Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Tài Liệu thi cuối kỳ Kinh tế đầu tư NEU Full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 67 trang )

1. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

(*) Nhìn chung, đây là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ
trễ thời gian” (sự không trùng hợp giữa thời gian ĐT và thời gian vận hành các KQ
ĐT – ĐT hiện tại nhưng KQ ĐT thường thu được trong tương lai)
(*) Về nguồn lực:
Đầu tư phát triển đòi hỏi nhiều loại nguồn lực và lượng nguồn lực là rất lớn. Theo
nghĩa hẹp, nguồn lực sủ dụng cho ĐTPT là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực
đầu tư bao gồm: tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Như
vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư,
cần tính đúng và đủ các nguồn lực tham gia.
(*) Chủ thể thực hiện: 1 chủ đầu tư nhất định
(*) Về đối tượng hướng đến: Tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
(*) Kết quả: Sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và tài sản vô hình 
Góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
(*) Hiệu quả: Phản ánh quan hệ so sánh giữa KQ kinh tế XH thu được với chi phí
chi ra để đạt được KQ đó.
(*) Mục đích: Vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng động và nhà đầu
tư.
+ Đầu tư nhà nước  Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp
phần giải quyết việc làm  Nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội
+ Đầu tư DN  Tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và
chất lượng nguồn nhân lực…
3. MỐI QUAN HỆ 2 CHIỀU GIỮA ODA – FDI Ở NƯỚC ĐANG PTRIỂN

LIÊN HỆ THỰC TẾ VN.
(*) Khái niệm:
ODA (hỗ trợ phát triển chính thức - Official Development Assistance) là nguồn
vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với
mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.


FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư.
(*) MQH:
ODA & FDI là 2 nguồn ngoại lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển KT –
XH của các quốc gia, đặc biệt đối với các nước chậm và đang PT.


ODA & FDI có MQH nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu 1 nước không nhận
được đầy đủ vốn ODA để cải thiện các cơ sở hạ tầng KT – XH thì cũng khó có thể
thu hút được nguồn vốn FDI để mở rộng kinh doanh nói riêng & quy mô nền KT
nói chung. Nhưng nếu chỉ tìm cách thu hút vốn ODA mà không thu hút FDI thì
không có điều kiện để tăng trưởng nhanh SX, dịch vụ, và sẽ không có khả năng trả
nợ vốn ODA.
Cụ thể: Các dự án FDI chỉ có thể được triển khai hiệu quả trên cơ sở cần thiết cho
việc tổ chức hoạt động SXKD (CS pháp lý, mặt bằng SX, mạng lưới giao thông…)
+ các yếu tố đầu vào cho quá trình SX (năng lượng, nước, dịch vụ về tín dụng,
thanh toán…) – những yếu tố nhà đầu tư nước ngoài không tự mang đến/nhập khẩu
được mà chủ yếu nhờ vào sự cung ứng của nước nhận vốn.
Tuy nhiên, các nước ĐPT có đặc trưng là điều kiện CSHT còn yếu kém, nguồn nội
lực đầu tư để cải thiện & xây mới rất khan hiếm  Phải khai thác nguồn lực tài
chính bên ngoài – ODA.
Ngược lại, khi các dự án FDI hoạt động hiệu quả  Thúc đẩy HĐ xuất khẩu  Là
nguồn cung ngoại tệ chủ yếu để trang trải những khoản ODA đến hạn
 Cần kết hợp sử dụng 2 nguồn tài lực này.
(*) Thực trạng ở Việt Nam
Nguồn vốn ODA hiện nay không còn dồi dào như trước. Trong khi Việt Nam vẫn
luôn coi ODA là nguồn vốn quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp thu
các thành tựu khoa học kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực bởi những ưu điểm của
nó (lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại, thời gian cho vay cũng như thời gian ân
hạn dài, phần viện trợ không hoàn lại chiếm tối thiểu 25%). Việc cắt giảm ODA,

chắc chắn, sẽ tạo nên những áp lực không nhỏ cho ngân sách nhà nước và công
cuộc phát triển nói chung và việc thu hút vốn đầu FDI nói riêng.
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, bình quân Ngân sách Nhà nước (NSNN) trả nợ
ODA khoảng 1 tỷ USD mỗi năm, thời điểm phải trả nhiều nhất sẽ vào năm 20222025. Trong bối cạnh các dự án FDI vẫn tăng lên, với 1.212 dự án mới trong 5
tháng qua có tổng số vốn đạt 7,44 tỷ USD – tăng 15.2% về số vốn đăng ký so với
cùng kỳ năm 2019, đòi hỏi cần thiết phải vận hành tốt các dự án FDI sắp tới hoặc
đang vận hành, để trả nợ ODA đúng hạn.
! Thuận lợi của ODA:
Thứ nhất, nguồn vốn viện trợ ưu đãi, giá rẻ luôn đi kèm những
điều kiện, đòi hỏi nhằm bảo đảm lợi nhuận của những công ty từ
nước tài trợ, qua đó làm mất đi hoặc giảm cơ hội, lợi nhuận của


các công ty thuộc nước tiếp nhận ODA. Nước vay có thể phải dỡ
bỏ dần hàng rào thuế quan đối với những mặt hàng của các nước
cho vay, hoặc phải mua thiết bị, thuê dịch vụ, nhân sự từ các
nước cho vay với chi phí tương đối cao. Chẳng hạn với các khoản
vay từ Hàn Quốc, một trong các yêu cầu bắt buộc là nhà thầu
phải là công ty Hàn Quốc hoặc liên danh mà công ty Hàn Quốc
nắm giữ nhiều hơn 50% cổ phần. Hay trường hợp của Trung Quốc,
nước tiếp nhận vốn ODA buộc phải cho phép đưa công nhân Trung
Quốc sang thực hiện dự án. Nguồn ODA giảm dần nghĩa là những
điều kiện này cũng sẽ bị tháo bỏ, cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước cũng nhờ vậy mà tăng lên, vốn đầu tư cho các chương
trình, dự án có thể phần nào giảm xuống.
Thứ hai, trước những khoản vay đắt đỏ hơn, Việt Nam buộc phải
tính toán để sử dụng nguồn vay một các hiệu quả nhất. Trên thực
tế, tính hiệu quả của các dự án đầu tư bằng vốn ODA vẫn luôn là
một vấn đề nóng, khi mà với tâm lý được cho không, nhiều đơn vị
thực hiện dự án chưa có những tính toán chặt chẽ, gây ra nhiều

thất thoát, lãng phí. Nghị định 52/2017/NĐ-CP về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với UBND tỉnh,
Thành phố được coi là một trong những bước quan trọng chuẩn bị
cho quá trình tốt nghiệp ODA của Việt Nam. Các địa phương khó
khăn về ngân sách vẫn được cấp phát, nhưng các địa phương
phát triển hơn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng… sẽ giảm mạnh vốn
cấp phát đối với các dự án. Như vậy, các địa phương sẽ phải tính
toán liệu nguồn vốn này có thể mang lại hiệu quả từ việc thu phí,
thuế để trả nợ hay không, nếu dự án không hiệu quả, không thể
trả nợ thì sẽ vay ít hơn. Nâng cao trách nhiệm của đơn vị tiếp
nhận nguồn vốn phần nào sẽ giảm bớt được tình trạng xin viện trợ
tràn lan nhưng sử dụng lại không mấy hiệu quả.
Về dài hạn, khi cắt giảm nguồn vốn ODA, Việt Nam sẽ buộc phải
tăng cường tính độc lập, tính tự lập trong hoạt động huy động vốn
và hoạt động kinh doanh. Thay vì lệ thuộc vào viện trợ nước
ngoài, Việt Nam sẽ phải tự lực vươn lên, phát huy đến mức tối đa
năng lực nội tại của nền kinh tế. Bên cạnh đó, khi những nguồn
vốn giá rẻ trở nên khan hiếm, người sử dụng vốn cũng phải trở


nên khắt khe hơn để đảm bảo tính hiệu quả. Những thất thoát,
lãng phí nhờ đó cũng sẽ được giám sát kỹ càng hơn và giảm bớt.
4. ĐTPT TÁC ĐỘNG QUAN TRỌNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTE.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN – SGT 30
(*) Khái niệm:
Cơ cấu kinh tế là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh tế và mối
tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền
kinh tế sao cho phù hợp với môi trường phát triển, xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, các vùng. Tức là: ngành nào có

tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền KT thì sẽ tăng tỷ trọng và
ngược lại, nếu các ngành có cùng một tốc độ phát triển thì tỷ trọng các ngành sẽ ko
đổi – nghĩa là ko có chuyển dịch cơ cấu ngành.
Bao gồm: CCKT ngành, lãnh thổ, thành phần KT.
(*) Tác động: quan trọng
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu KT phù hợp với qui luật và chiến lược pt KT –
XH của quốc gia trong từng thời kì  Sự cân đối trong nền KTQD, giữa các ngành,
vùng  Phát huy nguồn lực của nền KT (cả ngoại & nội lực)
+ Đối với cơ cấu ngành: a/h đến tốc độ pt, khả năng tăng cường cơ sở vật chất
của từng ngành,.. tạo điều kiện tìm ra và pt những ngành mới; làm thay đổi tỷ trọng
của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
‣ Xu hướng: Sự phát triển của KHCN  Các ngành công nghệ cao, dịch vụ CLC
pt mạnh hơn trong khi một số ngành khác giảm tỷ trọng do nhu cầu của XH/ko còn
sức cạnh tranh.
VD: ‣ Khu vực công nghiệp có tỷ trọng tăng dần. Đầu tư gắn với sự đa dạng hóa,
hình thành ngành trọng điểm và mũi nhọn có tốc độ pt cao… Chuyển dịch theo
hướng phát triển 1 số ngành & sp mới thay thế nhập khẩu, cung cấp hàng nội địa
của CLC.
‣ Kvuc dịch vụ: Đầu tư giúp ptrien các ngành thương mại, dvu vận tải hàng hóa,
mở rộng thị trường trong nước & hội nhập quốc tế; tạo ĐK trong ptrien bưu chính
viễn thông, pt du lịch, mở rộng dvu tài chính tiện tệ…
‣ Kvuc nông lâm nghiệp có tỷ trọng giảm dần. Đầu tư giúp đẩy nhanh CNH-HĐH
nông nghiệp nông thôn = cách xây dựng kết cấu KT – XH, tăng cường áp dụng
KHCN trong SX…


+ Đối với cơ cấu lãnh thổ: giải quyết sự mất cân đối về pt giữa các vùng lãnh thổ
 tạo việc làm, nâng cao đời sống dân cư
‣ Vùng kém pt: thoát khỏi tình trạng đói nghèo, giúp họ có đủ ĐK khai thác, phát
huy tiềm năng, giải quyết những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng, phương

hướng phát triển  Giảm bớt chênh lệch với vùng pt nhanh.
‣ Vùng có khả năng pt nhanh: phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, KT, CT…, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước, làm bàn đạp thúc đẩy
vùng kém pt cùng pt.
VD: Xét theo góc độ thành thị - nông thôn, đầu tư là yếu tố đảm bảo chất lượng đô
thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định của CPhu chi là hình thức
nếu ko đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý. Đô thị hóa ko thể gọi là thành công
thậm chí cản trở sự pt nếu cơ sở hạ tầng ko dáp ứng được nhu cầu của người dân.
►Tác động tiêu cực:
(1) Nếu không quản lý chặt chẽ, lượng vốn tập trung quá nhiều ở 1 vùng  ↑ sự
chênh lệch phát triển giữa các vùng, phân hóa giàu nghèo
(2) Tình trạng ùn tắt giao thông, ô nhiễm chất thải sinh hoạt, thất nghiệp, tệ nạn
XH ở các vùng đô thị lớn.
(3) Ô nhiễm môi trường tại nơi pt CN khai thác, CN nặng, CN hóa chất.
+ Đối với CC thành phần KT
*Các chính sách KT quyết định: TP nào được ưu tiên ptrien; vai trò, nhiệm vụ của
các TP.. Ở đây đầu tư đóng vai trò là nhân tố thực hiện.
*Xu hướng của các nước ĐPT: ↑FDI
(1) Tác động tích cực: + đến nhiều mặt của nền KT: giải phóng sức SX, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực tăng trưởng; thực hiện dân chủ
hóa đời sống KT; thực hiện đại đoàn kết dân tộc…..
+ Tạo sự đa dạng về nguồn vốn đầu tư: Sự xuất hiện của các TPKT ~ nguồn bổ
sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư toàn XH  Tận dụng các
nguồn lực trong XH hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư làm
KT.
(2) Tác động tiêu cực: + Của FDI
+ Gia tăng sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, hạn chế tính đồng bộ, nhất quán
giữa các địa phương bởi không có mục tiêu chung.
► LIÊN HỆ THỰC TIỄN:
1. Theo cơ cấu ngành:



(*) Nội dung cơ bản: theo hướng CNH-HĐH, tăng nhanh tỷ trọng của các ngành
CN và thương mại – dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng của các ngành
nông – lâm – ngư nghiệp.
Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
13,96% GDP (giảm); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49% (tăng nhẹ);
khu vực dịch vụ chiếm 41,64% (tăng nhẹ); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
chiếm 9,91% (Cơ cấu tương ứng của năm 2018 là: 14,68%; 34,23%; 41,12%;
9,97%).
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,90%, đóng góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%;
chứng tỏ nhà nước đang thật sự tập trung phát triển 2 khu vực này.
2. Theo cơ cấu thành phần kinh tế: (%)
Thành phần

2018

2019

Kinh tế Nhà nước

33.3 (↑ 3.9% so với 31 (↑ 2.6% so với
2017)
2018)

Kinh tế ngoài Nhà 43.3 (↑ 18.5%)
nước


46 (↑ 17.3%)

KT có vốn đầu tư nước 23.4 (↑ 9.6%)
ngoài

23 (↑ 7.9%)

Bảng: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo TPKT.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2019 đạt mức tăng 10,2% so với năm 2018,
trong đó vốn khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
vốn đầu tư, khẳng định rõ chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành động lực quan trọng của nền kinh tế.
2. Theo cơ cấu vùng lãnh thổ:

Vùng kinh tế trọng điểm được Đảng và Nhà nước xác định là vùng động lực làm
đầu tàu lôi kéo sự phát triển của các vùng khác trên cả nước. Hiện cả nước có bốn
vùng kinh tế trọng điểm gồm: Bắc Bộ, Trung Bộ, phía Nam và Đồng bằng sông
Cửu Long.


► Trong đó: KTTĐ phía Nam – 43% và Bắc Bộ – 32% GDP cả nước là những
vùng kinh tế động lực, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, góp phần
trong công cuộc CNH đất nước. Đặc biệt KTTĐ phía Nam chiếm hơn 50% trong
số 250 khu công nghiệp đang đi vào hoạt động của cả nước và dẫn đầu cả nước về
thu hút FDI (chiếm 55% tổng số dự án và chiếm 45% trong tổng số 345 tỷ USD
vốn FDI đăng ký của cả nước).
Một số vùng kém phát triển như Hà Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Yên Bái, Đồng
Tháp, Đắc Nông… cũng được đầu tư, đóng góp ~20% tổng vốn đầu tư toàn XH,
tạo ra hơn 2 triệu việc làm trực tiếp cho người dân.
5. ĐTPT VỪA GÓP PHẦN BẢO VỆ & TÀN PHÁ MÔI TRƯỜNG.

HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐTPT TỚI MT VN.
(1) Tác động bảo vệ môi trường
- Làm đẹp cảnh quan môi trường
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt cho dân cư địa phương
- Sử dụng nguồn vốn đầu tư vào hệ thống xử lý ô nhiễm hiện đại  BVMT
(2) Tác động tàn phá môi trường
- Cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa nhanh và ngày càng có nhiều nhà

máy, xí nghiệp mọc lên trong khi diện tích đất khiếm tốn  Ô nhiễm nguồn nước,
không khí, đất đai  làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và súc vật trong
khu vực, thậm chí cả cây trồng.
- Vốn FDI có thể biến các nước ĐPT thành “bãi rác công nghệ” của các nhà đầu tư;
nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể cạn kiệt nếu khai thác và sử dụng không đúng
cách.
!! Việt Nam hiện xếp thứ 170/180 quốc gia về ô nhiễm môi trường.
(*) GIẢI PHÁP:
GP trước mắt:
- Rà soát các “điểm nóng” về ô nhiễm, phân ra từng giai đoạn để triển khai xử lý,
trong đó, cần ưu tiên xử lý các điểm có nguy cơ gây ô nhiễm cao. VD: bờ sông, các
bãi tập kết/trung chuyển rác thải…
- Trước mắt, đến mùa mưa, chú ý đến những điểm nóng như nhà máy xi măng, nhà
máy thép, nhà máy cao su, nhà máy giấy.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp đạt tiêu
chuẩn


- Xử lý nghiêm các trường hợp xả thải gây ô nhiễm, xử phạt hành chính thậm chí
có thể bắt buộc dừng hoạt động nếu cần thiết.
VD: trường hợp xả khí thái của nhà máy thép Dana ý, Dana Australia,… trường
hợp xả nước thải của KCN dịch vụ thủy sản Đà Nẵng, Công ty TNHH Dịch vụ và

thương mại Thanh Hào (Hòa Ninh, Hòa Vang) xả nước thải vượt quá 10 lần so với
quy định.
GP dài hạn:
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung chính sách phát triển công nghiệp và đô thị sao cho
đồng bộ, thay thế thiết bị lạc hậu để quá trình vận hành nhà máy không gặp nhiều
vướng mắc.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT, nhằm xây dựng
thói quen, nếp sống chung trong cộng đồng.
- Tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực trong điều kiện hiện có, từng bước tìm
giải pháp giảm tiêu thụ nguyên liệu, thay thế bằng nguyên liệu sạch, cân đối lợi
nhuận nhằm đổi mới công nghệ hiện đại nếu có thể (bởi CNHĐ có giá thành cao).
- Về phía Sở Tài nguyên và Môi trường, thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường nhằm
hỗ trợ các DN triển khai các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Tăng cường phối hợp với ngành, địa phương, đối thoại trực tiếp với nhân dân và
DN nhằm góp phần tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý, bảo vệ môi
trường, tránh để dẫn đến hậu quả nghiêm trọng mới bắt đầu xử lý.
- Từng bước cắt giảm đến mức thấp nhất các thủ tục hành chính, trành rườm rà,
phức tạp.
7. THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ LÀ DO SỰ BUÔNG LỎNG
TRONG QL CỦA CÁC CQNN CÓ THẨM QUYỀN.
GIẢI PHÁP TRÁNH THẤT THOÁT.
(*) Khái niệm:
- Lãng phí: hành vi thực hiện việc chi tiêu (bao gồm cả việc bỏ vốn đầu tư) cho
những việc không cần thiết hoặc chưa cần thiết hoặc kém hiệu quả.
- Thất thoát: trong quá trình đầu tư đã làm mất đi một số lượng lớn tài sản của nhà
nước, gây thiệt hại đáng kể cho ngân sách nhà nước.
(*) Nguyên nhân: Thực tế hoạt động đầu tư công thời gian qua cho thấy tình trạng
thất thoát lãng phí xảy ra trên diện rộng và ở tất cả các khâu bởi nhiều nguyên
nhân: nguyên nhân từ chất lượng quy hoạch chưa tốt; nguyên nhân từ sự thiếu chặt
chẽ của các văn bản pháp luật và việc thực thi chưa nghiêm túc; từ quy hoạch, kế



hoạch, chủ trương đầu tư sai lầm; từ việc phê duyệt dự án, bố trí vốn, thực hiện dự
án còn nhiều bất cập.
(1) Quy hoạch chậm và 1 số quy hoạch chất lượng chưa tốt. (quy hoạch là quá
trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm
đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra.)
Đây là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng, do vậy, nếu các đối tượng quy hoạch
không được cập nhật thường xuyên, được sắp xếp sơ sài, mâu thuẫ giữa quy hoạch
tổng thể - quy hoạch KTXH, quy hoạch vùng – lãnh thổ, ngành – khu vực…  Chủ
trương đầu tư không phù hợp  Lãng phí
(2) Chủ trương đầu tư không phù hợp

“Phần lớn các lãng phí hiện nay bắt đầu từ chủ trương đầu tư”, không tính đến khả
năng cân đối vốn. Điều này dẫn tới các công trình hoặc dở dang do không đủ vốn
để hoàn thành, hoặc nếu có thì hoàn thành không hiệu quả, ‘đắp chiếu để đấy”.
Thực tế đã xảy ra những trường hợp như bỏ ra mấy trăm tỷ để tập trung xây dựng
nhà máy, sau đó không có vùng nguyên liệu, hoặc có nhưng không đáp ứng được
quy mô, công suất nên phải đập bỏ công trình, di dời tới gần vùng nguyên liệu.
Nhiều quyết định chủ trương đầu tư không tính đến khả năng cân đối vốn. Ví dụ:
Hà Giang là một tỉnh vùng cao biên giới khó khăn nhưng trong 5 năm (1999 2005) tỉnh đã triển khai 1.900 công trình xây dựng cơ bản ở mọi xã với tổng dự
toán vốn đầu tư lên đến 3.308 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tỉnh chi hơn 660 tỷ
đồng, trong khi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh mỗi năm chỉ được
khoảng 230 - 250 tỷ đồng. Hậu quả là nợ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Hà
Giang vượt xa khả năng ngân sách của tỉnh, khiến trung ương phải cứu trợ.
(3) Khâu tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập

(3.1) Trình độ quản lý, tinh thần trách nhiệm chưa cao (đề bài)
VD: Một số hạng mục trong các bản vẽ thiết kế đem ra thi công bị cắt bỏ tùy tiện
để phù hợp với kinh phí; không sát với tình hình thực tế… dẫn đến phải điều chỉnh

nhiều lần.
(3.2) Do tham nhũng, hối lộ trong quá trình thực hiện các khâu
VD: đại hạ giá dự thầu để có được hợp đồng; nghiệm thu khống, gian trá khối
lượng, cho qua các khuyết tật, dùng vật tư thiết bị không đúng phẩm chất….;
Hiện tượng “đội vốn” hay “đội giá” chi phí đầu tư, thêm vào những hạng mục
không cần thiết/không hiệu quả. Xảy ra trước khi thực hiện  Lãng phí tiền của /
Trong khi thực hiện  Chậm tiến độ thi công, lãng phí cả thời gian và tiền của.
(4) Chưa hoàn thiện khung pháp lý


VD: các dự án PPP được triển khai 10 năm nhưng chưa có Luật Đầu tư theo hình
thức này, mà chịu sự điều chỉnh của nhiều luật (Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật DN, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Quản
lý…), sẽ tạo ra lỗ hổng gây thất thoát.
GIẢI PHÁP
- Rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đầu tư công. Sự
khớp nối giữa các văn bản quy phạm pháp luật phải thống nhất, tránh chồng chéo.
Đặc biệt, khẩn trương hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động PPP.
+ Hoàn thiện cơ chế đầu thầu theo hướng rút ngắn quy trình thời gian lập, trình
duyệt kế hoạch và kết quả đầu thầu.
+ Nghiên cứu giải pháp giao thầu theo hình thức khoán gọn, tức là chủ đầu tư
không chấp nhận thanh toán vượt giá trị đã khoán gọn, lời lỗ do nhà thầu chịu trách
nhiệm.
+ Kịp thời xử lý các sai phạm về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; việc xử lý vi
phạm phải đảm bảo đúng người, đúng mức độ vi phạm, đồng thời phải được thông
báo công khai.
+ Đối với cá nhân, tập thể có thành tích cần được khen thưởng theo quy định hiện
hành của nhà nước.
- Coi trọng công tác lập quy hoạch
+ Tập trung lập và hoàn thành các quy hoạch theo hướng có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các quy hoạch ngành, lãnh thổ và khu vực; tránh tình trạng các quy hoạch
không đồng bộ, chồng chéo. Khi có quy hoạch được duyệt thì phải công khai quy
hoạch. Việc thực hiện và quản lý quy hoạch phải thống nhất.
+ Tăng cường phân cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn liền
với trách nhiệm trong công tác quy hoạch giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các Bộ
quản lý ngành, các tỉnh, thành phố; phải rõ vai trò "nhạc trưởng" của Bộ Kế hoạch
& Đầu tư và trách nhiệm của các Bộ, các địa phương.
- Xác định đúng chủ trương đầu tư, khi quyết định đầu tư bằng cách lấy ý kiến
phản biện rộng rãi của các Hội, các Hiệp hội gồm những nhà quản lý, nhà khoa
học; của cả quảng đại nhân dân, nhất là những dự án đụng chạm đến cuộc sống
hàng ngày của họ.
- Siết chặt kỷ cương trong bộ máy nhà nước. Phân công, phân cấp rõ ràng, xây
dựng chế độ trách nhiệm và ban hành các chế tài đủ mạnh để điều tiết trách nhiệm
của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công.
- Có cơ chế thuê các chuyên gia, tổ chức quốc tế, xây dựng hệ thống định mức dự
án đầu tư theo phương pháp hiệu quả.


- Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra, giám sát, rà soát kế hoạch sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tiến độ thực hiện để đảm
bảo tổng mức đầu tư dự án sát với tình hình thực tế, kiên quyết loại bỏ những dự
án không thật sự cần thiết.
- Tăng cường vai trò của KTNN, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về
chuyên môn, kĩ năng, đồng thời phát huy vai trò của người dân trong việc giám sát
các dự án.
- Cải thiện môi trường đầu tư
- Khắc phục những hạn chế trong kiểm toán để phát huy vai trò chức năng nhiệm
vụ của kiểm toán, tạo được niềm tin, uy tín và lòng tin của nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán. Chú trọng phát hiện và xử lý nghiêm các biểu hiện và vi
phạm lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán; có khi tìm

cớ gây cản trở, tìm kiếm lợi ích cá nhân.
8. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DN
LIÊN HÊ THỰC TẾ VN.
(1) Môi trường bên ngoài:
(1.1) Môi trường chính trị - Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Bằng các chính sách đòn bẩy, Nhà nước
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho
nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải
nghiên cứu chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
(1.2)

Môi trường kinh tế
(1.2.1) Yếu tố thị trường: trong thị trường cạnh tranh, vấn đề đặt ra với doanh
nghiệp là sản xuất sản phẩm phải căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm hiện tại và
tương lai của thị trường.
Khi xem xét thị trường, doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần phải xem xét tình hình hiện tại, dự đoán xu hướng phát triển trong
tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp nhằm trao ra lợi thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
(1.2.2) Lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn vay) và chính sách thuế: Đây là
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính
đến hiệu quả đầu tư và yếu tố lãi suất của tiền vay. Chính sách thuế cũng rất quan
trọng, nó có thể khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.


