trình thu, quy trình chi, các thủ
tục kiểm soát quan trọng trong các quy trình và các bộ phận khác của KSNB quy
trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2018.
Thực tra quy trình thu tiền mặt
Nội dung chương 4, Tác giả đã đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế, tìm
ra nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị

đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên và các
TCTD, KBNN trên địa bàn nhằm hoàn thiện KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại
NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu, chi,
góp phần ổn định và đảm bảo cơ cấu tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn tỉnh.



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU,
CHI TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. PHAN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI – 2019


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và tiến trình Brexit bế tắc, thị
trường tài chính toàn cầu diễn biến phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến quản trị rủi ro và xây

dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giúp tổ chức ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Ngành ngân hàng được coi là “trụ cột”
của nền kinh tế thì với vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) phải đảm bảo an toàn cho cả hệ thống ngân hàng. Do vậy,
KSNB càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong những năm trở lại đây,
NHNN Việt Nam cũng đã quan tâm hơn đến tính hữu hiệu của hoạt động KSNB.
Nó đã phần nào góp phần giúp NHNN Việt Nam đảm bảo an toàn hoạt động Ngân
hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, ổn định giá trị đồng tiền, bảo đảm an toàn,
hiệu quả của hệ thống thanh toán, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, những năm gần đây hoạt động ngân hàng có nhiều bất ổn, nhiều
vụ mất tiền xảy ra ở các ngân hàng như vụ mất 245 tỷ đồng của khách hàng gửi tiết
kiệm xảy ra tại NH Eximbank Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh hay vụ mất 170
tỷ đồng của hai khách hàng gửi tiền mặt vào tài khoản tại PGD Đông Đô, chi nhánh
NHTMCP Việt Á...và nhiều vụ thiếu mất tiền khác. Điều này cho thấy sự buông
lỏng, yếu kém trong kiểm soát, quản lý dẫn đến những thiệt hại vô cùng lớn đối với
khách hàng và ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của cả hệ thống các ngân
hàng.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên là đơn vị trực thuộc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, thực hiện chức năng ngân hàng Trung ương phát hành tiền ra lưu
thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt với các Tổ
chức tín dụng (TCTD), Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn. Hiện nay, Chi


2

nhánh quản lý 22 NHTM, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân
hàng Hợp tác xã và 65 Qũy Tín dụng nhân dân (TDND). Với số lượng TCTD và
Qũy TDND lớn, nếu NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên không làm tốt vai trò của
mình sẽ dẫn đến mất an ninh, an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa

bàn tỉnh. Hoạt động thu, chi tiền mặt tại chi nhánh diễn ra hàng ngày với số lượng
thu, chi lớn gồm cả tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông (TCLT), cả tiền Cotton và tiền Polymer với các mệnh giá khác nhau. Đặc biệt
là vào dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán, số lượng tiền thu, chi nhiều chủ yếu
là mệnh giá tiền nhỏ. Tính riêng trong năm 2018 tổng số tiền thu vào là 15.850 tỷ
đồng trong đó 14.392 tỷ đồng tiền đủ TCLT, tổng số tiền chi ra là 13.685 tỷ đồng.
Với số lượng thu chi lớn như vậy nên dễ dẫn đến những gian lận, rủi ro có thể gây
thiệt hại đến tài sản nhà nước…Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa rủi ro,
gian lận đối với hoạt động thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh. Để làm được điều đó, đòi
hỏi NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên cần có một hệ thống KSNB hoạt động chặt
chẽ và cần đánh giá hiệu lực kiểm soát liên tục để thấy được điểm mạnh, điểm yếu
của KSNB từ đó có những biện pháp phát huy thế mạnh, hạn chế, khắc phục điểm
yếu, nhằm ngăn ngừa rủi ro, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, gian lận trong
hoạt động thu, chi tiền mặt, cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc
ra quyết định quản lý, đảm bảo cho NH phát triển ổn định, bền vững, giúp thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, đáp ứng đủ nhu
cầu tiền mặt trong lưu thông thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Đó cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài “ Kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua đã có những công trình nghiên cứu về KSNB nói
chung và KSNB hoạt động thu, chi có thể kể đến như:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2016): “ Hoàn thiện
công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam” tác giả đã hệ thống hóa lý luận về KSNB trong NHTM từ đó đánh giá thực


3


trạng hoạt động KSNB tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
và nêu được các kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tất Đạt (2017): “ Hoàn thiện kiểm soát
nội bộ tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mê Linh”, tác giả đã làm rõ được các vấn
đề cơ bản về lý luận đối với KSNB, các đặc điểm của ngân hàng thương mại ảnh
hưởng đến KSNB để từ đó đánh giá những kết quả đạt được, đưa ra các hạn chế và
phân tích nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
KSNB tại Agribank Chi nhánh Mê Linh.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Hữu Cần (2011): “ Tăng cường kiểm soát
nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp” đã làm rõ
những vấn dề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước trong
cơ quan hành chính Nhà nước đồng thời phân tích và đưa ra những giải pháp tăng
cường KSNB thu, chi ngân sách Nhà nước tại cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, giúp
các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về KSNB thu, chi và vận dụng vào quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Minh Đức (2011): “ Hoàn thiện tổ chức
kế toán với việc tăng cường KSNB thu, chi tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật
Vinh” đã nêu và phân tích thực trạng tổ chức kế toán và KSNB của đơn vị sự
nghiệp có thu, qua đó hoàn thiện tổ chức kế toán của đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà
nước và các giải pháp nhằm tăng cường KSNB thu, chi trong hoạt động thu, chi của
đơn vị sự nghiệp có thu.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Ánh Tuyết (2016): “ Hoàn thiện kiểm
soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Trung tâm Văn Hóa Thành phố Hà Nội” đã hệ
thống hóa được lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại đơn vị sự nghiệp
có thu, từ đó nêu được thực tế hoạt động KSNB thu, chi tại Trung tâm Văn hóa
Thành phố Hà Nội, những mặt đạt được và những vấn đề còn tồn tại, đưa ra những
đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường hoạt động KSNB hoạt động thu, chi tại đơn vị
nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận trong hoạt động thu, chi tại trung tâm.



4

Như vậy, từ năm công trình nghiên cứu mà tác giả nêu ở trên, có ba công
trình nghiên cứu chủ yếu về KSNB hoạt động thu, chi ngân sách tại đơn vị sự
nghiệp có thu. Hai công trình nghiên cứu còn lại nghiên cứu chung về KSNB tại
NHTM mà chưa có công trình nghiên cứu nào về KSNB quy trình thu, chi tiền mặt
tại NHNN. Chính vì vậy, để tìm hiểu về KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại
NHNN tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên thông
qua luận văn “ Kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Hưng Yên” sẽ đánh giá được đặc điểm của quy trình thu, chi tiền
mặt tại Chi nhánh có ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ tại NHNN.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu:
Đánh giá thực trạng KSNB quy trình thu chi tiền mặt để từ đó chỉ ra những
ưu điểm cũng như những hạn chế , tồn tại, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện KSNB quy trình thu chi tiền mặt tại Chi nhánh, nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo an toàn hoạt động thu chi tiền mặt góp phần ổn định hệ thống ngân hàng, thúc
đẩy phát triển kinh tế địa phương.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ quy trình thu
chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên;
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền
mặt tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu
chi tiền mặt tại Chi nhánh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu cơ sở lý luận KSNB quy trình thu chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng

Yên để trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh
Hưng Yên như thế nào?
- Đánh giá thực trạng KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN như
thế nào?


