Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng làm tính cộng trừ cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.11 KB, 22 trang )

A. phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài:
Đất nớc ta đang bớc đi trên con đờng đổi mới về khoa học
công nghệ, để tiến kịp với các nớc phát triển trên thế giới, để
vững vàng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng - Nhà nớc và nhân
dân ta hết sức coi trọng vai trò của Giáo dục- đào tạo. Giáo dục
- Đào tạo đợc coi là quốc sách hàng đầu. Nghi quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định quan điểm của
Đảng ta: Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc
học có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động và phát
triển, là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của con ngời. Là nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân với mục tiêu cơ bản là: Nhằm giáo dục học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc học trên
hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mục tiêu đó đợc thông qua
việc dạy các môn học và thực hiện các hoạt động có định hớng
theo yêu cầu giáo dục.
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt,
môn Toán có một vị trí rất quan trọng. Bỡi vì môn toán đợc xem
nh là môn học công cụ để học các môn khác, để tiếp tục nhận
thức thế giới xung quanh và để hoạt động có hiệu quả trong
thực tiễn. Nó giúp học sinh phát triển t duy logíc bồi dỡng và
phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế
giới hiện thực nh: Trừu tợng hoá, khái quat hoá, phân tích và


tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh và bác bỏ, Nó rèn
luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp luận, phơng pháp giải
quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Nó giúp học sinh phát triển
trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, Mục tiêu của
môn toán ở tiểu học là hình thành những biểu tợng toán học
ban đầu và rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh, tạo cơ sở
phát triển t duy và phơng pháp toán học cho học sinh sau này.
Mặt khác, toán học còn có tính thực tiễn: Các kiến thức toán
1
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


học đều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái
quát từ các tình huống trong cuộc sống. Dạy học toán ở tiểu học
là hoàn thiện những gì vốn có trong học sinh, cho học sinh
làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học bằng
ngôn ngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học
sinh hình thành những kiến thức và kĩ năng mới, vận dụng việc
học toán một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất vào cuộc sống
sau này. Chínhvì vậy, ngời giáo viên cần biết phát huy tính
tích cực, trí thông minh của học sinh thông qua giờ học toán.
Đối với học sinh lớp 1, tâm lí lứa tuổi các em còn rất hồn
nhiên và trong sáng. Các em rất bỡ ngỡ khi bớc vào môi trờng tiểu
học, mọi cái đều mới lạ. Việc tiếp thu kiến thức bài học bắt
đầu từ đây. Nhng các em củng phải học rất nhiều môn, nắm
rất nhiếu kiến thức. Đặc biệt đối với môn toán, kể từ năm học

2002- 2003 chơng trình sách giáo khoa mới lớp1 đợc triển khai
đại trà trong toàn quốc với khối lợng kiến thức nhiều hơn, nặng
hơn so với chơng trình cải cách giáo dục trớc đây. Điều này đợc
thể hiện rõ nhất là phần: Học các số đến 100 (trớc đây chỉ
đến 10). Đối với phép cộng và phép trừ cũng học cộng, trừ
(không nhớ) trong phạm vi 100, còn trớc đây chỉ cộng trừ trong
phạm vi 10. Trớc yêu cầu đó thì đối với giáo viên dạy lớp 1cần
phải làm gì, dạy nh thế nào để học sinh có chất lợng. Trớc bài
toán khá nan giải này, những yêu cầu bức thiết này đã làm cho
tôi trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi và vận dụng vào thực tế dạy học
trên lớp nhằm có bện pháp giúp việc dạy học sinh làm tính
cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 cho học sinh lớp1. Chính
vì những lí do trên mà tôi đã nghiên cứu đề tài: Rèn kỹ năng
làm tính cộng trừ cho học sinh lớp 1.
II. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lợng giảng
dạy và bổ sung vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết cho bản thân.
Từ đó giúp cho học sinh lớp1 thực hiện làm tính cộng trừ nhanh
hơn, chính xác hơn, đạt hệu quă học tập tốt hơn.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy phép cộng trừ
ở toán lớp1.
2. Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện phép
cộng, phép trừ trong quá trình học môn toán ở tiểu học.
Ngời thực hiên:
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn

- Trờng tiểu học số 1


2


3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học phép cộng, trừ
của giáo viện và học sinh lớp1.
4. Những kinh nghiệm từ dạy học và biện pháp khắc
phục khi dạy phép tính cộng, trừ cho học sinh lớp1.
IV. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học kỹ năng làm tính
cộng, trừ cho học sinh lớp1.
- Đối tợng nghiên cứu là giáo viên và học sinh lớp1 tròng Tiểu
học số1 Sen Thuỷ.
V. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp nghiên cứu lí luận:
- Đọc tài liệu về lí luận dạy học môn toán, SGK Toán lớp1,
SGV Toán lớp1, tập san, sách báo.
2. Phơng pháp điều tra, quan sát:
- Thông qua dự giờ, trao đổi phỏng vấn học sinh và giáo
viên
3. Phơng pháp thực nghiệm:
Dạy thực nghiệm toán lớp1 để kiểm chứng tính khả thi và
những đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc rèn kỹ
năng làm tính cộng, trừ cho học sinh lớp1.
B. Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lí luận và thực tiển của đề tài nghiên cứu.
1. Mục tiêu môn toán ở tiểu học.
Dạy học toán ở tiểu học là sự giáo dục toán học mang lại
những tri thức toán học sơ đẳng cần thiết cho cuộc sống và
phát triển phù hợp với lứa tuổi tiểu học, đồng thời là một giai

đoạn cơ bản, một sự chuẩn bị quan trọng cho thực hiện quá
trình giáo dục toán học tiếp theo ở phổ thông.
ở bậc tiểu học cần kết hợp một cách hợp lí, vừa sức học sinh
làm, cho học sinh lĩnh hội đợc một hệ thông kiến thức đơn
giản, có thể vận dụng đợc về mặt thực tiễn với từng bớc bồi dỡng
và rèn luyuện các thao tác t duy phát triển khả năng suy luận lô
gic, óc sáng tạo cho học sinh
Dạy học toán ở bậc tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, các số tự
nhiên, các số thập phân, các đại lợng cơ bản và một số yếu tố
hình học đơn giản.
3
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


- Hình thành kĩ năng thực hành tính, đo lờng và giải toán
có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Bớc đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tợng hoá,
khái quát hoá, kích thích trí tởng tợng, gây hứng thú học toán,
phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng
lời) các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phơng pháp học
tập và làm việc có khoa học cho học sinh.
- Dạy học toán ở tiểu học còn góp phần hình thành và rèn
luyện các phẩm chất, các đức tính cần cù, nhẫn nại, ý thức vợt
khó Vì lí do đó, môn toán là thành phần không thể thiếu đợc trong các môn văn hoá phổ thông. Cùng với tri thức trong nhà
trờng, môn toán còn cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ

năng toán học nh: kỹ năng tính toán, kỹ năng vẽ hình, kỹ năng
đọc và vẽ biểu đồ, kỹ năng dùng những công cụ toán học,
Những kỹ năng đó cần thiết cho ngời lao động trong thời đại
mới.
2. Mục tiêu dạy học môn toán lớp 1.
Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản về phép
đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi trong 100 về cộng, trừ
không nhớ trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong
phạm vi 20 cm, về tuần lễ và ngày trong tuần, về một số hình
hình học (điểm, đoạn thẳng, hình tam gác, hình vuông,
hình tròn, về giải toán có lời văn,)
Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: Đọc, viết,
đếm, so sánh các số trong phạm vi 100, cộng và trừ (không nhớ)
trong phạm vi 100, nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình
tròn, giải một số dạng toán đơn giản, tập dợt so sánh, phân tích
tổng hợp trừu tợng hoá, khái quát hoá trong phạm vị toán lớp 1 có
nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
Giúp học sinh chăm chỉ tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và
hứng thú trong học toán.
3. Mục tiêu dạy làm tính cộng, trừ cho học sinh lớp 1.
Dạy phép cộng và phép trừ ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
- Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực
về phép cộng và phép trừ nh tên phép tính, dấu phép tính,
viết và đọc phép tính, thuộc bảng tính, biết ý nghĩa ban đầu
của phép cộng và phép trừ.
- Kỹ năng làm tính cộng, trừ thuộc kỹ năng quan trọng nhất
trong số các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho mọi ngời lao động.
4
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1

Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


Vì vậy việc dạy học các phép tính bắt đầu từ phép cộng và
phép trừ đợc triển khai ngay từ lớp1và trở thành một trong
những kiến thức trọng tâm của môn toán lớp 1. Thời lợng dạy học
phần phép cộng và phép trừ chiếm 50% tổng thời lợng dạy học
môn toán lớp 1.
4. Phơng pháp dạy phép cộng phép trừ Toán 1.
Khi dạy phép cộng, phép trừ Toán1có thể kết hợp các phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp trực quan:
Phơng pháp này rất cần thiết bỡi vì nhận thức của trẻ 6 tuổi
còn mang tính cụ thể gắn liền với hình ảnhvà hiện tợng cụ
thể. Trong khi đó kiến thức môn toán có tính chất trừu tợng và
khái quát cao. PP trực quan giúp học sinh có chỗ dựa trong hoạt
động t duy bổ sung vốn hiểu biết để có thể nắm nắm đợc
các kiến thức trừu tợng và phát triển năng lực t duy nói chung.
Nhng khi sử dụng đồ dùng trực quan chúng ta không nên lạm
dụng nhiều, dễ gây nhàm chán cho học sinh.
+ Phơng pháp thực hành luyện tập:
Phơng pháp này đợc sử dụng trong các tiết bài mới và tiết
luyện tập. PP này có vai trò tốt trong dạy học. Bỡi vì do cấu trúc
dạng toán và do đặc điểm nhận thức của học sinh lớp1 theo
kiểu chóng nhớ mau quên nên hoạt động thực hành luyện tập
chiếm 70% tổng số quỹ thời gian. PP này đợc sử dụng phổ biến
trong qúa trình dạy học toán ở Tiểu học.
+ Phơng pháp gợi mở:

Là PP mà giáo viên không trực tiếp đa ra những kiến thức
hoàn chỉnh mà sử dụng hệ thống câu hỏi giúp học sinh lầnlợt
trả lời từng bớc tiến dần tới kết luận cần thiết, từ đó giúp học
sinh nắm đợc kiến thức. PP này sử dụng cả tong tiết bài mới và
tiết luyện tập. Dùng PP này phù hợp với PP học hiện nay, nó giúp
cho học sinh tính tích cực, chủ động, độc lập trong trong học
tập, góp phần làm cho không khí học tập sôi nổi và cuốn hút
đợc học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tập diễn đạt. Do đó
kết quả học tập thêm vững chắc. Khi sử dụng PP này giáo viên
cần xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho phù hợp với mọi
đối tợng trong lớp. Câu hỏi phải có nội dung xá định phù hợp với
mục đích yêu cầu của bài học. Không mập mờ hoặc hiểu theo
nhiều cách. Cùng một nội dung nhng giáo viên cần đặt ra câu
hỏi dới nhiều hình thức khác nhau.
5
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


Tóm lại: Các PP dạy học trên nhằm giúp học sinh phát huy
tính tích cực, đảm bảo tiết học nhrj nhàng hơn, tự nhiên hơn,
chất lợng hơn. Giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫnh hoạt động
học của học sinh, giúp học sinh huyđộng vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân để tự chiếm lĩnh tri thức mới, vận dụng
các tri thức mới dó vào trong thực hành.
PP mới yêu cầu giáo viên nói ít, giảng ít, làm mẫu ít nhng sẽ
thờng xuyên làm việc với cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh,

giáoviên tổ chức hoạt động học tập phù hợp theo đối tợng học
sinh giỏi - khá - TB - yếu. Mọi học sih đều phải hoạt động, phải
độc lập suy nghĩ và làm việc, mọi học sinh đều có cơ hội để
bộc lộ khả năng của mình, để trao đỏi, xử lí thông tin và lựa
chon giải pháp cho mình.
6. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
a. Đối với giáo viên:
* Giáo viên đã chuẩn bị bài chu đáo:
Bất cứ một giáoviên nào cũng đã chuẩn bj bài dạy chu đáo,
đầy đủ mọi điều kiện tốt nhất trớc khi dạy bài đó. Bao gồm:
- Giáo viên đọc kĩ nội dung bài học
- Xác định mục tiêu của bài học cần cung cấp cho học sinh
những gì ?
- Lựa chọn PP dạy học.
- áp dụng hình thức học tập nào ?
- Sử dụng những đồ dùng trực quan gì?
- Đa ra công việc để giao cho từng nhóm đối tợng học sinh.
- Ước lợng kết quả học sinh nắm đợc.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Phép cộng trong phạm vi 8 Giáo viên cần phải
chuẩn bị tốt:
- Đọc kĩ nội dung của bài trớc.
- Xác định đợc mục tiêu bài học là: Sau bài học học sinh
biết đợc các phép cộng trong phạm vi 8, áp dụng bảng cộng
trong phạm vi 8 để làm tốt các bài tập.
- Phơng pháp dạy học: PP trực quan, PP gợi mở, PP luyện tập
thực hành.
- áp dụng hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Đồ dùng trực quan: + Bộ đồ dùng dạy học toán, phiếu học
tập , SGK Toán1, VBT toán, phấn, tranh ảnh minh hoạ bài tập 4.

+ Máy chiếu đa năng (nếu có).
6
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


- Giao bài phù hợp cho từng đối tợng học sinh là:
+Học sinh khá giỏi: Thuộc bảng công trong phạm vi 8, làm
tốt bài tập 1,2,3,4.
+ Học sinh trung bình: Nắm đợc bảng cộng trong phạm vi 8
qua hình thức que tính (trực quan). Làm đợc bài tập 1, 2, 3 (cột
1), bài 4 (viết đợc 1 phép tính).
- Ước lợng hiệu quả giờ dạy.
* Dạy theo đối tợng học sinh trong mỗi tiết học:
Trong mỗi lớp học đều có nhiều đơi tợng học sinh. Ngay từ
bắt đầu năm học mới, giáo viên phải phân loại đợc các nhóm
đối tợng học sinh:
- Nhóm học sinh giỏi.
- Nhóm học sinh khá.
- Nhóm học sinh trung bình.
- Nhóm học sinh yếu.
Từ đó, trong mỗi tiết học giáo viên có nội dung và biện pháp
dạy riêng từng nhóm đối tợng học sinh.
+ đối với nhóm học sinh giỏi: HS phải nắm chắc kến thức
ngay tại lớp. GV có thêm câu hỏi nâng cao, bài tập nâng cao
cho các em.
+ Đối với nhóm học sinh khá: yêu cầu các em phải nắm kiến

thức ngay tại lớp, vận dụng kiến thức làm tốt lợng bài tập trong
bài.
+ Đối với nhóm học sinhTB: yêu cầu các em nắm kiến thức
và làm đợc 2/3 lợng bài tập trong bài.
+ Đối với nhóm học sinh yếu: Giáo viên cần quan tâm nhất là
đôí với nhóm đối tợng này, gần gũi các em để dẫn dắt các em
biết đợc kiến thức của bài học, làm đợc ẵ lợng bài tập trong bài.
* Sử dụng linh hoạt các hình thức học tập:
Trong dạy học toán các giáo vên đã áp dụng 3 hình thức hoạt
động chủ yếu đó là hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm
và hoạt động cả lớp. Hình thức hoạt động cả lớp chỉ vận dụng
khi giáo viên giảng một vấn đề mới hoặc một vấn đề khó hiểu
cho học sinh. Phần lớn các tiết dạy học toán đều sử dụng hình
hức hoạt động cá nhân (phần tiết luyện tập), tất cả học sih
trong lớp đều đợc hoạt động độc lập, suy nghĩ và làm việc dới
sự hớng dẫn, tổ chức của giáo viên, giáo viên theo dõi và làm
việc đối với từng đối tợng học sinh. Từ đó các em tự mình thấy
đợc điểm yếu (chỗ hỏng) của chính mình. để học sinh khá,
7
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


giỏi có cơ hội bộc lộ khả năng cá nhân để trao đổi, xử lý
thông tin và lựa chọn cách thực hiện phép tính hay giáo viên
cần sử dụng hình thức dạy học theo nhóm.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học mà có

thể chia nhóm trong dạy học làm tính cộng, trừ nh sau:
+ Nhóm hỗn hợp (có cả học sinh khá - giỏi, TB, yếu).
+ Nhóm theo trình độ (Nhóm học sinh khá - giỏi ; nhóm học
sinh TB; nhóm học sinh yếu)
* Đa số giáo viên có tâm huyết trong việc dạy học môn toán
chung và phần dạy phép tính cộng, trừ nói riêng. mỗi giáo viên
đều coi trọng việc đảm bảo chất lợng dạy học, quan tâm đến
từng đối tợng học sinh. Thờng xuyên sử dụng đồ dùng dạy học
trong tiết dạy phép cộng, phép trừ. Bên cạnh việc làm tốt đó
thì vẫn còn một số hạn chế sau:
- Khi dạy phép cộng, trừ cho học sinh lớp1 giáo viên đã truyền
đạt tốt nội dung kiến thức ở SGK nhng giáo viên vẫn còn lúng
túng khi hớng dẫn cho học sinh từ trực quan đến kĩ năng thực
hiện số cụ thể, thời gian thờng kéo dài hơn vì lí do học sinh
tiếp thu chậm, thao tác chậm để có kết quả nh yêu cầu của
giáo viên.
- Thờng trong quá trình dạy học giáo viên mới dừng lại chủ
yếu là dạy hoàn thành mục tiêu đề ra của SGK ở tiết học đó
mà cha quan tâm đến việc xác định các yếu tố, kiến thức liên
quan, cha mở rộng kiến thức.
- Mặc dù giáo viên đã áp dụng PP dạy học mới: Lấy học sinh
làm trung tâm, song vẫn còn áp đặt, giáo viên còn làm thay
cho học sinh sợ mất thời gian.
* Nguyên nhân mà giáo viên còn thiếu sót đó là do việc ít
đầu t cho nghiên cứu, còn lệ thuộc vào sách tham khảo, chủ
quan mà cha suy nghĩ nhiều đến cấu trúc, nội dung của bài
học. Một số giáo viên vẫn còn t tởng trung bình chủ nghĩa,
trình độ chuyên môn còn thấp, có một số giáo viên áp dụng PP
dạy học mới còn lúng túng, cha tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh, một số giáo viên nói nhiều, có khi còn làm thay cho

học sinh (GV làm mẫu sau đó HS làm theo mẫu). Do đó chất lợng học môn toán còn hạn chế.
b. Đối với học sinh:
Đa số học sinh lớp1 đều tiếp thu bài nhanh, vận dụng đợc
kiến thức để thực hiện phép cộng và phép trừ tốt. Các em còn
8
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


học thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 20 tốt. Song vẫn còn có
một số em kĩ thuật tính vẫn còn chậm, với lý do cha thuộc bảng
cộng trừ, nếu có nhớ thì cũng chỉ nhớ theo kiểu học vẹt (muốn
tính một phép tính thì phải đọc từ đầu bảng đến cuối bảng
mới thực hiện đợc phép tính).
Ví dụ: Yêu cầu học sinh thực hiện phép tính: 5 + 4 =
HS phải đọc lại toàn bộ bảng cộng 5 khi đó mới thực hiện
phép tính trên.
Hoặc một số HS khi đặt phép tính còn sai nh:
15
+
4
55
* Nguyên nhân của những tồn tại đó là:
- Do GV cha kiểm tra kĩ từng học sinh việc học thuộc bảng
cộng, trừ và cách đặt tính cộng, trừ để có biện pháp giúp đỡ.
- Do HS lời học, cha chú ý nghe GV giảng bài.
- Do một số HS tiếp thu bài còn chậm.

Trên đây là thực trạng của việc dạy và học phép cộng, trừ
(không nhớ) trong phạm vi 100 ở lớp1. Ngoài những việc làm tốt
của GV và HS đã phần nào đa chất lợng học tập đạt kết quả
cao. Song nếu nh làm giảm đợc những tồn tại trên thi tôi tin
rằng chất lợng học tập sẽ đợc nâng cao hơn.
Chình vì vậy, bản thân tôi đã tìm tòi một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng dạy học phép cộng và phép trừ (không
nhớ) trong pơhạm vi 100 ở lớp1 nh sau:
Chơng II. Một số biện pháp
Biện pháp thứ nhất: Hớng dẫn HS nắm đợc bản chất của
phép cộng, phép trừ.
Để HS học toán đợc một cách thông minh, ngời GV cần phải
dựa vào việc HS nắm vững các kiến thức đợc học để giúp HS
hiểu cặn kẽ bản chất của kiến thức đó.
Vì vậy khi dạy học toán, GV cần phải biết lựa chọn PP, biện
pháp thích hợp để học sinh nắm đợc các kiến thức, bản chất rồi
từ đó làm cơ sở cho việc học các kiến thức tiếp theo. GV cũng
cần dựa vào những kinh nghiệm của HS, những kiến thức cơ
bản mà HS đã học để tiếp thu tốt các kién thức của bài sau và
đi sâu tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của kiến thức đó.
a. Cho học sinh biết đợc bản chất của phép cộng là thêm
vào, gộp vào.
Ví dụ: Khi dạy phép cộng trong phạm vi 3
9
Ngời thực hiên:
- Trờng tiểu học số 1
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn



GV lấy ví dụ: Có 2 chiếc ô tô, thêm 1 chiếc ô tô. Có tất cả 3
chiếc ô tô. Ta có phép tính: 2 + 1 = 3
Hay ví dụ khác: Có một hình vuông màu đỏ, gộp với 2
hình vuông màu xanh, đợc 3 hình vuông. Ta có phép tính: 1
+2=3
- 2 gộp 1 là 3
- 1 gộp 2 là 3
2+1=3
- 2 thêm 1 là 3
- Từ đó HS hiểu đợc phép cộng là ghi lại kết quả của phép
thêm, gộp hoặc tăng.
b. Cho HS biết đợc bản chất của phép trừ là tách ra, bớt đi.
Ví dụ: Có 7 que tính, bớt đi 3 que tính. Còn lại 4 que tính.
Ta có phép trừ: 7 - 3 = 4 hoặc 7 - 4 = 3
Khi HS hiểu đợc bản chất của phép cộng, phép trừ thì HS sẽ
dễ dàng thực hiện thao tác trên đồ dùng để hình thành kiến
thức mới.
Biện pháp thứ hai: Hớng dẫn HS hình thành phép cộng,
phép trừ.
1. Hình thành phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.
Để dạy cộng, trù trong phạm vi 10 GV cần làm tốt các vấn đề
sau:
1.1 Dạy khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ tiến
hành trên cơ sở xét hợp của hai tập hợp không giao nhau. Xét
phần bù của một tập hợp đối với một tập hợp con của nó qua sơ
đồ ven sau:





3






5

5

2

3 ngôi sao với 2 ngôi sao là 5 ngôi sao
sao còn 3 ngôi
Ta viết: 3 + 2 = 5
Ta đọc: ba cộng hai bằng năm
Ngời thực hiên:
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn



3

2

5 ngôi sao bớt 2 ngôi

sao.
Ta viết: 5 - 2 = 3

- Trờng tiểu học số 1

10


Phép cộng

Ta đọc: Năm trừ hai

bằng ba.
Phép trừ
1.2. Dạy phép cộng trong bảng:
a. Dạy phép cộng trong bảng (qua ba bớc sau):
+ Bớc 1: Cho học sinh quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa,
đồ dùng trực quan do giáo viên chuẩn bị để từ đó có một bài
toán theo đúng nội dung bài học.
+ Bớc 2: Từ bài toán đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để
nêu giải miệng bài toán đó.
+ Bớc 3: Viết thành phép tính cộng và đọc phép tính.
Ví dụ: Khi dạy phép tính cộng trong phạm vi 3.
- Bớc1: Học sinh quan sát tranh ở sách giáo khoa: Có hai ô
tô thêm một ô tô nữa. Hỏi tất cả có mấy ô tô ?
- Bớc 2. 2 ô tô thêm 1 ô tô nữa là mấy ô tô ?
Học sinh trả lời: 2 ô tô thêm 1 ô tô đợc 3 ô tô .
Giáo viên: 2 thêm 1 bằng mấy (2 thêm 1 bằng 3)
- Bớc 3: Viết phép tính: 2 + 1 = 3.
Cho học sinh đọc. Làm tơng tự với các phép tính còn lại nhng theo mức độ khác nhau.

b. Xây dựng bảng cộng: đợc thực hiện theo 3 bớc sau:
- Bớc 1: Hớng dânc học sinh thao tác que tính .
- Bớc 2: Thành lập các phép tính cộng trong bảng.
- Bớc 3: Đọc thuộc bảng cộng
Ví dụ: Với bảng cộng trong phạm vi 7.
+ Bớc 1: Hớng dẫn học sinh thao tác que tính: Lấy 1 que tính
thêm 6 que tính nữa đợc 7 que tính; Lấy 2 que tính thêm 5 que
tính nữa đợc 7 que tính
+ Bớc 2: Hớng dẫn học sinh thành lập các phép tính cộng
trong phạm vi 7:
1 + 6 = 7
5
+ 2 =
4 + 3 =
0 + 7 =
;
7;
7
7
6 + 1 =
2 + 5 = 7
7 + 0 =
7;
3 + 4 = 7
7

Ngời thực hiên:
Sen Thuỷ

Lê Đức Huấn


- Trờng tiểu học số 1

11


+ Bớc 3: Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng cộng trong phạm
vi 7 theo các hình thức sau: Đọc xuôi, đọc ngợc, đọc liền các
phép tính, đọc theo dãy, che xoá phép tính (kết quả, thành
phần), nêu câu hỏi viết vào bảng con, giấy nháp.
1.3. Dạy phép trừ trong bảng và bảng trừ:
a. Dạy phép trừ trong bảng.
Ví dụ: Bài: phép trừ trong phạm vi 5.
+ Bớc 1: Cho học sinh xem tranh và nêu bài toán: Trên cành
cây có 5 quả cam, hái đi hai quả. Hỏi trên cành cây còn mấy
quả cam?
+ Bớc 2: Cho học sinh tìm hiểu và trả lời đợc câu hỏi: Có 5
quả cam, hái đi 2 quả. Hớng dẫn để đi đến thuật ngữ: hái (bớt)
.
+ Bớc 3: Hình thành và viết phép tính: 5 - 2 = 3 (tơng tự
với các phép tính khác nhng mức độ giảm dần, gọn nhẹ để
đảm bảo kết quả)
b. Xây dựng bảng trừ: Đợc thực hiện theo 3 giai đoạn sau
đây:
Ví dụ: Với bảng trừ trong phạm vi 7.
Giai đoạn1: Hớng dẫn học sinh thành lập công thức: 7 - 1 = 6 ;
7-6=1
+ Bớc1: Cho học sinh quan sát tranh và nêu bài toán. Tất cả
có 7 tam giác 1 tam giác tô màu đen. Hỏi có mấy tam giác
không tô màu?

+ Bớc 2: Hớng dẫn học sinh trả lời 7 tam giác bớt 1 tam giác
còn 6 tam giác. 7 bớt 1 còn 6 và từ đó học sinh viết đợc kết quả:
7-1=6
+ Bớc 3: Tơng tự để học sinh viết đợc: 7 - 6 = 1
Sau đó học sinh đọc 2 công thức: 7 - 1 = 6 ; 7 - 6 = 1
Giai đoạn 2: Hớng dẫn học sinh thành lập các công thức còn lại: 7
- 2 ; 7 - 5;
7 - 3; 7 - 4. Phần này tơng tự nh phần a, nhng bỏ qua phần
bài toánvà dựa vào tranh để nêu phép tính, thậm chí ở các
phép tính có lên quan cho học sinh tự nêu.
Giai đoạn 3: Tổ chức cho họpc sinh ghi nhớ thông qua các hình
thức sau: Đọc thuộc (nhìn bảng), che thành phần, kết quả để
học sinh đọc. Nêu câu hỏi trả lời (đọc to,nhỏ, đọc xuôi, ngợc,
đọc không theo thứ tự, viết vào bảng con,
1.4. Trong quá trình dạy phép cộng, trừ, bảng cộng, trừ
trong phạm vi 10:


Giáo viên cần thực hiện tốt có hiệu quả quy trình đối với
tinh thần là học sinh tự khám phá nêu lên những hiểu biết của
mình qua việc tổ chức của giáo viên. Mặt khác cũng cần lu ý
rằng đó là những bớc cơ bản, nhng tuỳ theo đối tợng học sinh,
khả năng tiếp thu mà các bớc có thể cụ thể hơn hoặc khái quát
hơn. Ngoài các phép tính đơn giản có 2 số, có một dấu phép
tính cũng cần thực hiện các tính có trên một dấu phép tính
nhằm củng cố, nâng cao hơn cho học sinh nhằm góp phần vào
việc nhớ lâu, vận dụng tốt phần sau:
Ví dụ:
7-4-2=
2 +1+3=

9-5-4=
4+3+2=
- Không chỉ thế, muốn củng cố giúp học sinh nhớ và nắm
bảng cộng, trừ trong phạm vi 10, giáo viên cần lu ý đến các loại
phép tính có mối quan hệ qua lại giữa phép cộng với phép
cộng, giữa phép trừ với phép trừ.
Ví dụ:
5 + 1 = 6 thì 6 - 1 = 5
1 + 5 = 6 thì 6 - 5 = 1
1.5. Phát huy có hiệu quả việc dạy học các tiết luyện tập,
luyện tập chung và tập trung vào kỹ năng viết, tính toán mà
giai đoạn đầu chú trọng tính nhẩm( nhìn phép tính nêu kết
quả).
2. Hình thành phép cộng, trừ trong phạm vi 100:
Phép cộng, trừ trong phạm vi 10 là cơ sở quan trọng nhất
quyết định trực tiếp đến chất lợng và kết quả việc thực hiện
cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100. Bỡi vì thực chất của
phép cộng , trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 là kết hợp các
thao tác, các bớc của giai đoạn đầu phép cộng, trừ trong phạm
vi 10.
Ví dụ:+
25
56
31
24
ở hai phép tính trên thì việc đặt tính, tính kết quả là
kiến thức học ở cộng, trừ trong phạm vi 10. Nếu học sinh không
nắm đợc : 5 + 1; 2 + 3 thì không thể có kết quả : 25+ 31 =
56. Hay là nếu học sinh không tính đợc: 6 - 4 = 2; 5 - 2 = 3 thì
không có kết quả : 56 - 24 = 32.

ở lớp1 nội dung này bao gồm pép cộng, trừ các số tròn
chục dạng: 20 + 30: 50 - 20 và các phép cộng, trừ các số có 2
chữ số dạng: 35 + 24; 35 + 20; 35 + 2; 57 - 23; 65 - 30; 36 4.


Để dạy các phep toàn trên, giáo viên cần tiến hành qua 4 bớc:
+ Bớc 1: Hớng dẫn học sinh thao tác trên que tính.
HS lấy số que tính theo yêu cầu phép tính (thành phần
thứ nhất) số que tính đợc bó thành từng chục một và số que
tính rời.
Sau đó lấy tiếp số que tính ở thành phần thứ 2, cũng tơng tự nh trên.
Nêu vấn đề có số que tính ở thành phần một và thành
phần hai. Hỏi tất cả bao nhiêu que tính (phép cộng); còn lại mấy
que tính (phép trừ) từ đó hình thành phép tính.
+ Bớc2: Hớng dẫn kỹ thuật tính (cộng hoặc trừ).
Để làm tính dạng trên, ta đặt tính (Lu ý việc hớng dẫn
đặt tính trên cơ sở việc đặt tính đã học trong bảng, chỉ lu ý
kỹ ở đây là số có hai chữ số). Hớng dẫn học sinh cụ thể phép
tính trên.
+ Bớc 3: HS tự nêu các phép tính dạng còn lại trên cơ sở đợc
thực hiện phép tính dạng vừa hớng dẫn.
+ Bớc 4: Luyện tập
Học sinh giải các bài tập trong sách giáo khoa.
Tóm lại qua quá trình thực hiện, bản thân thấy rằng để
học sinh đạt kết quả caovề phép cộng, trừ trong phạm vi 100
(không nhớ). Điều đầu tiên là phải dạy học tốt phần cộng trừ
trong bảng vì nó là cơ sở quan trọng nhất làm tiền đề cho
việc cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) và các kiến thức
liên quan nh đã trình bày. Còn trong quá trình giảng dạy phần
cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) ngoài việc thực hiện có

hiệu quả quy trình thì việc quan trọng ở đây là giáo viên cần
vận dụng tốt các kỹ năng, kiến thức đã đợc học ở phép cộng, trừ
trong phạm vi 10, vì nó là cơ sở vừa để tạo điều kiện về thời
giancho giáo viên dạy luyện tập, củng cố lại không phải là dạy lại.
Biện pháp thứ 3: Hớng dẫn học sinh cách đặt tính.
Thực hiện đợc phép tính cộc, trừ có kết quả đúng thì
việc đặt tính đúng là một việc làm hết sức quan trọng. Vì
vậy giáo viên cần hớng dẫn kỹ cho học sinh cách đặt tính một
cách thuần thục bằng cách:
Giáo viên làm mẫu phép tính cho học sinh quan sát, sau đó
giáo viên cùng học sinh rút ra quy tắc đặt tinh:
Viết số thứ nhất ở hàng trên, viết số thứ hai ở hàng dới sao
cho các hàng thẳng cột với nhau, dấu cộng (trừ) đặt bên trái và


ở giữa hai số, Viết dấu gạch ngang thay cho dấu bằng và dới số
thứ hai, viết kết quả ở dới hai số sao cho hàng đơn vị thẳng
hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục.
-Học sinh đọc thuộc quy tắc đó để thực hiện cộng trừ
Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 24 + 53
Viết số 24 ở hàng trên, số 53 ở hàng dới sao cho các hàng
đơn vị thảng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục, viết
dấu cộng ở bên trái và ở giữa hai số, viết dấu gạch ngang thay
cho dấu bằng và ở dới số thứ hai, viết kết quả ở dới hai số sao
cho hàng đơn vị thăng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng
chục.
+24
53
77
Biện pháp thứ t: Hớng dẫn học sinh thực hiện tính.

Cái quan trọng nhất của bất kỳ bài toán nào, phép tính nào
cũng là kết quả làm đợc. Vậy làm thế nào để học sinh tính
cộng trừ có kết quả đúng?
Giáo viên cần phải hớng dẫn kỹ cho học sinh cách thực hiện
tínhkết quả bằng cách:
- Yêu cầu học sinh cần phải học học thuộc bảng cộng, bảng
trừ. Có thuộc bảng cộng, bảng trừ mới thực hiện phép tính đó
đúng.
- Học sinh thực hiện cộng trừ từ hàng đơn vị đến hàng
chục.
Viết kết quả xong cần kiểm tra lại bằng cách nhẩm tính
thêm một lần nữa.
Ví dụ: Tính:
68
+
15
53
Học sinh muốn thực hiện tính đúng kết quả đó thì học
cần phải thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi8,6. Đồng thời học
suinh cần phải biết thực hiện trừ ở hàng đơn vị trớc, thực hiện
trừ ở hàng chục sau. Sau khi viết kết quả bằng 53 xong thì học
sinh cần tính nhẩm lại phép tính 68 + 15 = 53.
- Khi dạy các số tròn chục , giaói viên gợi ý cho học sinh nắm
chắc cấu tạo số rồi từ học sinh suy nghĩ tìm ra nét đặc biệt
của các số tròn chục là hàng đơn vị luôn bằng 0. Từ nhận biết
cơ bản này học sinh sẽ áp dụng vào việc thực hiện phép cộng,
trừ các số tròn chuịc một cách thuận lợi hơn.


30 + 50 = 80

80 - 30 = 50
Vì hàng đơn vị luôn bằng 0 nên học sinh chỉ cần nhẩm
hoặc tính hàng chục thì sẽ ra kết quả của phép tính.
Ví dụ: Khi dạy học sinh các dạng:
14
17
17
+ 3
3
7
Giáo viên cần dạy cho học sinh hiểu để tìm ra điểm cơ
bản của ba dạng tính là số có 1 chữ số có hàng chục bằng 0. Do
đó khi thực hiện phép tính ở hàng chục các em cần vận dụng
kiến thức toán đã học ở bài (số 0 trong phép cộng và phép trừ)
để giải bài nhanh và đúng.
Biịen pháp thứ 5: Hớng dẫn học sinh học thuộc bảng cộng,
bảng trừ.
Muốn học sinh thực hiện cộng, trừ đúng kết qủa thì hịc
sinh phải thuộc bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. Vậy
làm thế nào để tất cả học sinh trong lớp đều thuộc các bảng
cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. Giáo viên cần áp dụng bàng
nhiều hình thức khác nhau:
A, Đọc thuộc ngay sau khi hình thành bảng cộng, bảng trừ.
B, Thi đua giữa các cặp với nhau, xem cặp nào thuộc
nhanh. Từ đó hai bạn trong bàn sẽ hỗ trợ nhau và kiểm tra lẫn
nhau để cùng nhau học thuộc bảng công, bảng trừ.
C, Yêu cầu học sinh về nhà học thuộc để tiết sau sẽ kiểm
tra .
D, Sau nhiều tiết học về bảng cộng, bảng trừ, giáo viên tổ
chức trò chơi xì điện độc thuộc bảng cộng, bảng trừ. Nếu

đọc không thuộc sẽ bị phạt.
*Với các hình thức đa ra nh thế thì ắt rằng tất cả học sinh
trong lớp đều thuộc bảng cộng và bảng trừ để thực hiện phép
tính nhanh và chính xác.
Biện pháp thứ sáu: Kết hợp kiển tra bài cũ khi dạy bài mới.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay có rất nhiều tiết hịc nói
chung và tiết học Toán nói riêng không ít giáo viên cha thực sự
coi trọng việc kiểm tra bài cũ. Có những giáo viên đã sát nhập
hoặc đan xen khâu kiểm tra bài cũ với bớc hình thành kiến
thức mới để có sự đổi mới, sáng tạo. Song làm nh thế sẽ khiến
cho khâu kiểm tra bài cũ trở thành hình thức không rõ mục
đích nên để việc kiểm tra bài cũ có chất lợng, hiệu quả góp
phần giúp học sinh ôn luyện kiến thức đã hcọ để làm cơ sở


cho việc tiếp thu kiến thức mới là một viẹc hết sức cần thiết.
Chính và vậy, ở khâu soạn bài cần tôi xác định rõ ba vấn đề
là:
- Kiểm tra bài cũ để làm gì?
- Kiểm tra cái gì?
- Kiểm tra nh thế nào?
Để trả lời 3 câu hỏi trên, tôi luôn xác địng yêu cầu cần
kiểm tra từ cuối tiết học trớc để định hình hớng dẫn học sinh
học ở nhà và có sự chuẩn bị tốt cho tiết học sau của cả thầy và
trò. Vì thế việc kiểm tra sẽ có tác dụng đánh giá chính xác sự
tiếp thu của học sinh và giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức cũ
vào việc học kiến thức mới.
Khi thực hiện việc, kiểm tra tôi luôn bám sát đặc trng môn
học, đối tợng học sinh để tận dụng tối đa khoảng thời gian cho
phép, phơng tiện dạy học đồ dùng học tập của học sinh sử dụng

và phát huy hết khả năng của các phơng tiện ấy để tạo ra các
hình thức thức kiển tra đa dạng và phong phú mà không cầu
kì tốn kém .
Ví dụ: Khi dạy bài phép cộng trong phạm vi 100 cộng không
nhớ .
Gọi nhiều học sinh lên các bảng cộng trong phạm vi 10.
Một học sinh thực hiện phép tính +
30
20
50
Phần kiểm tra bài cũ tôi xác định rõ yêu cầu cần kiểm tra
các kiến thức đã học của học sinh, đó là:
- kĩ năng cộng các số tròn chục.
- Kĩ năng làm tính cộng với số 0.
- Kĩ năng dặt tính và tính theo cột dọc.
Với thời gian cho phép các phơng tiện đồ dùng có sẳn và
việc xác định rõ yêu cầu của việc kiểm tra tôi thấy ngoài việc
đánh giá chính xác các kiến thức đa học của học sinh nó còn là
cơ sở thuận lợi cho việc tiếp thu bài mới.

3. Kết quả thực hiện:
Từ các biện pháp dạy học tôi đã nêu trên, tôi đã áp dụng
vào dạy học


Sau khi thực hiện tôI tổ chức kiểm tra tại lớp 1C - Trờng tiểu
học số 1 Sen Thuỷ
Sĩ số: 20 em
Một lớp đối chứng do giáo viên cùng trờng dạy tại lớp 1A
Sĩ số: 20 em

Sau khi tổ chức thực hiện tôi đã tổ chức kiểm tra học
sinh bằng phiếu kiểm tra
Bài kiểm tra
Câu1: Điền số
1 + 2 = .
1 + 1 = ..
3=
+ .
2 + 3 = .
4 = + .
4 = .
+ ..
Câu 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
3
2
+3
+1
+2
+1
+
+
2
1
2
2
3
1
4
4
3

5
5
2
Câu 3: Tính:
1 + 2 + 1 =
3 + 1 + 1 =
2 + 1
+ 2 =
1 + 1 + 1 =
1 + 2 + 2 =
1 + 3
+ 1 =
Câu 4: Viết phép tính thích hợp:










Kết quả kiểm tra
Lớp 1C (có tổ chức hớng dẫn)
Số học
sinh

Dới 5


5

6

0

0

2

Thang điểm
7
8
2

3

9

10

5

8


Tỷ lệ
o
0
10%

10%
15%
25%
40%
Lớp 1C (Không tổ chức hớng dẫn)
Thang điểm
Dới 5
5
6
7
8
9
10
Số học
0
4
4
4
4
2
2
sinh
Tỷ lệ
o
20%
20%
20%
20%
10%
10%

Nh vậy , Từ phơng pháp trên cho thấy rằng phơng pháp cải tiến
ở lớp 1C chất lợng cao hơn hẳn. Điều đó chứng tỏ học sinh nắm
đợc các bớc thực hiện cộng trừ một cách căn bản hơn.
Chơng III: Bài học kinh nghiệm
Cho học sinh biết đợc bản chất của phép cộng là thêm vào,
gộp vào.
Cho HS biết đợc bản chất của phép trừ là tách ra, bớt đi.
Xây dựng bảng cộng: đợc thực hiện theo 3 bớc sau:
- Bớc 1: Hớng dânc học sinh thao tác que tính .
- Bớc 2: Thành lập các phép tính cộng trong bảng.
- Bớc 3: Đọc thuộc bảng cộng
Trong quá trình dạy phép cộng, trừ, bảng cộng, trừ
trong phạm vi 10:
Giáo viên cần thực hiện tốt có hiệu quả quy trình đối với
tinh thần là học sinh tự khám phá nêu lên những hiểu biết của
mình qua việc tổ chức của giáo viên. Mặt khác cũng cần lu ý
rằng đó là những bớc cơ bản, nhng tuỳ theo đối tợng học sinh,
khả năng tiếp thu mà các bớc có thể cụ thể hơn hoặc khái quát
hơn. Ngoài các phép tính đơn giản có 2 số, có một dấu phép
tính cũng cần thực hiện các tính có trên một dấu phép tính
nhằm củng cố, nâng cao hơn cho học sinh nhằm góp phần vào
việc nhớ lâu, vận dụng tốt phần sau:
Để dạy các phép toán trên, giáo viên cần tiến hành qua 4
bớc:
+ Bớc 1: Hớng dẫn học sinh thao tác trên que tính.
HS lấy số que tính theo yêu cầu phép tính (thành phần
thứ nhất) số que tính đợc bó thành từng chục một và số que
tính rời.



Sau đó lấy tiếp số que tính ở thành phần thứ 2, cũng tơng tự nh trên.
Nêu vấn đề có số que tính ở thành phần một và thành
phần hai. Hỏi tất cả bao nhiêu que tính (phép cộng); còn lại mấy
que tính (phép trừ) từ đó hình thành phép tính.
+ Bớc2: Hớng dẫn kỹ thuật tính (cộng hoặc trừ).
Để làm tính dạng trên, ta đặt tính (Lu ý việc hớng dẫn
đặt tính trên cơ sở việc đặt tính đã học trong bảng, chỉ lu ý
kỹ ở đây là số có hai chữ số). Hớng dẫn học sinh cụ thể phép
tính trên.
+ Bớc 3: HS tự nêu các phép tính dạng còn lại trên cơ sở đợc
thực hiện phép tính dạng vừa hớng dẫn.
+ Bớc 4: Luyện tập
Học sinh giải các bài tập trong sách giáo khoa.
Tóm lại qua quá trình thực hiện, bản thân thấy rằng để
học sinh đạt kết quả cao về phép cộng, trừ trong phạm vi 100
(không nhớ). Điều đầu tiên là phải dạy học tốt phần cộng trừ
trong bảng vì nó là cơ sở quan trọng nhất làm tiền đề cho
việc cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) và các kiến thức
liên quan nh đã trình bày. Còn trong quá trình giảng dạy phần
cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) ngoài việc thực hiện có
hiệu quả quy trình thì việc quan trọng ở đây là giáo viên cần
vận dụng tốt các kỹ năng, kiến thức đã đợc học ở phép cộng, trừ
trong phạm vi 10, vì nó là cơ sở vừa để tạo điều kiện về thời
gian cho giáo viên dạy luyện tập, củng cố lại không phải là dạy lại.
Giáo viên cần dạy cho học sinh hiểu để tìm ra điểm cơ
bản của ba dạng tính là số có 1 chữ số có hàng chục bằng 0. Do
đó khi thực hiện phép tính ở hàng chục các em cần vận dụng
kiến thức toán đã học ở bài (số 0 trong phép cộng và phép trừ)
để giải bài nhanh và đúng.
Biện pháp thứ 5: Hớng dẫn học sinh học thuộc bảng cộng,

bảng trừ.
Muốn học sinh thực hiện cộng, trừ đúng kết qủa thì học
sinh phải thuộc bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. Vậy
làm thế nào để tất cả học sinh trong lớp đều thuộc các bảng
cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
C. PHầN KếT LUậN


Qua thực tế dạy học môn toán ở trờng tiểu học nói chung và
lớp 1 nói riêng tôi thấy rằng: Ngời giáo viên phải luôn tìm tòi, học
hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hớng dẫn
HS có kiến thức, kỹ năng về phép cộng và phép trừ, giúp các
em phát triển t duy trí tuệ.
Qua thực tế ta còn thấy vấn đề dạy môn toán lớp 1 nói chung
và phép cộng, phép trừ cho học sinh lớp 1 nói riêng là điều cần
thiết. Nó góp phần cho học sinh hình thành những kỹ năng cơ
bản. Thông qua quá trình thực hiện cộng, trừ học sinh t duy
một cách tích cực linh hoạt huy động đợc toàn bộ vốn kiến thức
có trong cuộc sống. Từ đó rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp
của con ngời, đó là ý chí vợt khó, khả năng độc lập, tính trung
thực, sáng tạo, linh hoạt. Phép tính cộng, trừ là nền móng đầu
tiên cho học sinh học tiếp các lớp học sau, các bậc học cao hơn
và gắn với cuộc đời con ngời. Do vậy việc dạy học phần này là
hết sức coi trọng, không thể day đối chiếu, qua loa.
Qua nghiên cú đề tài này, bản thân tôi thấy có một số vấn
đề đáng quan tâm nh sau:
- Để học sinh lớp 1 học tốt phép cộng và phép trừ, giáo viên phải
yêu cầu học sinh hiểu đợc bản chất của phép cộng và phép trừ,
học thuộc bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10, nắm chắc
các bớc thực hiện đặt tính và thực hiện phép tính cộng, trừ.

- Khi hình thành phép cộng và phép trừ học sinh phải chủ
động tham gia dới sự hớng dẫn của giáo viên, học sinh tự xây
dựng các phép tính cộng, các phép tính trừ nhớ vận dụng tốt
vào thực hành.
- Học sinh phải đợc thực hành nhiều trên các bài tập
- Giáo viên không nhất thiết phải tuân thủ theo cách dạy
của sách giáo khoa và sách hớng dẫn mà có sự suy nghĩ tìm tòi,
sáng tạo trong dạy học
- Giáo viên cần chú trọng rèn kỹ năng cho học sinh theo
trình độ từng đối tợng, có sự cải tiến một số câu hỏi và bài
tập cho phù hợp. Hệ thống bài tập phải có 3 mức độ: cơ bản nâng cao bớc 1 (dành cho học sinh khá) nâng cao bớc 2 (dành
cho học sinh giỏi)
Đề tài đợc thực hiện trong thời gian ngắn, năng lực cá
nhân có hạn vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong đợc sự đóng góp của hội đồng khoa
học và các thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp để đề tài


hoàn thiện hơn. Nó sẽ góp phần vào việc nâng cao chất
lợng dạy học môn toán lớp 1.

Sen Thuỷ, ngày 22 tháng 5 năm
2010
Ngời thực hiện

Lê Đức
Huấn




×