(1.3) Môi trường KHCN – Các tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong hoạt động đầu tư,
doanh nghiệp phải chú ý đến thành tựu khoa học, công nghệ để hiện đại hóa trang
thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sự tiến bộ khoa học, công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận mạo hiểm.
Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường.
(2) Môi trường bên trong DN
(2.1) Khả năng tài chính của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có khả năng tài
chính giới hạn bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Đây là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng để quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
(2.2) Lực lượng lao động: trong thời đại ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật
ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực
cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan
trọng hơn hết. Do đó, trong chiến lược đầu tư của bất kì một doanh nghiệp nào,
nhân tố con người cũng phải được đưa lên hàng đầu.
(2.3) Khách hàng :
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng - nhân tố quyết định
đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Do đó, việc thu hút chăm sóc
khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp.
(2.4) Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ
sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không
phù hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại.
Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh
nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở
rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh.
(3) Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: mục tiêu và chiến lược của doanh
nghiệp trong từng thời kì tác động đến việc đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động
đầu tư phải dựa vào định hướng phát triển của doanh nghiệp
(*) LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN:



Đầu tư ra nước ngoài ngày càng đa dạng
Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài khoảng trên 20 tỷ
USD. Với con số này, Việt Nam trở thành một trong số các quốc gia có nhiều DN,
dự án đầu tư ra nước ngoài. Theo số liệu Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), năm 2019, tổng vốn đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm
đạt 508,14 triệu USD.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam ngày càng đa dạng thể hiện rõ nét
qua thị trường, lĩnh vực và quy mô đầu tư.
(lĩnh vực bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
trong năm vừa qua, với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm là 121,6 triệu USD,
chiếm 23,9% tổng vốn đầu tư; tiếp đến là lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
với 86,1 triệu USD, chiếm 16,9%; lĩnh vực hoạt động chuyên môn khoa học công
nghệ với 70,1 triệu USD, chiếm 13,8%.)
Trong năm qua, Việt Nam đã đầu tư sang 32 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó
Australia là địa bàn dẫn đầu về vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài với 154,6
triệu USD, chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư; Hoa Kỳ xếp thứ 2 với 26 dự án, tổng vốn
đầu tư là 93,4 triệu USD, chiếm 18,4%; tiếp theo là CC, Tây Ban Nha, Singapore,
Canada,…
Nhiều tập đoàn, tổng công ty, DN có vốn đăng ký ĐTRNN hiện đã vượt ngưỡng 1
tỷ USD, như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông
Quân đội (Viettel), Công ty cổ phần Hoàng Anh - Gia Lai...
Tuy nhiên, loạt dự án đầu tư ra nước ngoài đã nhận trái đắng.
Đầu tư vào nông nghiệp còn hạn chế
Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn và hàng loạt chỉ đạo của Chính phủ đã ra đời như
luồng gió mới đưa nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, đến
năm 2020, kết quả triển khai chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng, số doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn hạn chế, nông dân vẫn còn nhiều khó khăn.
‣ Một số đơn vi tiêu biểu: TH True Milk, VinEco (Tập đoàn VinGroup), Công ty

cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (Doveco), Công ty cổ phần Nafoods
Group (Nafoods), Hòa Phát, Tập đoàn Việt Úc, Macsan, Dabaco…
Nguyên nhân do:
- Trình độ chuyên môn của các nhà quản lý lực lượng lao động trực tiếp trong các
doanh nghiệp nông nghiệp còn thấp. Các kỹ năng cần thiết như tin học, ngoại ngữ,
kỹ năng đàm phán… của đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế


- Khả năng tiếp cận thị trưởng quốc tế của doanh nghiệp nông nghiệp còn yếu do
còn thiếu thông tin về thị trường và các quy định của thương mại quốc tế…v.v..
Đầu tư nhà ở xã hội có xu hướng giảm
(*) Nguyên nhân:
-MTKT:
Nguồn tín dụng vay ưu đãi chưa được bố trí, vướng mắc thủ tục, lợi nhuận bị
khống chế.
Các ngân hàng không muốn tài trợ các dự án như vậy vì sau 5 năm mới quyết toán
được, lợi nhuận chỉ có 10%.
-MTXH: Nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức đến nhà ở xã hội. Nhu cầu
của người dân tại phân khúc này là có thực và rất lớn, trong khi số lượng dự án
chất lượng, đáp ứng nguồn cầu này lại vô cùng ít ỏi. Bên cạnh đó, nhà ở xã hội có
giá bán thấp hơn 20-30% so với giá nhà thương mại. Mặc dù vậy, thu nhập của
công nhân lao động còn hạn chế, nên rất khó khăn để mua nhà ở.
-MTCT: Đây là xu hướng mà nhà nước khuyến khích, nhằm giải quyết vấn đề nhà
ở cho công nhân, đặc biệt ở các TP lớn có lượng dân cư đông đúc.
MT trong: Khi xây dựng NOXH phải tính toán rất kỹ các vấn đề công nghệ, vật
liệu xây dựng do đó đòi hỏi trình độ quản lý thật tốt vì chi phí phải tiết kiệm để cho
ra giá thành sản phẩm hợp lý.
Đầu tư bất động sản
Trong bối cảnh dịch COVID – 19 vẫn đang diễn biến khó lường từ đầu tháng
3/2020, người dân rụt rè hơn trong các hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng,

phần lớn quyết định dành thời gian nghỉ ngơi và vui chơi tại không gian sinh sống
quanh nhà. Điều này thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm những dự án bất động sản xanh,
tiện ích đồng bộ, hiện đại, có lợi cho sức khỏe của đại đa số các cư dân đô thị.
Trong khi đó, các dự án bất động sản có hệ sinh thái an toàn, tiện nghi, sở hữu lâu
dài, đảm bảo sức khỏe và mang lại sự an tâm cho cư dân, hay BDS nghỉ dưỡng
đang là điểm nóng, đặc biệt là các tỉnh ven biển.
Câu 9: Trình bày đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển? Ảnh hưởng của
nó?
(1) Khái niệm


Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong
hiện tại để tạo ra tài sản vật chất, trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì
những tài sản hiện có nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp trong đó quá trình đầu tư làm
tăng giá trị sản xuất, năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản
(2) Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô vốn
đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn cho hợp lý, xây dựng
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu
tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Vì vậy, việc ra quyết định đầu tư có ý nghĩa quan trọng. Nếu quyết định sai sẽ làm
lãng phí khối lượng vốn lớn và không phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế xã hội.
Trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cần phải quản lý vốn
sao cho có hiệu quả, tránh thất thoát, dàn trải và ứ đọng vốn. Có thể chia dự án lớn
thành các hạng mục công trình, sau khi xây dựng xong sẽ đưa ngay vào khai thác
sử dụng để tạo vốn cho các hạng mục công trình khác nhằm tăng tốc độ chu
chuyển vốn.

- Thời kỳ đầu tư kéo dài.
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và
đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài
hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư
nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và
các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý
chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho
đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành,
các thành quả đầu tư chịu sự tác động của hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của
nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội…
 KL: Hoạt động đầu tư phát triển có tính dài hạn thể hiện ở: thời gian thực hiện
đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn
rất dài. Để tiến hành một công cuộc đầu tư cần phải hao phí một khoảng thời gian
rất lớn để nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư


trên thực địa cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng. Thời gian kéo
dài đồng nghĩa với rủi ro càng cao do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất định và biến
động về tự nhiên- kinh tế- chính trị- xã hội. Vì vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu
tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Khi
lập dự án đầu tư cần phải tính toán kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra và dự trù các
phương án khắc phục.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó,
quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không thể dễ dàng di
chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác.

Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rất to lớn, có giá trị lớn lao về kinh tếvăn hoá- xã hội cả về không gian và thời gian. Một công trình đầu tư phát triển có
thể tồn tại hàng trăm năm, hàng ngàn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình kiến trúc, các kỳ quan nổi tiếng thế giới như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của Campuchia...
Tất cả các công trình đầu tư phát triển sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được tạo
dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý- xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Ví dụ như khi
xây dựng các dự án khai thác nguồn nguyên nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt...)
cần phải quan tâm đến vị trí địa lý (xem có gần nguồn nguyên nhiên liệu và thuận
tiện trong việc vận chuyển không) và quy mô, trữ lượng để xác định công suất dự
án.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển
thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ
quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu
cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm
giảm, công suất không đạt công suất thiết kế…
Câu 10: Tác động đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Liên hệ thực
tiễn VN?
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có MQH vận động và chuyển hóa theo chiều
thuận, tức là đầu tư lớn thì tăng trưởng cao. Tuy nhiên cũng có những trường hợp
diễn biến ngược lại, đầu tư lớn mà không hiệu quả, thất thoát, thua lỗ.
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất


quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp,
tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế…do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

(1)

Tác động đến tốc độ tăng trưởng: thể hiện quả hệ số ICOR

ICOR (Incremental Capital Output Ratio – Hệ số sử dụng vốn/Hệ số gia tăng vốn –
sản lượng) phản ánh lượng vốn cần tăng thêm nếu muốn tăng thêm một đơn vị sản
lượng trong kỳ đó. Ví dụ, ICOR = 6.67 có nghĩa là để tạo ra 1 đơn vị tăng trưởng
cần 6.67 đơn vị vốn đầu tư.
Ý nghĩa ICOR:
- Xác định mức độ sử dụng vốn trong nền kinh tế.
+ So sánh giữa các thời kỳ: ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó nền KT sử dụng
vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường không chuẩn xác vì giữa các thời
kì khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn là lao động ít khi
giống nhau.
+ So sánh giữa các nền KT: ICOR các nước phát triển thường cao hơn các nước
ĐPT và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi KT càng
phát triển thì để tăng thêm 1 đv GDP cần nhiều hơn về nguồn vốn đầu tư.
+ So sánh giữa các ngành: ICOR ngành nào cao thì hiệu quả đầu từ vào ngành đó
kém. VD hiệu quả sd vốn trong công nghiệp thấp hơn nông nghiệp….v.v..
Phản ánh số lượng vốn đầu tư cần thiết để gia tăng 1 đv tăng trưởng
Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất: ICOR cao cho thấy công nghệ cần
nhiều vốn
- Sử dụng để lập ra kế hoạch kinh tế, là căn cứ để đánh giá khả năng đạt được
mục tiêu đề ra.
-

Ưu điểm ICOR
- Cách tính, số liệu đơn giản.
- ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui
mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong

tương lai.
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy: để tạo ra một đơn vị GDP tăng
thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn đầu tư ít hơn (nếu các điều kiện
khác ít thay đổi).


Nhược điểm ICOR
- ICOR là 1 chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá tổng thể các hiệu quả
đầu tư KTXH. Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn TS vô hình, TS tài
chính ko được tính đến nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu tư tới thu
nhập quốc dân.
- Chưa biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất.
- Chỉ phù hợp để dự tính cho các kế hoạch phát triển dài hạn do độ trễ thời gian
trong hiệu quả đầu tư.
- Hạn chế trong việc so sánh hiệu quả sử dụng vốn đt giữa các nước không cùng
điều kiện phát triển.
- Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến
ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
(2) Tác động đến chất lượng tăng trưởng
*Liên hệ: (1) Về ICOR
Dù tăng trưởng kinh tế đã dần hồi phục, với tăng trưởng GDP đạt 7.02% trong năm
2019 - mức cao nhất kể từ năm 2008 đến nay chỉ sau 2018 (7.08%), dân số đông
đồng nghĩa với LLLĐ dồi dào, song hệ số đầu tư tăng trưởng (ICOR) tiếp tục ở
mức cao (5,97 năm 2018; năm 2019 ước tính đạt 6,07). Tuy nhiên, chỉ số này có xu
hướng giảm: bình quân giai đoạn 2016-2019 hệ số ICOR đạt 6,14, thấp hơn so với
hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015. Theo Tổng Cục trưởng Nguyễn Bích Lâm, hệ
số ICOR chỉ cần giảm 0,5 thì GDP tăng 0,64 điểm phần trăm. Nếu ICOR giảm 1,
thì GDP tăng 1,42%. Trong khi đó, Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển
mới, với tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội cho cả giai đoạn 5 năm 2016 - 2020

lên tới gần 10.600.000 tỷ đồng, bằng khoảng 32-34% GDP để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế 6,5-7% và thực hiện đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại. Huy động vốn ngày càng khó khăn, nhất là trong bối cảnh ngân
sách thâm hụt, bội chi ngân sách lớn, nợ công đang tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn,
buộc chúng ta phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn đầu tư, giảm thiểu ICOR.
ICOR của Việt Nam vẫn khá cao, nhất là khi so sánh với các nước trong khu vực
(gần gấp đôi). Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp so với
nhiều nền kinh tế trong khu vực.
Nguyên nhân trước hết là do việc chọn và quyết định dự án đầu tư. Mối quan
hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, không chỉ được đặt ra đối với nền kinh tế
của một quốc gia, mà còn phải đặt ra cho từng lĩnh vực, từng ngành và từng đơn vị


kinh tế. Việc đầu tư vào đâu, đầu tư bao nhiêu và đầu tư vào thời điểm nào để đạt
được hiệu quả kinh tế cao là những vấn đề mà các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà
hoạch định chính sách, xây dựng dự án đầu tư phải nghiên cứu kỹ, chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của hiện trạng này.
Nguyên nhân khách quan là do Việt Nam đang trong giai đoạn tập trung cho
phát triển hạ tầng, bao gồm cả hạ tầng vùng sâu, vùng xa và đầu tư cho xóa đói,
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Do xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp,
trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn, cùng lúc phải triển khai xây dựng nhiều công trình
nên không bảo đảm đủ vốn, thời gian xây dựng kéo dài, chậm đưa công trình vào
khai thác. Khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên tất cả các ngành, lĩnh vực giá cả các yếu tố đầu vào tiếp tục
tăng, đã làm giảm đáng kể hiệu quả đầu tư
Nguyên nhân chủ quan:
- Vẫn chủ yếu đầu tư chiều rộng: Đầu tư vẫn tập trung chủ yếu vào việc gia tăng
các yếu tố cơ học, các yếu tố tăng chiều rộng mà chưa chú trọng đúng mức đến đầu
tư vào các yếu tố gia tăng chiều sâu, gia tăng bền vững.
- Yếu kém trong quy hoạch, lãng phí, thất thoát

- Đầu tư dàn trải: Mặc dù về lý thuyết ai cũng biết đầu tư phải có trọng tâm, trọng
điểm, lấy hiệu quả kinh tế làm hàng đầu, phải tuân thủ quy hoạch. Nhiều địa
phương vẫn trông chờ “bầu sữa” ngân sách. Tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chưa có
giải pháp khắc phục triệt để.
(2) Về chất lượng tăng trưởng:
Sau 8 năm đổi mới mô hình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam ngày càng được nâng cao, nhanh và ổn định. Tuy vậy, vẫn còn không ít
những hạn chế, đó là: Tăng trưởng kinh tế (TTKT) vẫn còn dựa nhiều vào vốn, lao
động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học - công nghệ và lao động
có kỹ năng; TTKT không bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài;…
Năm 2019, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
GDP đạt 46,11%, bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với
mức bình quân 33,58% của giai đoạn 2011-2015. Năng suất lao động của toàn nền
kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương
4.791 USD/lao động, tăng 272 USD so với năm 2018); theo giá so sánh, năng suất
lao động tăng 6,2% do lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có việc làm
năm 2019 tăng cao. Hiệu quả đầu tư được cải thiện, nhiều năng lực sản xuất mới
bổ sung cho nền kinh tế.


Câu 12: “Rủi ro là tất yếu và không thể tránh khỏi trong đầu tư phát triển”. Vì
sao đầu tư phát triển có rủi ro cao? Giải pháp giảm thiểu rủi ro? Minh chứng
thông qua một số hđ ĐTPT ở VN ?
Đầu tư phát triển có rủi ro cao do những đặc điểm của nó: quy mô vốn đầu tư lớn,
thời kì đầu tư, thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
+ Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án
đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.

+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết quả
đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử
dụng và đào thải công trình.
+ Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động của cả 2
mặt, cả tích cực và tiêu cực, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội
(không ổn định)
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
-

Rủi ro đầu tư còn do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ
phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có
nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công
suất không đạt công suất thiết kế…
Minh chứng
Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16-01-2012, Hội nghị Trung ương 4 khóa XI về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đề ra mục tiêu từng bước
hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội
nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông
thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng, miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
Đặc điểm của xây dựng kết cấu hạ tầng là đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian hoàn
vốn dài, vì vậy, khó khăn lớn nhất trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 13NQ/TW là huy động vốn. Thời gian qua, bên cạnh vốn ngân sách nhà nước, đã thu


hút được nguồn vốn khá lớn từ các thành phần kinh tế, vốn từ xã hội để đầu tư phát

triển hệ thống kết cấu hạ tầng thông qua việc xây dựng cơ chế, chính sách minh
bạch, thông thoáng. Trong 5 năm, vốn ngân sách nhà nước huy động từ trái phiếu
Chính phủ được 1.092.006 tỷ đồng cho đầu tư phát triển, chủ yếu cho thực hiện đột
phá chiến lược về phát triển kết cấu hạ tầng. Vốn ODA và vay ưu đãi được tập
trung cho phát triển kết cấu hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn trong thu hút ODA, đạt 26,5
tỷ USD. Nguồn vốn từ các khu vực ngoài nhà nước được huy động, thu hút vào
phát triển kết cấu hạ tầng khá lớn và chủ yếu là vốn của doanh nghiệp, bao gồm cả
doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, thu hút lớn nhất là vào các lĩnh vực hạ tầng
giao thông đạt 327.110 tỷ đồng; hạ tầng ngành điện đạt 233.400 tỷ đồng...(1)
Tuy kết cấu hạ tầng có bước phát triển, đất nước có nhiều công trình hạ tầng lớn
trong thời gian qua, tuy nhiên, vẫn còn các hạn chế như quy hoạch chưa đồng bộ,
tiến độ một số công trình còn chậm. Hạ tầng vẫn còn là điểm nghẽn đối với sự phát
triển như ùn tắc giao thông, quá tải bệnh viện…
Tốc độ phát triển đường cao tốc và đầu tư nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan
trọng còn chậm. Mục tiêu đề ra đến năm 2020 phải đạt trên 2.000km đường cao
tốc, tuy nhiên, hiện nay mới chỉ đạt khoảng 50%. Hạ tầng đường sắt chậm thay đổi.
Quy hoạch phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu. Các
công trình đường sắt đô thị không bảo đảm tiến độ và thường xuyên bị đội vốn.
Tình trạng ách tắc trong giao thông đô thị chưa có dấu hiệu suy giảm. Nhiều công
trình đầu tư giao thông theo hình thức BOT vấp phải sự phản đối của người dân do
thu phí quá cao, đặt trạm thu phí ở vị trí bất hợp lý,… Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quy mô quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử còn thiếu, triển khai
chậm. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực ngoài nhà nước tham gia
đầu tư kết cấu hạ tầng chưa thực sự phát huy tác dụng, hiệu quả…
Những hạn chế, vướng mắc trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do nhiều nguyên
nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan: Một số văn bản quy phạm pháp
luật còn thiếu tính đồng bộ, được sửa đổi, bổ sung, ban hành chậm, gây khó khăn
trong quá trình thực hiện. Thực tiễn xuất hiện nhiều hình thức, mô hình mới về đầu
tư, khai thác kinh doanh các công trình hạ tầng, song các quy định pháp lý chưa
theo kịp để điều chỉnh, nhất là trong lĩnh vực giao thông; chưa có hướng dẫn cụ thể

đối với các mô hình đầu tư theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực đặc thù như
lĩnh vực y tế, giáo dục…
Câu 13: Các giai đoạn trong chu kỳ của dự án đầu tư? Vai trò mỗi gđ đối vơi sự
thành bại của dự án? mgh giữa các gđ trong qtr thực hiện 1 hđ đtpt?
1. Khái niệm:


Là các giai đoạn mà 1 dự án đầu tư phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý
đồ cho đến khi dự án được hoàn thành và chấm dứt hoạt động
Ý tưởng đầu tư -> Chuẩn bị đầu tư -> Thực hiện đầu tư -> Vận hành kết quả đầu tư
-> Ý tưởng đầu tư mới.
2. Nội dung các giai đoạn.
a. Chuẩn bị đầu tư:
- Là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu tư
+ Nghiên cứu, tìm ra các cơ hội đầu tư.
+ Nghiên cứu tiền khả thi (sợ bộ lựa chọn dự án)
+ Nghiên cứu khả thi (lập dự án)
+ Đánh gía và quyết định (thẩm định dự án)
- Chi phí cho giai đoạn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư
b. Thực hiện đầu tư:
- Là giai đoạn thi công, XD công trình, mua sắm máy móc thiết bị
+ Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án
+ Thiết kế và lập dự án thi công XD công trình
+ Thi công XD công trình
+ Chạy thử, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
- Trong giai đoạn này, vốn đầu tư được sử dụng chiếm chủ yếu tổng vốn đầu tư của
dự án. Số vốn này nằm ứ đọng trong quá trình thực hiện đầu tư và không sinh lời.
- Kết quả: công trình XD đã hoàn thành, máy móc thiết bị đã được lắp đặt, chuẩn
bị đưa vào sử dụng
c. Vận hành kết quả đầu tư:

- Là giai đoạn dự án đi vào sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp các hoạt động dịch
vụ
+ Sử dụng chưa hết công suất dự án
+ Sử dụng công suất ở mức cao nhấy
+ Công suất giảm dần và kết thúc dự án
- Sản phẩm dịch vụ cung cấp tạo ra thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lợi
nhuận
3. Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn của dự án đầu tư:


- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề, quyết định sự thành công của 2 giai đoạn
sau. Làm tốt công tác chuẩn bị sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, cũng
như tạo cơ sở cho giai đoạn hoạt động của dự án, giúp thu hồi vốn và có lãi.
- Giai đoạn thực hiện phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư. Đồng thời,
tiến độ cũng như chất lượng thực hiện đầu tư ảnh hưởng tới quá trình hoạt động
của dự án sau này
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: làm tốt công tác quản lý và thực hiện đầu tư,
sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý, vận hành dự án đầu tư, giúp cho hoạt
động của dự án đạt hiệu quả cao.
Câu 14: Các nguyên tắc quản lý hđ đầu tư? cho biết sự cần thiết phải tuân thủ
các nguyên tắc này và lên hệ mức độ tuân thủ các nguyên tắc này ở VN?
1. Sự thống nhất giữa chính trị - kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và
mặt XH
* Mục tiêu:
- Đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa KT-CT – sự thống nhất biện chứng theo luận
điểm Mac - Lenin
- Tạo động lực đồng chiều cho mọi người dân trong xã hội
* Đặc điểm:
- KT – CT không đồng nhất, là 2 phạm trù khác nhau nhưng không tách rời nhau..
Tức là: không thể nhìn thấy ngày lợi ích kinh tế thông qua các hoạt động chính trị,

muốn đạt lợi ích KT nào đó cần có hàng loạt biện pháp CT quá độ.
- KT giữ vai trò quyết định.
- CT tác động đến KT, vd, đường lối CT sai  bế tắc về KT
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu
cả về vi mô và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định
chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay
tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới tạo động lực
cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa
kinh tế và chính trị
* Thực tiễn ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng
là cơ sỏ của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của
nền KT.


- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường,
biện pháp, phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch
ra.
- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện
đường lối, chủ trương đã đặt ra.
- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám
sát việc thực hiện KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị,
ổn định chính trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với
nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta
trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình chính trị của chúng ta
được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều
cường quốc trên thế giới.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ

* Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải
đảm bảo nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần
phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm đồng thời phát huy được tính
chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư.
*Biểu hiện của nguyên tắc tập trung:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách và hệ thống
luật pháp có liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất
nước trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong
quá trình thực hiện quản lý hoạt động đâug tư
- Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các
cấp của chủ thếtham gia quá trình đầu tư.
-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
- Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết
các khâu công việc
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động
đầu tư
Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư
(đặc biệt là trong vĩ mô). Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát
triển của chiến lược pt KTXH.Nguyên tắc này được áp dụng khắc phục được tình


trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập
trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sang tạo
*Thực tiễn ở Việt Nam:Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy
định thành văn bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư
03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể
hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.

3. Nguyên tắc QL theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thổ.
*Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này
xuất phát từ sự kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó là
chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.
*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
-Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại
địa phương ko phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.
-Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy
hoạch kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng,
tài nguyên, môi trường, đời sống an ninh trật tự xã hội
*Chức năng các cơ quan quản lý ngành
-Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề
kinh tế kỹ thuật của ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế
TƯ hay ggiaj phương hay các thành phần kinh tế
-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát
triển kinh tế toàn ngành. Ban hành những quy định quản lý ngành như các định
mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng thời các cơ quan này cũng thực
hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.
*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
+Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền
quyết nhưng tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng
suốt.
+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải
có để tạo nên tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó.
+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản
và ra quyết định quản lý.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
- Kết quả trực tiếp của đầu tư là các công trình, tài sản cố định huy động. Nó hình
thành nên các doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp có

mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và cùng chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ


×