5

- Giải pháp để hoàn thiện KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi
nhánh tỉnh Hưng Yên?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về KSNB quy
trình thu, chi tiền mặt với các TCTD, KBNN tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
+ Về thời gian: Việc nghiên cứu thực trạng KSNB quy trình thu chi tiền mặt
tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2018, các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền
mặt tại Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên trong những giai đoạn tiếp
theo.
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu, chi tiền
mặt với các TCTD, KBNN, gồm quy trình thu tiền mặt và quy trình chi tiền mặt.
Những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thu, chi tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Hưng Yên để từ đó có những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp về quy
trình thu chi tiền mặt tại Chi nhánh. Sau khi thu thập và tổng hợp, dữ liệu được
phân tích, đánh giá để rút ra được các kết luận từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cho
đối tượng nghiên cứu.
+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập số liệu qua bảng cân đối tài khoản quý,
năm; báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành, sổ Quỹ NVPH, báo cáo tình hình
nộp vào rút ra của các TCTD, KBNN…trên trang Web www.cdp.sbv.gov.vn và trên
phần mềm quản lý kho quỹ CMO.


6

+ Dự liệu sơ cấp: Được tác giả tự tổng hợp thông qua quan sát và tìm hiểu
thực tế công việc thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh kết hợp trao đổi trực tiếp với
những người trực tiếp thực hiện hoạt động thu, chi để đưa ra các đánh giá khách
quan, toàn diện
- Phương pháp phân tích thông tin: Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu
thập được tác giả tiến hành phân tích số liệu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh, các hạn chế của KSNB hiện nay,
tìm hiểu những nguyên nhân gây ra những hạn chế đó, để từ đó có những giải pháp
nhằm hoàn thiện KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh.
- Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh các số liệu qua các năm để thấy
được sự tăng, giảm để từ đó đánh giá được quy mô hoạt động, xu hướng biến động
của các chỉ tiêu trên cơ sở đánh giá thông qua tính toán tỷ lệ, so sánh từ các chỉ số
và tìm ra những rủi ro có thể gặp phải, đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa và xử
lý rủi ro khi gặp phải.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa được các lý luận cơ bản về
KSNB quy trình thu, chi tiền mặt trong NHNN.

- Về mặt thực tiễn: Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB quy trình thu,
chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh Hưng Yên từ đó đánh giá những kết quả đạt được, đưa
ra được các hạn chế yếu kém cần khắc phục, chỉ ra nguyên nhân và kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện KSNB quy trình thu, chi tiền mặt tại Chi nhánh.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ quy trình thu, chi tiền mặt trong
NHNN tại các Chi nhánh
Chương 3: Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu chi tiền mặt
tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận về KSNB
quy trình thu, chi tiền mặt tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH THU, CHI TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
2.1. Những lý luận chung về kiểm soát nội bộ
2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 được ban hành theo Thông tư
số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014: “ KSNB là quy trình do ban
quản trị, Ban giám đốc, và các nhân viên khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và
duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong
việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt
động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.
Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ 01/01/2017 cho rằng “
KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế,

chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”
Theo INTOSAI ( International Organization of Supreme Audit Institutions)
- Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kểm toán tối cao “KSNB là một quá trình xử lý
toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được nhiệm vụ của tổ chức”
Tại Việt Nam, theo Kiểm toán Nhà nước “ KSNB là một chức năng của quản
lý, trong phạm vi đơn vị cơ sở, KSNB là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động
trong tất cả các khâu của quá trình quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động đúng luật
pháp và đạt được các kế hoạch, mục tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và đảm
bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính”.
Theo COSO năm 1992 ( The Committee of Sponsoring Organization) - Hiệp
hội các tổ chức bảo trợ về chống gian lận báo cáo tài chính “ KSNB là một quá trình
do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được
thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu: (i) Báo cáo


8

tài chính đáng tin cậy; (ii) Các luật lệ và quy định được tuân thủ; (iii) hoạt động hữu
hiệu và hiệu quả”
Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal
Control 2013, theo đó, KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh
nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho
việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của NHNN Việt Nam
quy định về KSNB của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “
KSNB là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực

hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt
động, đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật”
Theo Thông tư số 16/2011/TT-NHNN ngày 17/8/2011 của NHNN quy định
về KSNB trong NHNN “ KSNB là công việc mà các cá nhân hoặc cá nhân của tổ
chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của
từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp
vụ, quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu đã đề ra tại đơn vị”
Như vậy, qua các quan điểm trên, có thể thấy nội dung cơ bản của KSNB
như sau:
+ KSNB là một quá trình: nó gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát có mặt ở
tất cả các bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một khối thống
nhất, chứ không phải là một hoạt động riêng lẻ. Quá trình kiểm soát là phương tiện
để đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
+ KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: con người đưa ra mục
tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong đơn vị.
+ KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB có thể ngăn chặn và phát
hiện các sai phạm nhưng không thể đảm bảo rằng chúng không bao giờ xảy ra, vì
KSNB dù chặt chẽ nhưng vẫn tồn tại những hạn chế tiềm tàng và mặt khác các nhà


9

quản lý cũng phải cân nhắc giữa chi phí cho KSNB phải nhỏ hơn những lợi ích mà
nó mang lại. Do đó KSNB chỉ có thể cung cấp sự bảo đảm hợp lý chứ không phải
bảo đảm tuyệt đối hoàn toàn.
Kiểm soát nội bộ tại đơn vị được thiết kế và vận hành nhằm hướng tới các
mục tiêu sau:
- Mục tiêu trong hoạt động: Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển

khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và
hiệu quả. Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động tại đơn vị.
Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả.
- Mục tiêu tuân thủ luật lệ và quy định: Đảm bảo các hoạt động của đơn vị là
tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định
nội bộ.
- Mục tiêu báo cáo tài chính: KSNB nhằm ngăn ngừa, phát hiện gian lận, sai
sót góp phần đảm bảo độ tin cậy của lập báo cáo tài chính, qua đó tăng cường khả
năng huy động nguồn lực cuả đơn vị.
Ba mục tiêu trên của hoạt động kiểm soát nội bộ nằm trong một thể thống
nhất, song đôi khi cũng có mâu thuẫn như đạt được mục tiêu bảo vệ tài sản,…cần
chi phí lớn sẽ mâu thuẫn với mục tiêu tính hiệu quả hoạt động. Do vậy phải kết hợp
hài hòa các mục tiêu phù hợp với thực tế của từng đơn vị.
2.1.2. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của COSO kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố: Môi trường
kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền thông; Hoạt động
kiểm soát; Và giám sát kiểm soát. Theo đó, các hoạt động diễn ra luôn phải được
kiểm soát và có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo độ tin cậy về kết quả kiểm soát
cho những đối tượng quan tâm, nhất là các đối tượng ở bên ngoài.
a. Về môi trường kiểm soát
“ Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh
sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB nhằm xây dựng
những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Môi trường kiểm soát bao gồm


10

nhận thức, thái độ và hành đồng của người quản lý trong đơn vị đối với kiểm soát
và tầm quan trọng của kiểm soát” (COSO 2013). Theo báo cáo COSO, các nhân tố

chính thuộc về môi trường kiểm soát gồm:
* Tính chính trực và giá trị đạo đức.
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc
tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để
đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những
chuẩn mực về đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo
đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để
nhân viên có thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực.
* Đảm bảo về năng lực
Là sự đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng hiểu biết cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ của mình. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên
có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám
sát, huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
* Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.
Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm,
uy tín trong đơn vị. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm những
thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều
hành đơn vị.
Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện
các mục tiêu của đơn vị thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp,
giám sát việc lập BCTC. Do chức năng quan trọng như trên nên sự hữu hiệu của
Hội đồng quản trị và của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến môi
trường kiểm soát. Các nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng
quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức độ độc lập; kinh nghiệm và uy tín của các
thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán; và các mối quan hệ của
họ với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập.


11


* Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý,
phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều
hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh
hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn
vị. Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà
quản lý: cách thức tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành
công việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
* Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các
bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Điều
này có nghĩa là một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều
hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này sẽ tùy
thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của đơn vị.
* Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu
tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các
hoạt động của đơn vị; mỗi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh
hưởng đến người khác như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.
* Chính sách nhân sự.
Con người luôn là nhân tố then chốt trong mọi hoạt động của mọi đơn vị,
Chính vì vậy để tạo động lực cho các thành viên trong đơn vị thì nhà quản lý cần
xây dựng một hệ thống các chính sách nhân sự. Đó là các chính sách và thủ tục của
nhà quản lý về việc tuyển dụng, bồi dưỡng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải,
đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên cần phải công bằng, minh bạch. Các chính
sách nhân sự này có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát.
b. Về đánh giá rủi ro
Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những
rủi ro và khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Các rủi ro có thể xuất

phát từ các nguyên nhân khách quan bên ngoài lẫn nguyên nhân chủ quan bên


12

trong đơn vị. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng khi xác định và phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu có thể không thực
hiện được, và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những nguyên nhân làm
xuất hiện những rủi ro là:
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường họat động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.
- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc hệ thống thông tin của đơn vị.
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá
trình sản xuất mới.
- Mở rộng hoặc thanh lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở nước ngoài.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.
Ngoài việc nhận định những nguyên tắc như trên, các nhà quản lý nhất thiết
phải đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong
những vấn đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành
(công nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm…), cũng như giữa các đơn vị cùng ngành. Các
bước để thực hiện bao gồm:
- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức: Đây là bước đầu tiên, là cơ sở quan
trọng để nhận diện, đánh giá rủi ro. Một vấn đề sẽ được xem là rủi ro nếu nó ảnh
hưởng tới việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Chính vì vậy, nhà quản lý phải đề
ra được mục tiêu chung của đơn vị sau đó mới có thể nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi
ro và có những phương án cần thiết để xử lý rủi ro.

- Nhận diện và đánh giá rủi ro: Đây là một quá trình diễn ra liên tục và lặp đi
lặp lại. Nó ảnh hưởng rất lớn đến KSNB. Các nhà quản lý cần phải kiểm soát được
mức độ rủi ro và có những hoạt động cần thiết để quản lý chúng.
- Ứng phó với rủi ro: Môi trường kinh doanh biến động khi có sự thay đổi về
môi trường kinh tế, công nghệ và pháp luật….Nhà quản lý cần chủ động kiểm soát
ảnh hưởng của sự thay đổi này có thể làm ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.


13

c. Về hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi
những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang
hay có thể gặp phải. Các hoạt động kiểm soát nên là một phần không thể tách rời
trong các nghiệp vụ hàng ngày của một đơn vị. Một hệ thống KSNB có hiệu quả
cần có cơ cấu kiểm soát đúng đắn với các hoạt động kiểm soát được xác định ở tất
cả các cấp của tổ chức và tại rất nhiều giai đoạn của quá trình hoạt động, bao gồm
cả môi trường công nghệ. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được
thực hiện. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
* Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm là không cho phép
một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho
đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau,
nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất
kỳ thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai
phạm của mình.
* Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm

kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá
trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng:
- Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt: Cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm
soát, tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
+ Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng sớm càng tốt.
+ Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng.
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời: chứng từ chỉ đi qua các bộ phận
có liên quan đến nghiệp vụ, được xử lý nhanh chóng để chuyển cho bộ phận tiếp theo.
+ Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi
chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…


14

+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định
và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Phê chuẩn đúng đắn: Tất cả các nghiệp vụ hoạt động đều phải được phê
chuẩn bởi các cấp quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. Riêng đối với phê
chuẩn cụ thể thì người quản lý phải phê chuẩn cho từng nghiệp vụ một cách cụ thể.
* Kiểm soát hiện vật:
Hoạt động này được thực hiện cho các lọai sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã
được đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ
liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân, nhờ
đó sẽ phát hiện được những yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản
có thể bị bỏ phí, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.
* Kiểm tra độc lập việc thực hiện:
Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các

cá nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất
phát từ hệ thống KSNB thường có khuynh huớng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi
có một cơ chế thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng
kiểm soát tốt vẫn có thể xảy ra những hành vi tham ô hay cố tình sai phạm.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải
độc lập với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu
người thực hiện thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.
* Soát xét lại việc thực hiện:
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách
so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có
liên quan như những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét
trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá
trình thực hiện giúp nhà quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có
theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ
thường xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình thực


×