Trường THCS ĐạM’rông GV: Bạch Thị Thảo
TUẦN 13
TIẾT 61+62
Ngày soạn: 22- 10 - 2010
Ngày dạy: 01 – 10 - 2010
Văn bản :
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có hiểu biết ban đầu về tác giả Kim Lân - Một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành
công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung của truyện ngắn Làng..
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
- Nhân vật, sự việc cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; Sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn
bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng
chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tác phẩm
truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: Lớp 9a2..............................................................
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc TL và diễn cảm văn bản Ánh trăng”.Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Tìm câu ca dao viết về tình cảm của con người đối với làng quê:
“Làng ta phong cảnh…
“Ta về ta tắm ao ta…”.
Đó là tình yêu làng quê của con người, tình cảm ấy có phần bản vị nhưng nó rất phù hợp với nét
tâm lí truyền thống của người dân xưa. Tình cảm ấy chúng ta lại bắt gặp ở nhân vật ông Hai trong tác
phẩm “Làng” của Kim Lân…
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung về tác giả, tác phẩm
? Giới thiệu những nét chính về tác giả Kim Lân.
? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản, Phân
tích văn bản
- GV: HD hs đọc: To, rõ, chính xác từ ngữ trong
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả:
* Kim Lân.
- Tên khai sinh :Nguyễn Văn Tài.
- Sinh năm 1920. Mất năm 2007
- Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh.
- Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
Giáo án ngữ văn 9 - 1 - Năm học 2010- 2011
LÀNG
( Kim Lân )
Trường THCS ĐạM’rông GV: Bạch Thị Thảo
văn bản, thể hiện được diễn biến tâm trạng của
nhân vật Ông Hai.
- GV: Đọc mẫu – HS đọc.
- GV nhận xét.
- Yêu cầu 1,2 hs tóm tắt văn bản.
? Tìm bố cục của văn bản,nêu nội dung chính của
từng phần.
- Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”.
-> Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ
Dầu làm Việt gian.
- Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi phần”.
-> Tâm trạng đau khổ , xấu hổ , buồn bực của
ông hai ba bốn ngày sau đó.
- Phần 3: Còn lại.
-> Tình cờ ông Hai mới biết đó là tin đồn nhảm.
Ông vô cùng phấn khởi và tự hào về làng mình.
- GV: Kể lại một số chi tiết thể hiện tình yêu làng
quê của ông Hai ở phần đầu của truyện.
- Tình yêu làng quê của ông Hai trong phần đầu
của truyện:
-Tính hay khoe về làng từ xưa cho đến nay:với
ông Hai làng chợ Dầu thật không đâu bằng và cái
gì cũng đáng tự hào:
+ Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh.
+ Đường làng toàn lát đá xanh .
+ Làng có phòng thông tin tuyên truyền sáng
sủa,rộng rãi nhất vùng,chòi phát thanh cao bằng
ngọn tre ,chiều chiều loa gọi cả làng đều nghe
thấy.
+ Những ngày kháng chiến dồn dập ở làng,ông
gia nhập phong trào từ hồi còn bóng tối.
+ Những công trình không để đâu hết (những
hố ,những ụ, những giao thông hào…)
- Khi chính quyền vận động đi tản cư ông không
muốn đi cứ nấn ná mãi….
HẾT TIẾT 61 CHUYỂN TIẾT 62
1. Ổn định: Lớp 9a2..........................................
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
? Tác gỉa đã đặt nhân vật ông Hai vào tình huống
như thế nào?.
HS: - Tình huống truyện rất phù hợp với diễn
biến tâm lý của nhân vật.
- Về mặt nghệ thuật : Tạo nên một cái nút thắt
trong câu chuyện, gây ra một mâu thuẫn giằng xé
tâm trí ông lão , tạo điều kiện để thể hiện tâm
- Am hiểu và gắn bó với nông thôn và người
nông dân.
2. Tác phẩm:
- Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp. Đăng lần đầu tiên trên tạp chí văn
nghệ: 1948.
- Khai thác 1 tình cảm bao trùm và phổ biến
trong con người thời kháng chiến tình cảm
yêu quê hương, đất nước.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: Ba phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”.
- Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi
phần”.
- Phần 3: Còn lại.
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm
+ miêu tả.
c. Phân tích:
C1.Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe
tin làng chợ Dầu theo giặc
Tình yêu làng quê của ông Hai
- Tính hay khoe về làng từ xưa cho đến
nay:với ông Hai làng chợ Dầu thật không đâu
bằng và cái gì cũng đáng tự hào:
thấy.
- Nhớ làng da diết “nghĩ đến những ngày làm
việc cùng anh em …. nhớ làng quá”.
- Ở phòng thông tin, ông nghe được nhiều tin
hay-> Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui
quá!”
=> Một niềm vui, niềm tự hào của người nông
dân, trước thành quả cách mạng của làng quê.
Đây là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của
người nông dân Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp
HẾT TIẾT 61 CHUYỂN TIẾT 62
Tình huống xảy ra:
- Tin làng chợ Dầu theo giặc mà chính ông
nghe được từ miệng những người tản cư từ
dưới xuôi lên.
- Cái tin ấy đến với ông vào một buổi trưa
giữa lúc tâm trạng của ông đang rất phấn chấn
vì nghe được nhiều tin ta đánh giặc trên tờ báo
ở phòng thông tin.
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng
Giáo án ngữ văn 9 - 2 - Năm học 2010- 2011
Trường THCS ĐạM’rông GV: Bạch Thị Thảo
trạng và phẩm chất ,tính cách của nhân vật thêm
chân thực và sâu sắc , góp phần giải quyết chủ đề
của tác phẩm.
? Tâm trạng của ông Hai thể hiện ra sao trong tình
huống này
- GV: Từ chỗ sững sờ đến chưa tin hẳn, rồi ông
phải tin vì những người nói ra tin đó họ vừa ở
dưới xuôi lên .
? Trước cái tin như vậy ông Hai đó có phản ứng
như thế nào?
HS: Thảo luận, trình bày
- GV giảng: Tin đến với ông đột ngột , bất ngờ
làm ông sững sờ,bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn
ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân ”
- Về nhà: “Nằm vật ra giường” … “Nhìn lũ con,
tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó
cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó
cũng bị người ta rẻ dúng hắt hủi đấy ư? …”
+ Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực tức , gắt
gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài.
? Tâm trạng của ông ra sao khi nghe tin và mấy
ngày sau đó như thế nào ?
- HS : Thảo luận trả lời
- GV: Chốt: Suốt mấy hôm ông không dám đi
đâu, luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ
thấy một đám đông túm lại ông cũng chột dạ “
thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian l# ụng lủi
ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm
trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt vọng.
- Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “ vừa
chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay” …
“nước mắt ông dàn ra. Về làng … làm nô lệ cho
thằng tây .. thế rồi ông quyết định “ Làng thì yêu
thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
? Tâm trạng của nhân vật ông Hai đã có sự thay
đổi ra sao khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu
không phải theo Tây.
* Thảo luận nhóm
? Qua những chi tiết trên đây. Hãy hệ thống tâm
trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo
Tây?
- HS: Thảo luận trình bày
- GV: Chốt sửa sai
? Nêu giá trị nghệ thuật của bài.
? Nêu nội dung chính của văn bản này.
1HS đọc ghi nhớ (SGK 174)
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
- Chủ đề củaVB: Tình yêu làng, yêu nước chân
thành của người nông dân Việt Nam trong kháng
theo giặc:
+ Phản ứng:
- Tin đến với ông đột ngột , bất ngờ làm ông
sững sờ,bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng
hẳn lại,da mặt tê rân rân ”
- Về nhà: “Nằm vật ra giường” … “Nhìn lũ
con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra.
- Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực tức , gắt
gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài.
+ Tâm trạng: Ngỡ ngàng , sững sờ , xấu hổ,
nhục nhã, căm giận, bực bội, đau đớn, lo lắng.
- Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, luôn
bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây
- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu,
tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt
vọng.
- Ông đau khổ chỉ biết thủ thỉ với đứa con .
