Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN một vài biện pháp quản lý học sinh trong trường nguyễn bỉnh khiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.22 KB, 24 trang )

I. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghiên cứu vận dụng lý luận : trường học là nơi học sinh vui chơi và học tập,
là nơi giao lưu, hoạt động, vừa là môi trường, vừa là phương thức giáo dục nhân
cách đặc biệt hiệu quả. Kết quả của giáo dục, quản lý học sinh là kết quả lâu dài
của quá trình tác động có chủ đích của các chủ thể quản lý. Trong các sinh hoạt
tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác động của nhà
sư phạm qua môi trường tập thể và các phương tiện khác nhau, tạo thành các mối
quan hệ, các tác động tổng hợp... đó cũng chính là các quan hệ trong một quá trình
quản lý nhà trường, quản lý học sinh nhằm mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ tốt nhất.
1.2. Mặt khác, quản lý thành công những tập thể HS có khả năng phát triển nhân
cách toàn diện cho từng cá nhân, không thể không vận dụng các lý luận của khoa
học quản lý giáo dục, bởi trong mỗi nhà trường và trong mỗi lớp học, công tác
quản lý tập thể và tổ chức các hoạt động tập thể... đó cũng chính là các nội dung
quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục. Cho đến nay, những nghiên cứu vận
dụng lý luận quản lý giáo dục vào thực tiễn quản lý nhà trường tiểu học đã có khá
nhiều, song nghiên cứu vận dụng vào góc độ tổ chức, quản lý tập thể học sinh
(toàn trường, lớp học) lại rất ít được quan tâm. Có lẽ chính vì vậy, thực tế công tác
quản lý tập thể học sinh trong các nhà trường hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên kinh
nghiệm tự phát, còn mang nặng tính hình thức và từ đó dẫn đến chất lượng, hiệu
quả của công tác này còn thấp, chưa góp phần đáng kể vào mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường.
1.3. Nếu quản lý học sinh tốt góp phần hạn chế tình trạng học sinh tiểu học bỏ học
giữa chừng.
1.4. Đối với trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Thống Nhất, thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk công tác quản lý học sinh đã được chú ý từ nhiều năm
nay.Tuy nhiên về thực chất, đó mới là những kinh nghiệm, chứ chưa phải là sự
chủ động nghiên cứu vận dụng các lý luận quản lý giáo dục; Mặt khác, cùng với
sự phát triển nhanh chóng của đất nước, của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay
và những thay đổi đáng kể về lối sống, nhu cầu và tính cách của các thế hệ học
sinh ngày nay, với thời đại cuộc cách mạng 4.0...đòi hỏi việc quản lý tập thể học


sinh cũng phải luôn sáng tạo, phù hợp. Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm đang
duy trì trường tiểu học chuẩn quốc gia mức độ 1, cùng với việc phát triển đội ngũ
giáo viên, việc đề ra những biện pháp quản lý tập thể học sinh càng trở nên cấp
thiết. Là một Hiệu Trưởng hơn 5 năm chịu mọi nhiệm tại ngôi trường này, tôi rất
trăn trở làm thế nào để xây dựng, quản lý tập thể học sinh toàn trường thực sự
vững mạnh, thích được đến trường, thích được đi học để đào tạo ra nhiều “con
ngoan, trò giỏi”, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của toàn ngành. Đó chính là các lý do thôi thúc tôi chọn
1


hướng nghiên cứu với sáng kiến kinh nghiệm “ Một vài biện pháp quản lý học
sinh ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk” .

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm: đề xuất một vài biện pháp quản lý học
sinh ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk.
2.2. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý học sinh tiểu học và nghiên cứu vận
dụng các lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý học sinh ở trường tiểu học
Nguyễn Bỉnh Khiêm thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk 5 năm học gần đây (2013-2014;
2017-2018).
- Đề xuất các biện pháp quản lý tập thể học sinh ở trường tiểu học Nguyễn
Bỉnh Khiêm thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk hiện nay và thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý học sinh ở trường tiểu học Nguyễn
Bỉnh Khiêm thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk.
4. Giới hạn đề tài:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học, kết hợp với lý

luận “quản lý tập thể học sinh” trong Giáo dục học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý học sinh ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm
thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk năm học (2013-2014; 2017-2018) và xu hướng những
năm học tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; Phương pháp
điều tra bảng hỏi; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp chuyên gia
5.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các thống kê toán học; phương pháp
biểu đồ, đồ thị.
2


II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận về quản lý học sinh ở trường tiểu học.
1.1 . Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Quản lý, Quản lý giáo dục (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động
chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản
lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống … trên cơ sở đó đảm bảo cho
tổ chức/ hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất
lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường. Quản lý giáo
dục(QLGD) là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp
các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy
sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức, hệ thống
giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Quản lý nhà trường (quản lý trường học): là sự tác động quản lý có chủ đích
của Hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực
nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường tiểu học (theo Điều lệ trường tiểu

học): Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị và nguồn tài chính hiện có của nhà
trường, động viên, thu hút các nguồn tài chính khác; Tổ chức đội ngũ các thầy giáo,
cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ; Chỉ đạo tốt các
hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ, của nhà trường; Chăm lo
đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên; Quản lý tốt
việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và đào tạo. Quản lý học sinh
tốt là nội dung quản lý quan trọng.
Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường tiểu học: Hiệu trưởng một trường
tiểu học là chủ thể quản lý, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động của nhà trường
theo đúng quan điểm đường lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và Nhà nước,
thực thi công tác quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương
trình và chất lượng giáo dục học sinh. Theo đó, quản lý và tổ chức giáo dục học sinh
là một trong các nhiệm vụ trung tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm
vụ, quyền hạn của hiệu trưởng.
1.1.3. Khái niệm “Tập thể học sinh” trong lý luận giáo dục học.
Khái niệm “Tập thể học sinh”: Đó là tổ chức xã hội của Thiếu niên, Nhi đồng
trong nhà trường, có mục đích chung là thực hiện những mục tiêu có ý nghĩa xã hội
thông qua quá trình giáo dục và tự giáo dục rèn luyện trong nhà trường. Tập thể học
sinh lấy đơn vị tổ chức học tập (trường, lớp) làm cơ sở.
- Tập thể học sinh toàn trường: Tập thể học sinh toàn trường còn được gọi là Tập
thể học sinh toàn trường.
- Tập thể lớp: Ở trường tập thể lớp là loại hình tập thể cơ sở của học sinh, có hệ
thống tự quản do tập thể bầu ra và bãi miễn theo từng năm học, có nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động tập thể nhằm thực hiện những mục đích chung. Tập thể lớp là nơi các
3


học sinh cùng nhau học tập sinh hoạt, thường xuyên và có tác động mạnh mẽ đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Tập thể lớp là hạt nhân của tập
thể toàn trường. Chỉ có thể xây dựng được tập thể HS toàn trường, khi mà mỗi lớp

học được giáo dục, rèn luyện trở thành một tập thể lớp..
Một số đặc điểm của Tập thể học sinh: Học tập là hoạt động cơ bản, là nhiệm vụ
trung tâm của các tập thể học sinh; Thành phần của tập thể học sinh là các em cùng
độ tuổi, cùng trình độ, được tập hợp theo năm học, theo cấp học; Nguyên tắc sinh
hoạt tập thể là nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện; Kỷ luật của tập thể là kỷ luật tự
giác, đó là sức mạnh của tập thể; Trong tập thể vững mạnh còn có dư luận lành mạnh,
có khả năng điều chỉnh rất hiệu quả đối với tất cả các hành vi của cá nhân và tập thể;
Tập thể học sinh là một tập thể hết sức sống động.
Các chức năng của tập thể học sinh: Chức năng tổ chức; Chức năng giáo dục;
Chức năng kích thích Các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh Tập thể học sinh
từ khi mới tập hợp đến khi kết thúc khoá học thường diễn ra theo ba giai doạn phát
triển, đó cũng chính là ba giai đoạn lớn lên của các thành viên so với yêu cầu giáo
dục.
1.1.4. Quản lý học sinh ở trường tiểu học.
Quản lý học sinh ở trường thực chất là sự tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp) đến khách thể quản lý (tập
thể học sinh toàn trường, tập thể lớp học) nhằm đạt mục đích tổ chức các hoạt

động tập thể, liên kết các học sinh trong lớp, trong trường thành một tập thể phát triển
hoàn thiện để chính tập thể học sinh này trở thành phương tiện giáo dục của người
quản lý, góp phần biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình quản
lý thành quá trình tự quản lý.
Nội dung cơ bản của quản lý tập thể học sinh ở trường tiểu học
Quản lý học sinh ở trường tiểu học là một chu trình công tác dựa
trên chu trình năm học, bao gồm các nội dung cơ bản: Lập kế hoạch cụ thể; Chỉ đạo
thực hiện các kế hoạch; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng các tập
thể học sinh.
1. 2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý học sinh
- Phối hợp với Tổng phụ trách Đội trong công tác xây dựng tập thể học sinh:
Hiệu trưởng phối hợp lập kế hoạch hoạt động. Đối Tổng phụ trách Đội , để

Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh trường hoạt động có hiệu quả, Hiệu
trưởng quan tâm tạo điều kiện về nhân sự, kinh phí, thời gian cho Đội Thiếu niên
Tiền Phong trường hoạt động.
- Chỉ đạo GVCN trong công tác xây dựng tập thể lớp:
Hiệu trưởng xác định rõ cho giáo viên những nhiệm vụ của người chủ nhiệm.
Hiệu trưởng phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp để xây dựng tập thể học sinh
theo cơ chế phối hợp.
4


- Chỉ đạo giáo viên bộ môn và các thành viên giáo dục khác: Hiệu trưởng chỉ đạo
phối hợp với các lực lượng khác như: bảo vệ thư viện, văn thư, y tế nhà trường để
giáo dục học sinh và hiểu học sinh một cách khách quan.
Cơ chế của sự phối hợp:
- Đảm bảo các nguyên tắc quản lý trường học.
- Đảm bảo phát huy vai trò bộ máy quản lý của nhà trường.
- Đảm bảo phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh.
Tóm lại, quản lý tập thể HS là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà trường
mà trực tiếp là công tác quản lý của hiệu trưởng. Xuất phát từ các chức năng quản lý
nhà trường, lý luận “quản lý học sinh” trong trường tiểu học có thể xác lập các cơ sở
lý luận về biện pháp quản lý xây dựng tập thể học sinh trong trường tiểu học thuộc
nội dung công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng. Các biện pháp quản lý học
sinh cần được xây dựng phù hợp với phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh và phù
hợp với thực tế giáo dục của nhà trường hiện nay.
2. Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với công tác quản lý học sinh ở
trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2.1. Vài nét về trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2.1.1. Quá trình thành lập: Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm được thành lập năm
1997 tại thôn Tân Hà 2, xã Thống Nhất, huyện Krong Buk (nay là tổ dân phố Tân
Hà 2, Phường Thống Nhất, thị xã Buôn Hồ), ban đầu trường mang tên là trường tiểu

học Tân Hà. Trường được tách ra từ trường tiểu học Thống Nhất, đến năm 2006 đổi
tên là trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm.

2.1.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường (2013-2014) như sau:

HẠNH KIỂM

HỌC LỰC

THĐ



GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

520

0

133

141

230


16

100%

0%

25,57%

27,11%

44.25%

3,07%

2.2.1. Thực trạng về tập thể học sinh ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Thực trạng về tập thể học sinh toàn trường trong năm học 2013-2014.
5


Về cơ bản, học sinh của nhà trường đều mạnh dạn, có khả năng làm việc độc lập
nếu được định hướng tốt. Đa số các em có tinh thần đoàn kết và luôn có nhu cầu
muốn được thể hiện, muốn tham gia các hoạt động tập thể.
Thực trạng khả năng tự quản mọi hoạt động của tập thể học sinh:
Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện (Tỉ lệ % )

Tốt


Khá

TB

Yếu

Tự quản đầu giờ

2

10,52 3

15,77 9

47,39 5

26,32

Tự quản giờ học trên lớp

2

10,52 4

21,05 8

42,11 5

26,32


Tự quản giờ sinh hoạt tập
2
thể hàng tuần

10,52 3

15,77 9

47,39 5

26,32

Tự đề xuất hoạt động
1
NGLL

5,27

26,32 6

31,57 7

36,84

5

Như vậy, các tập thể lớp học sinh tự quản mọi hoạt động chưa tốt, chứng tỏ
chưa có sự bồi dưỡng, định hướng của quản lý
- Thực trạng công tác xây dựng tập thể lớp của GVCN.
Đa số giáo viên chủ nhiệm vẫn quản lý lớp theo quan điểm truyền thống, giáo

viên chủ nhiệm vẫn tự làm tất cả, chưa tin tưởng giao cho học sinh những công việc
tự quản.
Đa số giáo viên chủ nhiệm có quan tâm đến việc xây dựng nền nếp của lớp chủ
nhiệm song chủ yếu vẫn theo lối áp đặt, trong giao tiếp với học sinh lớp chủ nhiệm,
các giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự tôn trọng và phát huy vai trò chủ thể của học
sinh, chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ tự quản mà mình đã
xây dựng. Đặc biệt là việc quan tâm đến đối tượng học sinh cá biệt và việc lắng nghe
ý kiến học sinh còn chưa được các GVCN quan tâm đúng mức.

6


2.2.2. Thực trạng về quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác xây dựng tập thể học sinh của giáo viên
chủ nhiệm Nhà trường chưa quản lý chặt chẽ được chất lượng kế hoạch xây dựng tập
thể học sinh.
Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện (Tỉ lệ % )

Tốt

Khá

TB

Yếu

Cụ thể hoá nhiệm vụ năm
học thành các văn bản 4

hướng dẫn.

21,05 7

36,84 8

42,11

0

0

Xây dựng quy định cụ thể
về kế hoạch quản lý học 3
sinh của GVCN

15,77 9

47,39 7

36,84 0

0

Kiểm tra kế hoạch quản lý
học
sinh

việc 4
triển khai đến HS lớp


21,05 6

31,57 9

47,38 0

0

- Quản lý việc thực hiện các giờ sinh hoạt tập thể lớp của giáo viên chủ
nhiệm. Chưa có văn bản hướng dẫn cho các GVCN về nội dung sinh hoạt. Việc theo
dõi thực hiện các nội dung xây dựng tập thể học sinh qua sổ chủ nhiệm chưa được
chú ý, các hồ sơ chủ nhiệm chỉ được kiểm tra cùng với các hồ sơ chuyên môn theo
đợt kiểm tra của nhà trường. Việc tổ chức dự giờ sinh hoạt lớp của GVCN cũng ít
được quan tâm, trên thực tế, cán bộ quản lý chỉ đi dự giờ sinh hoạt lớp ở lớp có xảy ra
vụ việc trong tuần, trong tháng.
- Quản lý hoạt động giáo dục tập thể .
Nhà trường đã có sự quan tâm thành lập Ban chỉ đạo hoạt động tập thể, chỉ đạo
GVCN và phối hợp với Đội tổ chức các hoạt động tập thể. Tuy nhiên, có một vấn đề
tồn tại đó là vấn đề kiểm tra việc thực hiện các hoạt động này của giáo viên và học
sinh.
- Chỉ đạo việc xây dựng nền nếp của lớp, của học sinh.
+ Việc theo dõi nền nếp học sinh đang là một tồn tại của nhà trường.
7


Đội cờ đỏ của Nhà trường hoạt động chưa hiệu quả chưa có sự hợp tác, tạo điều
kiện, động viên đội cờ đỏ hoạt động.
+ Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường chưa
được coi trọng đúng mức.

+ Việc khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời.
- Chỉ đạo việc hoạt động học tập của tập thể học sinh.
Đối với nhà trường, việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, việc
phối hợp với các lực lượng giáo dục theo dõi nền nếp học tập của học sinh

chỉ đạt mức trung bình và yếu. Việc phối hợp với lực lượng CMHS trong quản lý
học tập của học sinh cũng còn hạn chế.
- Quản lý việc đánh giá xếp loại thi đua lớp học sinh Nhà trường đã chú trọng
việc xây dựng những tiêu chí đánh giá cụ thể và quan tâm chỉ đạo Đội tham mưu
đánh giá thường kỳ. Tuy nhiên, việc khen thưởng, phê bình nhắc nhở những tập thể
lớp học sinh lại không kịp thời
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh của
nhà trường.
* Điểm mạnh:
- Quan tâm đến việc chỉ đạo GVCN tổ chức các hoạt động tập thể lớp, xây
dựng dư luận tập thể, bầu không khí tập thể làm phương tiện giáo dục học sinh, chỉ
đạo toàn trường gắn nhiệm vụ xây dựng tập thể học sinh lớp với xếp loại thi đua
hàng tuần, tháng, học kỳ
- Nhà trường chú trọng việc cụ thể hoá nhiệm vụ năm học thành các văn bản
hướng dẫn cho các lớp, các bộ phận.
- Quan tâm chú trọng đến hoạt động tập thể của học sinh: thành lập ban chỉ đạo
hoạt động tập thể, chỉ đạo GVCN tổ chức các hoạt động tập thể lớp.
- Xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể, những quy định cụ thể trong
nội quy học sinh.
- Tham mưu tốt việc đánh giá thường kỳ của Đội Thiếu niên.
8


- Chỉ đạo GVCN xây dựng bầu không khí, dư luận tập thể làm phương tiện
giáo dục học sinh.

* Điểm yếu:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác xây dựng tập thể học sinh:
chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ phận không nhỏ các GVCN và giáo viên bộ
môn chưa nhận thức rõ về vị trí vai trò của các hoạt động tập thể trong công tác quản
lý học sinh.
- Lập kế hoạch và quản lý việc lập kế hoạch quản lý xây dựng tập thể học sinh:
chưa chủ động trong xây dựng kế hoạch cũng như chưa quản lý chặt chẽ chất lượng
các kế hoạch xây dựng tập thể học sinh
- Quản lý nền nếp, học tập của học sinh: chưa chặt chẽ đồng bộ. Học sinh chưa
phát huy được vai trò tự quản của mình.
- Công tác kiểm tra và đánh giá thi đua khen thưởng: chưa thường xuyên, chưa
kịp thời.
* Thuận lợi:
- Học sinh của trường đa số ở khu vực ven thị xã, các em mạnh dạn, năng
động, có khả năng tham gia tốt các hoạt động tập thể, có nhiều hạt nhân để xây dựng
đội ngũ tự quản; Có mạng lưới quản lý tập thể học sinh tương đối đều; Có sự đa
dạng trong đội ngũ CBGV của trường.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên
luôn giữ được danh hiệu vững mạnh, tạo môi trường tốt để học sinh phát triển mọi
khả năng, sở trường của mình.
- BGH nhà trường rất tâm huyết, nhiệt tình, luôn sẵn sàng đón nhận những ý
tưởng mới về xây dựng tập thể học sinh.
- Có nhiều lợi thế trong việc phối kết hợp các lực lượng giáo dục tham gia
công tác quản lý học sinh.

* Thách thức:
9


- Yêu cầu của xã hội ngày một cao đòi hỏi người quản lý phải có tầm và không

ngừng học hỏi, trong đó có vấn đề nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề quản lý tập thể
học sinh và nắm vững lý luận quản lý công tác quản lý tập thể học sinh.
- Môi trường sống phức tạp, nhiều mặt trái của kinh tế thị trường, sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, phim ảnh độc hại ngày ngày tác động đến học sinh. Đối tượng
học sinh càng nhanh nhẹn càng dễ hấp thu cái tiêu cực nếu không kịp thời định
hướng.
- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, hạn chế nhiều đến việc tổ chức các
hoạt động tập thể cho học sinh.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp quản lý học sinh ở trường tiểu học
Nguyễn Bỉnh Khiêm:
3.1. Mục tiêu, cách thức thực hiện của giải pháp quản lý học sinh.
3.1.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về công
tác quản lý xây dựng tập thể học sinh
Mục tiêu
Làm cho đội ngũ CBGV, CMHS và học sinh nhận thức đúng về vị trí, vai trò của
công tác quản lý xây dựng tập thể học sinh trong nhà trường;
Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, của mỗi bộ phận chức năng, các lực
lượng giáo dục của nhà trường, của CMHS đối với việc quản lý xây dựng tập thể học
sinh toàn trường và tập thể học sinh lớp học; Nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, ý
thức tập thể và tinh thần xây dựng tập thể cho học sinh, giúp học sinh vươn lên trong
học tập và tự giáo dục.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện
Đối với Hiệu trưởng
Nghiên cứu nắm vững các quan điểm của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo của cấp trên, các văn bản liên ngành để lập kế hoạch cho một chương trình hành
động cụ thể; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị về công tác xây dựng
quản lý tập thể HS; Tổ chức tuyên truyền và cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về tập thể HS, các giai đoạn phát triển của tập thể HS; Tổ chức cho cán bộ
giáo viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn.
Đối với cán bộ giáo viên

Hiệu trưởng chỉ đạo để mỗi CBGV nhận thức sâu sắc vị trí vai trò của công tác
quản lý xây dựng tập thể học sinh, nắm vững nhiệm vụ của mình trong việc xây
10


dựng và quản lý tập thể học sinh, có ý thức chủ động tích hợp lồng ghép các nội dung
giáo dục cho học sinh với quá trình giảng dạy chuyên môn, có ý thức rèn luyện bản
thân trở thành tấm gương về đạo đức và tự học để học sinh noi theo.
Đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Hiệu trưởng cần chỉ đạo sâu sát để mỗi GVCN thấy rõ tầm quan trọng của mình
trong việc trực tiếp quản lý tập thể lớp học sinh, từ đó luôn có ý thức trau dồi chuyên
môn nghiệp vụ để tìm hiểu, gần gũi học sinh, là tấm gương cho học sinh.

3.1.2. Kế hoạch hoá và xây dựng các chương trình quản lý công tác xây dựng tập thể
học sinh
Mục tiêu
Thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá trong quá trình thực hiện các tác động
quản lý làm cho nội dung và cách thực hiện có tính khả thi và hiệu quả nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong công tác xây dựng tập thể học sinh.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện
Nghiên cứu, điều tra thực trạng tập thể học sinh; nghiên cứu nắm vững các chủ
trương, các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác quản lý học sinh. Hiệu trưởng
trực tiếp xây dựng Đề cương kế hoạch quản lý công tác quản lý xây dựng tập thể học
sinh của nhà trường. Trong kế hoạch cần chỉ ra: Thành phần của Ban chỉ đạo công tác
quản lý xây dựng tập thể học sinh; Mục tiêu của công tác quản lý xây dựng tập thể
học sinh và cụ thể hoá thành các chỉ tiêu định lượng; Các biện pháp tiến hành, dự
kiến phân công các lực lượng tham gia, cách thức thời gian triển khai và dự kiến thời
gian hoàn thành các công việc, dự kiến một số tình huống phát sinh và cách xử lý…
3.1.3. Tạo lập mạng lưới giáo viên chủ nhiệm lớp hiệu quả
Mục tiêu

Tạo lập một mạng lưới GVCN có phẩm chất, năng lực, có nghiệp vụ sư phạm tốt
đặc biệt có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể nhằm thực hiện tốt các mục tiêu
quản lý xây dựng tập thể học sinh; Lựa chọn, sắp xếp phân công hợp lý giáo viên
11


tham gia công tác chủ nhiệm lớp; Hiệu trưởng thông qua đội ngũ GVCN này chỉ đạo
công tác xây dựng tập thể học sinh một cách hiệu quả.
Nội dung, cách thức thực hiện
Rà soát đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn giáo viên theo tiêu chuẩn nhất
định để giao việc làm công tác chủ nhiệm; Thay đổi điều chỉnh giáo viên chủ nhiệm
cho phù hợp; Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm: về nhận thức, về các kỹ
năng; Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm sinh hoạt theo khối lớp, cử mỗi khối có một
tổ trưởng chủ nhiệm; Tổ chức cho các GVCN tham quan, học hỏi các đơn vị làm tốt
công tác xây dựng tập thể học sinh; Cử cán bộ quản lý phụ trách mảng GVCN; Đưa
nội dung đánh giá GVCN vào thành một tiêu chí đánh giá thi đua giáo viên; Tổ chức
hội nghị biểu dương GVCN làm tốt công tác quản lý xây dựng tập thể học sinh
3.1.4. Phát huy vai trò tự quản của HS trong quản lý xây dựng tập thể HS
Mục tiêu
Hình thành thói quen tự quản cho tập thể HS và kỹ năng cho đội ngũ cán sự lớp.
Nội dung, cách thức thực hiện
Xác định cho học sinh thấy được tầm quan trọng của hoạt động tự quản; Xây
dựng nội quy nhà trường và lớp học, phổ biến và tổ chức học tập nội quy đến từng
lớp học sinh; Lựa chọn các hạt nhân để xây dựng đội ngũ cán sự tự quản; Bồi dưỡng
năng lực hoạt động tự quản cho đội ngũ cán sự lớp thông qua cố vấn TPTĐ và
GVCN; Chỉ đạo GVCN tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho toàn lớp về những nội
dung xây dựng tập thể lớp tự quản; Chỉ đạo GVCN và phối hợp với lực lượng

Đội Thiếu niên tổ chức các hoạt động thực tế để học sinh được rèn luyện các
kỹ năng tự quản;Thành lập Ban công tác học sinh.

3.1.5. Quan tâm đặc biệt đến quản lý và giáo dục học sinh cá biệt
Mục tiêu
Phát hiện sớm, phân loại học sinh cá biệt từ các tập thể HS. Có biện pháp quản
lý và giao nhiệm vụ phối hợp tác động (GVCN, TPTĐ, BGH) giúp các em này hoà
nhập với tập thể và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm này đến HS khác và
tập thể.
Nội dung, cách thức thực hiện
12


Cần thông qua các giáo viên bộ môn và đặc biệt là GVCN để sớm phát hiện
những em cá biệt đưa vào diện quan tâm đặc biệt; Cần có sự phân loại để từ đó
thường xuyên quan tâm theo dõi và có tác động thường xuyên, khéo léo với mọi biểu
hiện thái độ, hành vi của đối tượng này; Thành lập tổ quản lý giáo dục học sinh cá
biệt. Hiệu trưởng chỉ đạo để các GVCN có sự chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn thống nhất tác động đến các em.Hiệu trưởng cần quan tâm sát sao đến công tác
giáo
dục
học
sinh

biệt,
nếu
cần
thiết
phải
tham
gia xử lý trực tiếp.
3.1.6. Phối hợp và phân công hợp lý các lực lượng giáo dục trong, ngoài trường
Mục tiêu

Tạo nên sức mạnh tổng hợp, thống nhất tác động giáo dục đến các tập thể học
sinh
Nội dung, cách thức thực hiện
Đối với các lực lượng giáo dục trong trường
Cần bồi dưỡng ý thức, nâng cao nhận thức để họ thấy được vai trò của họ trong
công tác giáo dục chung và giáo dục học sinh nói riêng; Chỉ đạo các thành viên tham
gia có hiệu quả vào quản lý nhà trường và hỗ trợ cho GVCN làm công tác quản lý
xây dựng tập thể học sinh lớp;
Đối với các lực lượng giáo dục ngoài trường:
Hiệu trưởng liên kết và bàn bạc trao đổi với các lực lượng này để nâng cao nhận
thức của các thành viên về việc tham gia quản lý học sinh; Kiến nghị để các lực
lượng này coi nội dung công tác quản lý xây dựng tập thể học sinh là nội dung công
tác của mình.
3.1.7. Lồng ghép nội dung công tác quản lý xây dựng tập thể học sinh vào các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu
Nhằm tăng chất lượng của cả 2 loại công việc (hoạt động GD NGLL và công tác
quản lý xây dựng tập thể học sinh). Coi một số nội dung, biện pháp của hoạt động
GD NGLL là biện pháp quản lý xây dựng tập thể học sinh, lấy hoạt động GD NGLL
là hoạt động của chính tập thể học sinh
Nội dung cách thức thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo các GVCN khi soạn thảo thiết kế các chương trình của lớp
thì chủ động xem xét lồng ghép các hoạt động quản lý xây dựng tập thể học sinh; Kế
hoạch lồng ghép nội dung hoạt động của GVCN cần xây dựng sớm ngay sau khi có
13


phân công công tác chủ nhiệm lớp. Kế hoạch này phải được thông qua và có ký duyệt
của Ban công tác học sinh.


3.1.8. Tổ chức kiểm tra đánh giá thường kỳ, kết hợp với thi đua, xếp loại các tập thể
học sinh
Mục tiêu
Nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu về công tác quản
lý xây dựng tập thể học sinh. Đồng thời biết được những biện pháp quản lý ban hành
có phù hợp với thực tế hay không.
Nội dung, cách thức thực hiện
Hiệu trưởng cần đưa nội dung, yêu cầu kiểm tra đánh giá thường kỳ vào kế
hoạch quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh của năm học và phổ biến yêu cầu
này đến toàn thể các bộ phận trong nhà trường; Cần bố trí thời gian, lực lượng và các
điều kiện phục vụ công tác kiểm tra các bộ phận, cá nhân; Trong kiểm tra nhất thiết
phải có những tiêu chuẩn, những quy định đã được xây dựng và công bố từ trước;
Trong khi kiểm tra phải đảm bảo sự công bằng, không kiểm tra và kết luận sai sự thật.
Sau kiểm tra cần theo dõi sự thay đổi của đối tượng và chú ý giải quyết
những đề nghị hợp lý của đối tượng kiểm tra; Trong công tác thi đua cần lấy nội dung
quản lý xây dựng tập thể học sinh lớp làm nòng cốt của công tác thi đua giữa các lớp
trong trường.
3.1.9. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý xây
dựng tập thể họcsinh
Mục tiêu
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các điều kiện để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu
giáo dục toàn diện nói chung và cho việc quản lý xây dựng tập thể học sinh nói
riêng.
Nội dung, cách thức thực hiện
Trong kế hoạch hằng năm của Hiệu trưởng về công tác quản lý học sinh có kế
hoạch sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất; Huy động các nguồn lực tài chính,
hình thành và hoàn thiện cơ sở vật chất cần thiết cho công tác quản lý xây dựng tập
thể học sinh; Chỉ đạo sử dụng hợp lý nguồn kinh phí, sử dụng cơ sở vật chất đúng
14



mục tiêu quản lý xây dựng tập thể học sinh. Chỉ đạo xây dựng một tập thể cán bộ
giáo viên, các tổ chức đoàn thể đoàn kết thân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
Xây dựng nền nếp kỷ cương trong CBGV, nhân viên để làm tốt phương pháp nêu
gương cho các tập thể lớp HS; Thực hiện dân chủ hoá trong nhà
trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường
tạo thành môi trường giáo dục thống nhất; Xây dựng môi trường học đường xanhsạch- đẹp tạo niềm vui cho HS mỗi khi tới lớp tới trường.
3.2. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý học sinh trường tiểu học Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, không có biện pháp nào là vạn
năng, để có hiệu quả cao trong khi vận dụng vào thực tế cần có sự phối hợp giữa các
biện pháp này. Các biện pháp trong sáng kiến kinh nghiệm đã cố gắng chỉ rõ được
mối quan hệ đó có tính đồng bộ và các mối liên hệ đó phản ánh đúng các chức năng
cơ bản của quản lý giáo dục.
3.3. Kết quả nghiệm, giá trị khoa học của sáng kiến kinh nghiệm, phạm vi và hiệu
quả ứng dụng.

3.3.1. Kết quả khảo nghiệm.
Với cách thực hiện như nội dung đề tài tôi đã xây có được cách quản lý học sinh
trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm hiệu quả: tạo ra cho các em một môi trường
thuận lợi để các em trải nghiệm trường học thực sự học là nơi học sinh vui chơi và
học tập, là nơi giao lưu, hoạt động, vừa là môi trường, vừa là phương thức giáo dục
nhân cách đặc biệt hiệu quả nó thể hiện ở kết quả xếp loại giáo dục trong năm học
vừa qua 2017-2018 như sau:
Toán
Hoàn thành
tốt
Số
lượng Tỉ lệ
229


49.3

Hoàn thành
Số
lượng
229

Tỉ lệ
49.35

Tiếng Việt
Chưa hoàn
thành

Hoàn thành tốt

Số
lượng

Số
lượng

6

Tỉ
lệ
1.3
15


Tỉ lệ

197 42.45

Hoàn thành
Số
lượng Tỉ lệ
262

56.4

Chưa hoàn
thành
Số
lượng
5

Tỉ
lệ
1.0


5
Môn học

6

9

Hoàn thành tốt


Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Đạo đức

234

230

0

Tự nhiên và xã hội

145

142

0

Khoa học

91

86

0

Lịch sử và Địa lý


67

110

0

Âm nhạc

217

247

0

Mĩ thuật

184

280

0

Thủ công/ kỹ thuật

221

243

0


Thể dục

196

268

0

Ngoại ngữ

102

166

2

Tin học
113
157
2
* Học sinh giỏi cấp thị xã: 13 em.
* Đạt giải Nhì cấp thị xã về bóng đá nam mini.
Học sinh được khen thưởng cấp trường 155 em hoàn thành xuất sắc các nội dung
học tập và rèn luyện; 56 học sinh thưởng về hoàn thành xuất sắc môn học.
Hoàn thành chương trình lớp học 458/464 đạt 98,707 % còn 06 em chưa hoàn
thành chương trình lớp học.
Hoàn thành chương trình tiểu học 81/81 đạt 100%

Khả năng tự quản mọi hoạt động của tập thể học sinh:

Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện (Tỉ lệ % )

Tốt

Khá

TB

Yếu

Tự quản đầu giờ

5

26,32 6

31,57 8

42,11

0

0

Tự quản giờ học trên lớp

7


36,84 5

26,32 7

36,84 0

0

16


Tự quản giờ sinh hoạt tập
8
thể hàng tuần

42,11

Tự đề xuất hoạt động
5
NGLL

26,32 8

5

26,32 6

31,57 0

0


42,11

31,57 0

0

6

Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện (Tỉ lệ % )

Tốt

Khá

Cụ thể hoá nhiệm vụ năm
học thành các văn bản 8
hướng dẫn.

42,11

Xây dựng quy định cụ thể
về kế hoạch quản lý học 5
sinh của GVCN
Kiểm tra kế hoạch quản lý
học
sinh


việc 6
triển khai đến HS lớp

5

TB

Yếu

26,32 6

31,57 0

0

26,32 8

42,11

6

31,57 0

0

31,57 8

42,11


5

26,32 0

0

3.3.2. Giá trị khoa học của sáng kiến kinh nghiệm.
- Biện pháp quản lý học sinh giúp cho Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, và đội ngũ
giáo viên nhà trường hiểu được vai trò quan trọng trong việc quản lý học sinh, qua đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dạy-học đạt kết quả cao, đặc biệt giảm tối
đa tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng.
- Làm tốt công tác quả lý tập thể học sinh như trình bày ở trên là đang thực hiện
khẩu hiệu “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”; “Trường học thân thiện,học sinh
tích cực”.

- Làm tốt công tác quả lý tập thể học sinh như trình bày ở trên là thực hiện Nghị
quyết 29/TW của hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo
3.3.3. Phạm vi ứng dụng.
17


Như vậy, bước đầu có thể khẳng định: các biện pháp được đề xuất có tính khả
thi trong thực tiễn quản lý tập thể học sinh ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm và
cũng có thể áp dụng ở một số trường tiểu học khác trong thị xã Buôn Hồ, Đăk Lăk.
III. Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Về lý luận
- Công tác quản lý tập thể HS là một nhiệm vụ quan trọng trong các nội dung
quản lý trường học, do đó cũng chính là một nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng

một trường tiểu học. Trong lý luận quản lý giáo dục đây là vấn đề còn ít được quan
tâm nghiên cứu, vận dụng.
- Hoàn toàn có thể vận dụng các chức năng quản lý giáo dục, lý luận quản lý nhà
trường nói chung và vai trò, chức trách của hiệu trưởng để xác lập các biện pháp quản
lý tập thể HS (tập thể toàn trường, các tập thể lớp) trong quá trình quản lý một trường
tiểu học.
- Biện pháp quản lý tập thể HS là tổ hợp những cách thức, quy trình tổ chức, điều
khiển quá trình rèn luyện, học tập của các tập thể HS. Cơ sở lý luận của các BP
không chỉ gồm lý luận chức năng quản lý giáo dục, mà còn cần được xuất phát từ lý
luận về “quản lý Tập thể HS” và các đặc điểm của HS bậc tiểu học. Mặt khác, xác lập
các BP này cần nghiên cứu kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lý nhà trường,
đồng thời không thể không dựa trên các khảo cứu và phân tích thực trạng công tác
quản lý trường học hiện nay ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thị xã Buôn Hồ.
Về thực trạng
Đã thể hiện kết quả khảo sát và phân tích cơ sở thực tiễn cho việc xác lập các
BP:
- Một mặt, sáng kiến đã nhận thấy: trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm đã có
nhiều thàng tích giáo dục, công tác quản lý nhà trường đã có bề dày kinh nghiệm,
BGH đã chú ý quan tâm xây dựng các phong trào tập thể, chú trọng công tác
GVCN…song thực chất, chưa có sự gắn kết công tác quản lý Tập thể HS với các mặt
hoạt động giáo dục khác; trong quản lý các tập thể HS còn chưa có các BP rõ ràng và
đồng bộ. Qua các số liệu điều tra, các “vấn đề” thể hiện rõ như sau:
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và quản lý chất lượng các kế hoạch xây dựng
tập thể học sinh còn yếu; Quản lý nền nếp và hoạt động học tập của học sinh còn
thiếu chặt chẽ thiếu đồng bộ; Chưa phân công hợp lý và phối hợp tốt các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý tập thể học sinh; Công tác kiểm tra
chưa thường xuyên, thi đua chưa có nhiều tác dụng tích cực; Việc tổ chức các hoạt
18



động tập thể cho học sinh chưa đem lại hiệu quả mong muốn do hạn chế thiếu thốn về
cơ sở vật chất.

Về các biện pháp:
Để góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lý công tác quản lý HS, dựa trên các cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn chúng tôi đã đề xuất 9 biện pháp có tính đồng bộ, phù
hợp với điều kiện thực tế giáo dục- dạy học của trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm
hiện nay. Các ý kiến thăm dò qua Phiếu hỏi đã bước đầu khẳng định được tính cần
thiết và tính khả thi của các BP tôi đề xuất (với trên 60 % ý kiến chọn đánh giá mức
độ khả thi cao).
Cần lưu ý rằng, với các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Buôn Hồ có điều kiện
giáo dục và các điều kiện kinh tế - xã hội tương tự hoàn toàn có thể tham khảo vận
dụng các BP này.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Mỗi GVCN phải có nhận thức đúng về tác dụng, hiệu quả giáo dục của công tác
quản lý Tập thể lớp, gắn nội dung này với các hoạt động của lớp chủ nhiệm. Cần lập
kế hoạch và chương trình công tác Xây dựng Tập thể lớp cho toàn cấp (5 năm) và
hàng năm.
Mỗi GVCN cần sự kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các giáo viên bộ môn, phối
hợp với BGH, với TPTĐ và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài trường để
quản lý và xây dựng tập thể lớp học, phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp trong
các hoạt động học tập và rèn luyện.
2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường, trước hết là Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng về
công tác quản lý Tập thể (toàn trường, lớp) chỉ đạo, chủ động phối hợp với các
GVCN lập kế hoạch, chương trình quản lý Tập thể HS, theo dõi chặt chẽ những vấn
đề nảy sinh trong quản lý tập thể học sinh, giúp cho GVCN những ý kiến đóng góp
về nội dung kế hoach, chương trình, về các biện pháp tiến hành quản lý tập thể học
19



sinh sao cho phù hợp với đối tượng học sinh ở từng trường, từng lớp, đặc biệt quan
tâm các đối tượng “học sinh cá biệt”...
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GVCN hoàn thành tốt công tác xây dựng tập
thể học sinh lớp chủ nhiệm.
Tạo môi trường tốt để học sinh tự quản, tích cực chủ động trong học tập rèn
luyện. Phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho TPTĐ hoạt động, giúp Đội
làm tốt vai trò tham mưu cho Ban giám hiệu đặc biệt trong quản lý tập thể học sinh
toàn trường.
Ban giám hiệu chủ động có kế hoạch phối hợp với phương để việc quản lý tập
thể học sinh đạt hiệu quả cao.
Tăng cường kiểm tra, động viên các tập thể học sinh, GVCN, chỉ đạo sát sao
việc quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh, tạo ra môi trường học tập tốt cho học
sinh để GVCN quản lý tốt mỗi tập thể lớp học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.

2.3. Đối với Bộ Giáo dục đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tạo điều kiện cho nhà trường, Tăng cường chỉ
đạo “xây dựng môi trường học đường thân thiện”, gắn phong trào này với nội dung
quản lý HS vững mạnh, để tổ chức được nhiều hơn, hiệu quả hơn các hoạt động tập
thể HS vì học tập và tự giáo dục.
Có những chính sách đãi ngộ tốt hơn với đội ngũ GVCN để động viên họ làm
tốt hơn công tác GVCN nói chung và công tác xây dựng tập thể học sinh nói riêng.
Thống Nhất, ngày 15 tháng 2 năm 2019
Người viết

20



Vũ Đức Tuyển

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo. Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”. khoa Sư phạm Đại
học Quốc gia Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo. Phát triển giáo dục và quản lý nhà trường: Một số góc nhìn.
QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường tiểu học học. Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2014.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 BCHTW khoá XI . (2013).
4. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD. Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1986.
5. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
6. Phạm Minh Hạc. Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
7. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý giáo dục/quản lý nhà trường. (Hà Nội, 2007)
22


8. Luật Giáo Dục. luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục (Số:
44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009).
9. Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nội quy học sinh.
10. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản
lý trường tiểu học.


23


Xác nhận của Nhà trường

24



×