+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ
Dầu”.
+ “Ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ
-> Tình yêu sâu nặng với làng quê. lòng yêu
làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm
hồn ông.
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải
chính
- Làng chợ Dầu theo Tây chỉ là tin đồn nhảm
…
- Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp
nơi.
- Ông Hai trở lại là người vui tính , yêu làng
yêu nước.
=> Đó là tình cảm thống nhất xuyên suốt
trong toàn bộ văn bản .
C2. Tinh thần chiến đấu của nhân dân ta:
- Cuộc sống vừa chiến đấu vừa sản xuất phục
vụ kháng chiến ‘Đánh nhau…….cày cấy”
- Những ngày đầu kháng chiến nhân dân ta đó
chiến đấu anh dũng “Ông Hai đến phòng
thông tin…..”
- Nhân dân căm thù giặc và việt gian ,một
lòng đi theo kháng chiến và Bác Hồ.
3. Tổng kết, ghi nhớ (SGK/157)
a. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc gay
cấn: Tin thất thiệt được chính những người
đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói
ra.
- Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chân thực
và sinh động sâu sắc qua suy nghĩ, hành động,
qua lời nói (độc thoại và đối thoại).
Giáo án ngữ văn 9 - 3 - Năm học 2010- 2011
Trường THCS ĐạM’rông GV: Bạch Thị Thảo
chiến chống Pháp .
- Tình huống truyện.
- Tóm tắt truyện.
- GV hệ thống bài.
- HD hs làm bài tập.
- Tình huống truyện.
- Diễn biến tâm trạng của ông Hai.
- Làm bài tập 1,2 (SGK )
- Soạn : + Chương trình địa phương.
+ Đối thoại, độc thoại
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, thể hiện rõ cá
tính của nhân vật.
b. Nội dung:
- Đoạn trích thể hiện tình yêu làng lòng yêu
nước, tinh thần kháng chiến của người nông
dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp
* Ghi nhớ(SGK174)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
.………………………………………………………………………………………………………
**************************************************
TUẦN 13
TIẾT 63
Giáo án ngữ văn 9 - 4 - Năm học 2010- 2011
Trường THCS ĐạM’rông GV: Bạch Thị Thảo
Ngày soạn: 22- 10 - 2010
Ngày dạy: 04 – 11 - 2010
Tiếng việt :
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được sự khác biệt giữa các phương ngữ mà học sinh đang sử dụngvới phương ngữ khác và
ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm tính chât...
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.
- Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
3. Thái độ:
- Biết sử dụng đúng từ phổ thông và từ địa phương trong giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: Lớp 9a2..............................................................
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Nhằm bổ sung kiến thức về từ ngữ địa phương và hiểu thêm về sự phong phú…
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Sự phong phú của phương
ngữ trong tiếng việt
- 1HS đọc yêu cầu bài tập
? Tìm trong phương ngữ em đang sử dụng, hoặc
một phương ngữ mà em biết những từ ngữ: Chỉ
các sự vật, hiện tượng, không có tên gọi trong các
phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
- Trình bày phần chuẩn bị trước lớp.
- HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu có ).
- GV đánh giá.
1HS đọc yêu cầu bài tập
- Trình bày miệng trước lớp.
- HS khác nghe , nhận xét, bổ xung.
- GV đánh giá.
I. TÌM HIẺU CHUNG:
1. S ự phong phú của phương ngữ trong
tiếng việt
a.Chỉ các sự vật, hiện tượng, không có tên gọi
trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ
toàn dân.
- VD: Sầu riêng ,chôm chôm (Nam bộ) nhứt
(Nghệ An –Hà Tĩnh)
b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với từ ngữ
trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn
ngữ toàn dân.
Bắc Trung Nam
mẹ Mạ má
bố ba, bọ ba, tía
quả trái trái
bát chén chén
c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với từ ngữ
trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn
ngữ toàn dân.
- Hòm: + ở miền Bắc: chỉ một số đồ đựng có
nắp đậy.
Giáo án ngữ văn 9 - 5 - Năm học 2010- 2011
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT