Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Giáo an văn 12(cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.74 KB, 178 trang )

Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
KHÁI QT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ
XX
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm được một số nét tổng qt về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc
điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ
giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.
- Có năng lực tổng hợp, khái qt, hệ thống hố các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945
đến hết thể kỉ XX.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-1-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
Trong phần này SGK trình bày mấy nội dung?
- Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời trong hồn
cảnh như thế nào?
Con người VN được phản ánh trong văn học như
thế nào?
- Qua các chặng đường lịch sử từ 1945 -1954,
1955 – 1964, 1965 – 1975. Em hãy nêu khái qt
về u cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ


như thế nào?
Nêu nhận định khái qt về thành tựu của văn
học giai đoạn 1945 – 1954
Chứng minh một cách ngắn gọn
I. Khái qt văn học VN từ CM tháng Tám 1945
đến 1975
1. Vài nét về hồn cảnh lịch sử xã hội văn hố :
+Văn học VN ra đời trong hồn cảnh: cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
- 21 năm kháng chiến chống Mỹ
- Xây dựng CNXH ở Miền bắc
- 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người có
nhiều thay đổi
- Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển
- Điều kiện giao lưu văn hố với nước ngồi khơng
thuận lợi chỉ giới hạn trong một số nước như Liên
Xơ, Trung Quốc, Ba Lan…
+ Con người:
- Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào chiến
thắng và CNXH
- u nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng hi
sinh vì tổ quốc
- Đường ra trận là con đường đẹp nhất
+ u cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ:
- Văn chương khơng được nói nhiều chuyện buồn,
chuyện đau, chuyện tiêu cực, khơng được phản ánh
tổn thất trong chiến đấu
- Văn chương khơng được nói chuyện hưởng thụ,
chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình u cũng hạn

chế. Nếu có nêu, có viết về tình u thì phải gắn liền
với nhiệm vụ chiến đấu
- Văn chương phải phản ánh nhận thức con người,
phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn – thù. Văn học
thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội. Đó là hướng
về quần chúng cách mạng, về những tấm gương anh
hùng để ngợi ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh
giác.
- Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
• Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất nước
• Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng
• Ngơn ngữ trang nghiêm, tráng lệ
- Nhân vật trung tâm của văn học phải là cơng – nơng
– binh
2. Q trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a, Từ 1945 - 1954
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và
kháng chiến hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh
của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như:
tình cảm cơng dân, tình u nước, tình đồng chí,
đồng bào, chí căm thù giặc tự hào dân tộc, tin vào
tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện
ngắn và kí
+ Một lần tới thủ đơ, Trận phố Ràng - Trần Đăng
+ Đơi mắt, Nhật kí ở rừng – Nam Cao
+ Làng – Kim Lân
+ Thư nhà - Hồ Phương
+ Bên đường 12 – Vũ Tú Nam

-2-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo
lí?
- Nêu những u cầu khi làm một bài văn
nghị luận về tư tưởng đạo lí?
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Là q trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống
- Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tưởng
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con
người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân

thuộc khác). Ở ngồi xã hội có các quan hệ trên dưới,
đơn vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…
2. u cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí
a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước
phân tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây
ta thực hiện
+ Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các
bước phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề
trên đây ta thực hiện
+ Thế nào là sống đẹp?
* Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời
đại, xác định vai trò trách nhiệm
* Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài
hồ
* Có hành động đúng đắn
- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-3-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Lần lượt nêu các bước của bài văn nghị
luận?
cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc
sống, có đời sống tình cảm hài hồ phong phú, có hành
động đúng đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con
người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất con

người.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn
đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là biết áp
dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d. u cầu vơ cùng quan trọng là người thực hiện nghị
luận phải sống lí tưởng và đạo lí
3. Cách làm bài nghị luận
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như
các bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài,
kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ
thuộc vào u cầu của thao tác. Những vấn đề chung
nhất.
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đã dẫn trên ta
phải giải thích sống đẹp là thế nào?)
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra vấn đề sống
có lí tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng khơng? Hay
sai). Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi
sâu vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế
nào đế sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách
sống khơng có lí tưởng, hồi bão, thiếu đạo lí…) phần
này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung. Sau cùng
của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
II. Củng cố
- Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
Câu 1:

- Vấn đề mà Nê-ru cố tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn
hố và những biểu hiện ở con người. Dựa vào đây ta
đặt tên cho văn bản là:
Văn hố con người
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận
+ Giải thích + chứng minh
+ Phân tích + bình luận
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hố” giải
thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác bình luận
+ Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh
- Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-4-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
a. Vấn đề mà cố Thủ tướng Ấn Độ nêu ra là
gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
Câu 2:
1. Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường vạch phương
hướng cho cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện
như thế nào?
- Suy nghĩ
+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con
người và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên
cuộc sống con người.

+ Khẳng định: đúng
+ Mở rộng bàn bạc
* Làm thế nào để sống lí tưởng
* Người sống khơng có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
* Lí tưởng của thanh nên hiện nay là gì?
+ Ý nghĩa của lời Nê-ru
* Đối với thanh niên ngày nay
* Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần
phải ntn?
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-5-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
TUN NGƠN ĐỘC LẬP
(Hồ Chí Minh)
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được những quan điểm sáng tác, những nét khái qt về sự nghiệp văn học và những điểm cơ bản
về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
I. Tìm hiểu chung

1. Vài nét về tiểu sử
a. Tiểu sử
- Ngày tháng năm sinh
- Q qn
- Gia đình (cha, mẹ)
- Tên thường gọi thuở nhỏ, thời trưởng thành
b. Q trình hoạt động cách mạng:
- Năm 1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước
- Những châu lục Bác đã đi qua
- Người nhận thức được, ở đâu giai cấp cơng nhân và nơng dân lao
động đều bị áp bức bóc lột. Bọn thực dân đế quốc như con bạch
tuộc 2 vòi. Một vòi hút máu của nhân dân thuộc địa, một vòi hút
máu của nhân dân chính quốc. Muốn cứu nước, muốn giải phóng
dân tộc khơng có con đường nào khác là tiến hành cách mạng vơ
sản.
- Người đã chuẩn bị gì về tổ chức, về tư tưởng cho cách mạng VN
(Thành lập Hội những người VN u nước ơ Pháp. Bác ra tờ báo
Người cùng khổ. Thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở
Á, Phi. Trình bày bản u sách của các dân tộc thuộc địa ở hội nghị
Thành Tua. Người tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp. Năm
1925, Bác về Trung Quốc cải tố “Tâm tâm xã” thành “Việt Nam
thanh niên cách mạng đồng chí hội”, người viết Đường cách mạng,
mở lớp tập huấn bồi dưỡng thanh niên Việt Nam ở Quảng Châu để
tung về nước hoạt động phong trào cơng nhân).
- Năm 1930, Bác đã thống nhất 3 tổ chức Đảng thành Đảng cộng
sản Đơng Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam)
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-6-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên

và học sinh
u cầu cần đạt
- SGK trình bày mấy quan điểm
sáng tác của Bác?
- Hãy giải thích và chứng minh
từng quan điểm sáng tác văn học
- Năm 1941 về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
- Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943, Người bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch giam giữ (khi người sang bắt liên lạc với cách mạng
Trung Quốc).
- Năm 1944 thành lập Việt Nam tun truyền giải phóng qn
(qn đội ngày nay).
- Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền.
Người đọc tun ngơn dựng nước khai sinh nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ.
- Người được bầu làm chủ tịch nước trong phiên Quốc hộc đầu
tiên. Tiếp tục lãnh đạo cách mạng, giữ chức đó cho đến ngày mất
2/9/1969. Năm 1993, nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh của
Người, tổ chức Giáo dục khoa học và Văn hố Liên Hợp Quốc
(UNESCO) đã ghi nhận và suy tơn Bác là anh hùng giải phóng dân
tộc, danh nhân văn hố. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra con
đường cứu nước giải phóng dân tộc
2. Quan điểm sáng tác
- Bác khơng viết thành hệ thống lí luận. Song qua những sáng tác
của Người chúng ta nhận ra hệ thống quan điểm sáng tác văn học
nghệ thuật. Tựu chung lại có 3 quan điểm:
+ Văn chương phải có tính chiến đấu
+ Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Văn chương phải có tính mục đích
- Văn chương phải có tính chiến đấu. Vì sao? Và nó được thể hiện

như thế nào?
+ Sáng tác văn chương bao giờ cũng thể hiện cái nhìn, mối quan hệ
(thế giới quan và nhân sinh quan) của nhà văn với cuộc sống con
người. Những sáng tác của Bác thể hiện cái nhìn và mối quan hệ
của người chiến sĩ cộng sản chân chính. Người chiến sĩ cộng sản
kiên cường, ln phấn đấu vì mục đích cao cả. Đó là giải phóng
dân tộc giành độc lập tự do. Vì vậy sáng tác của Bác đã đề cao tính
chiến đấu.
+ Trong thời đại Hồ Chí Minh phong trào giải phóng dân tộc đã trở
thành làn sóng mạnh mẽ khơng chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên
thế giới. Ngồi giá trị thẩm mĩ, tư tưởng, tình cảm , giải trí, văn
chương còn có giá trị tun truyền. Vì vậy nó phải có tính chiến
đấu.
+ Tính chiến đấu cũng là một trong những truyền thống văn học
dân tộc. Bác đã kế thừa truyền thống đó. Văn học mang tính chiến
đấu.
Chứng minh:
+ “Văn chương phải có thế trận đuổi nghìn qn giặc” - Trần Thái
Tơng
+ Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có trí, có anh hùng – (Nguyễn Trãi)
+ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà - Nguyễn Đình Chiểu
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-7-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
nghệ thuật của Bác?
- Giải thích và chứng minh quan

điểm thứ hai?
+ Bác gửi cho văn nghệ sĩ nói chung và hoạ sĩ nói riêng: “Văn hố
nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em cũng là người chiến sĩ
trên mặt trận ấy” (Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ
1951).
- Tại sao văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc?
- Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống là một qui luật
+ Người đọc ln có xu hướng liên hệ với cuộc sống khi đọc tác
phẩm. Người ta gọi đó là vòng đời của tác phẩm. Vì thế văn
chương phải có tính chân thật và dân tộc.
+ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và cái đẹp của văn chương đổi với
con người phải xuất phát từ sự chân thật và mang đặc điểm dân tộc.
Con người khơng chấp nhận mọi sự giả dối.
- Tính chân thật và dân tộc là thước đo của giá trị văn chương. Vì
vậy văn chương phải có tính chân thật và dân tộc.
Chứng minh:
+ Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ. Nó ghi lại một cách chân
thật, cụ thể những ngày Bác bị giam hãm trong nhà tù Trung Hoa
Dân quốc Tưởng Giới Thạch. Những chuyện ăn đói, mặc rách, tù
nhân bị đày đoạ cho đến chết đến những việc làm vơ nhân đạo,
thiếu trách nhiệm của chính quyền thời Tưởng. Tất cả đều là sự
thật. Nhật kí trong tù là bức chân dung tự hoạ về con người tinh
thần của Hồ Chí Minh.
+ Thơ chúc tết, nói về tuổi thọ của Bác cũng chân thật, nơm na:
Mấy lời chân thật nơm na
Vừa là chúc tểt, vừa là mừng xn
+ Thơ tun truyền của Bác đạt tới đỉnh cao của sự chân thật.
+ Truyện của Người như Vi hành, Những trò lố…có tính hư cấu.
Nhưng đấy chỉ là cái áo khốc bề ngồi chứa đựng những gì rất
chân thật của hình tượng nghệ thuật. Khải Định khơng có hình dáng

nét mặt xấu như đơi thanh niên nam nữ trong chuyến tàu điện ngầm
đã tả. Nhưng bản chất của y thì còn xấu hơn thế.
- Tại sao văn chương có tính mục đích.
+ Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá trị của văn chương đều
hướng tới mục đích nhất định.
+ Tính mục đích qui định rất cụ thể kết quả của văn chương.
+ Với Bác Hồ tính mục đích là làm sao “đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ao cũng được học hành”, giải phóng miền Nam thống
nhất tổ quốc.
Chứng minh: Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra những câu hỏi:
- Viết cho ai? (Đối tượng sáng tác)
- Viết để làm gì? (Mục đích sáng tác)
- Viết về cái gì? (Nội dung sáng tác)
-> Nhờ có hệ thống quan điểm trên đây, tác phẩm văn chương của
Bác có giá trị tư tưởng, tình cảm, nội dung thiết thực mà còn có
hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng.
3. Sự nghiệp văn học
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-8-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Giải thích và chứng minh quan
điểm thứ 3?
- Sự nghiệp văn học của Bác bao
gồm lĩnh vực nào?
- Anh (chị) hãy trình bày những
nét cơ bản về văn chính luận?
Văn chương khơng phải là sự nghiệp chính của Bác. Nhưng trong

q trình hoạt động cách mạng. Người đã sử dụng văn chương như
một phương tiện có hiệu quả. Sự nghiệp văn chương của Bác được
thể hiện trên các lĩnh vực:
+ Văn chính luận
+ Truyện và kí
+ Thơ ca
a. Văn chính luận
- Do u cầu của hoạt động cách mạng, Bác viết nhiều về văn
chính luận. Mục đích để tiến cơng trực diện với kẻ thù hoặc nêu
phương hướng đường lối, nhiệm vụ cách mạng ở từng thời điểm
lịch sử.
+ Những năm hai mươi của thế kỉ XX hàng loạt những bài báo
đăng trên tờ báo “ Người cùng khổ”, “Nhân đạo”, “Đời sống thợ
thuyền” viết bằng tiếng Pháp và kí tên Nguyễn Ái Quốc đã vạch
trần bộ mặt tàn ác của bọn thực dân đối với nhân dân các nước
thuộc địa. Điển hình cho loại văn chính luận này là “Bản án chế độ
thực dân Pháp”.
Bản án chế độ thực dân Pháp đã vạch rõ:
+ Ép buộc hàng vạn dân bản xứ đổi máu vì “mẫu quốc” trong chiến
tranh thế giới lần thứ nhất.
+ Bóc lột, đầy đoạ họ trong rượu cồn, thuốc phiện
+ Tổ chức bộ máy cai trị đàn áp, bất chấp cơng lí, vi phạm nhân
quyền, đánh, giết người vơ tội vạ.
+ Tác phẩm hấp dẫn người đọc ở cứ liệu, sự việc, sự kiện chân thật
và tình cảm sâu sắc mãnh liệt và nghệ thuật châm biếm sắc sảo của
Bác.
Nói tới văn chính luận còn phải kể tới.
- Tun ngơn độc lập
Một áng văn mẫu mực: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng
văn hùng hồn, ngơn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm. Ở thời

điểm gay go quyết định của dân tộc “Lời kêu gọi tồn quốc kháng
chiến”, “Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước”, ra đời. Đó là lời hịch
truyền đi vang vọng khắp non sơng làm rung động trái tim người
Việt Nam u nước.
Những áng văn chính luận của Bác viết ra khơng chỉ bằng trí tuệ
sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả tấm lòng u ghét phân minh trái tim
vĩ đại được biểu hiện bằng ngơn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b. Truyện và kí
- Đây là những truyện Bác viết trong thời gian hoạt động ở Pháp,
tập hợp lại thành tập truyện và kí. Tất cả đều được viết bằng tiếng
Pháp. Đó là những truyện Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng
Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất
trí (1922), Vi Hành (1923), Những trò lố hay là Va-ven và Phan
Bội Châu (1925).
- Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-9-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Anh (chị) hãy trình bày những
nét cơ bản về văn truyện và kí
của Bác?
- Anh (chị) hãy trình bày những
nét cơ bản về thơ ca?
bạo của bọn thực dân và tay sai đối với các nước thuộc địa. Đồng
thời đề cao những tẩm gương u nước cách mạng.
- Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình huống độc đáo,
hình tượng sinh động, nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, trí tưởng

tượng phong phú, vốn văn hố sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim
tràng đầy nhiệt tình u nước và cách mạng.
- Ngồi tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí chìm tàu (1931),
Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963).
c. Thơ ca
- Nhật kí trong tù (1942 - 1943) bao gồm 134 bài thơ phần lớn là
những bài từ tuyệt, viết bằng chữ Hán, Bác làm chủ yếu ở thời gian
4 tháng đầu. Tập nhật kí bằng thơ đã phản ánh chính xác những
điều mắt thấy tai nghe của chế độ nhà tù Trung Hoa dân quốc
Tưởng Giới Thạch. Tập thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc
- Song điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong tù là tính chất hướng
nội. Đó là bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần của Bác.
Một con người có tâm hồn lớn, trí tuệ lớn. Con người ấy ln khao
khát tự do hướng về tổ quốc, nhạy cảm trước cái đẹp của thiên
nhiên, xúc động trước đau khổ của con người.Đồng thời nhìn thẳng
vào mâu thuẫn xã hội thối nát tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
- Nghệ thuật thơ Nhật kí trong tù rất đa dạng, phong phú. Đó là sự
kết hợp giữa bút pháp hiện đại và cổ điển, giữa trong sáng giản dị
và thâm trấm sâu sắc.
Nhật kí trong tù là tập thơ sâu sắc về tư tưởng độc đáo và đa dạng
về bút pháp. Nó là đỉnh cao thơ ca Hồ Chí Minh.
- Tập thơ Hồ Chí Minh bao gồm những bài thơ chữ Hán và cảm
hứng trữ tình tiếng Việt, Bác viết trước 1945 và trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mĩ. Trừ một số bài thơ Bắc bó hùng vĩ,
Tức cảnh Bắc bó (viết trước cách mạng), Đăng sơn, Đối nguyệt,
Ngun tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya (viết trong kháng chiến
chống Pháp) vừa có màu sắc cổ điển và hiện đại, còn lại phần lớn là
những bài viết mang tính tun truyền. Đó là các bài Ca dân cày,
Ca thiếu nhi, Ca cơng nhân, Ca binh lính, Ca sợ chỉ, Con cáo và tổ
ong, những bài thơ chúc mừng năm mới, mừng tuổi thọ…

Trước và sau trong thơ Người nổi bật nhân vật trữ tình, lúc nào
cũng ưu tư da diết, mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong độ vẫn
ung dung, tâm hồn hồ hợp với thiên nhiên, ln ln làm chủ tình
thế, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, tuy còn nhiều gian
nan, thử thách.
4.Phong cách nghệ thuật
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo đa dạng mà thống
nhất
+ Văn chính luận:
* Lập luận chặt chẽ
* Tư duy sắc sảo
* Giàu tính chiến đấu
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-10-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Trình bày những nét cơ bản về
phong cách nghệ thuật của Bác?
* Văn chính ln giàu cảm xúc hình ảnh
* Giọng văn đa dạng, hùng hồn đanh thép khi ơn tồn lặng lẽ thấu lí
đạt tình
+ Truyện và kí:
* Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật lên
tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ)
* Trí tuệ hiện đại giàu trí tưởng tượng, tạo ra tình huống độc đáo,
viết bằng tiếng Pháp, những tình tiết đều có trên đất Pháp, một số
nước châu Phi, Mĩ la tinh. Trí tuệ còn thể hiện ở ngơn ngữ rất hóm
hỉnh, hài hước.

+ Thơ ca: Phong cách thơ chia làm 2 loại:
* Thơ ca nhằm mục đích tun truyền
- Được viết như bài ca (diễn ca) dễ thuộc, dễ nhớ.
- Giàu hình ảnh mang tính dân gian
Ví dụ viết về người lính lầm đường lạc lối
“ Hai tay cầm khẩu súng dài
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này”
Hoặc cả thiếu nhi:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
* Thơ nghệ thuật:
- Thơ tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán
Tham khảo những nhận định sau đây
- “Thơ Người nói ít mà gợi nhiều, là loại thơ có màu sắc thanh
đạm, có âm thanh trầm lặng, khơng phơ diễn mà như cố khép lại
trong đường nét để cho người đọc tự thưởng thức lấy cái phần ý ở
ngồi lời” (Rơ-giê- Đờ-nuy, Pháp)
- “Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh dự” (Đặng
Thai Mai)
Từ những ý kiến trên đây, ta rút ra phong cách thơ nghệ thuật của
Bác: Thơ Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện đại
+ Cổ điển là thuật ngữ để chỉ sự chuẩn mực của thơ xưa. Người ta
thường nghĩ tới thơ đời Đường, đời Tống bên Trung Quốc. Phong
cách cổ điển được thể hiện qua ngơn ngữ giản dị, hàm súc, tứ thơ
độc đáo thể thơ tứ tuyệt hoặc bát cú. Nhân vật trữ tình trong thơ
thường là ẩn sĩ, một tao du mặc khách, giàu tình cảm với thiên
nhiêu và ung dung, thanh thản. Bút pháp cố điển còn tạo ra bởi nét
chấm phá như ghi lấy linh hồn tạo vật (chỉ gợi mà khơng tả), thậm
chí nói về một chuyện này, người đọc hiểu sang chuyện khác.
+ Hiện đại là thuật ngữ để chỉ: hình tượng trong thơ ln hướng về

sự sống, ánh sáng và tương lai. Trong quan hệ với thiên nhiên, nhân
vật trữ tình khơng phải là ẩn sĩ mà là thi sĩ, chiến sĩ. Người chiến sĩ
ấy tự tìm đến hình thức diễn đạt của thơ ca cổ điển.
- Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, phong phú ở các thể loại
nhưng rất thống nhất
+ Cách viết ngắn gọn
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-11-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
+Rất trong sáng gián dị
+ Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm rõ chủ đề
- Tìm hiểu sự nghiệp thơ ca của Bác ta rút ra kết luận:
+ Thơ văn của Bác thể hiện tính chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình
cảm và tâm hồn cao cả của Người.
+ Tìm hiểu thơ văn của Người, chúng ta rút ra nhiều bài học q
báu:
* u nước, thương người, một lòng vì nước vì dân
* Rèn lun trong gian khổ, ln lạc quan, ung dung tự tại
* Thắng khơng kiêu, bại khơng nản
* Ln ln mài sắc ý chí chiến đấu
* Gắn bó với thiên nhiên
II. Củng cố
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
Câu 1: Sau khi giải thích được vấn đề, bài viết cần tập trung nổi bật
các ý.
a. Quan niệm như thế nào về sự kết hợp giữa cổ điển và hiện thực

trong thơ Bác
+ Cổ điển
+ Hiện đại
+ Sự kết hợp cổ điển mà hiện đại
b. Sự hồ hợp độc đáo cổ điển mà hiện đại thể hiện trong bài thơ
“Chiều tối”, “Giải đi sớm”
+ Một thế giới thơ mộng đầy thiên nhiên
+ Chiều tối (…)
+ Giải đi sớm (…)
+ Chú ý điểm nhìn, cách miêu tả chỉ ghi lại vài nét cốt thể hiện linh
hồn cảnh vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung, tự tại, có sự giao cảm
với thiên nhiên, mượn thiên nhiên thể hiện tâm hồn mình
* Thiên nhiên trong thơ Bác khơng tĩnh lặng mà ln có sự vận
động khoẻ khoắn, hướng tới ánh sáng, niềm vui, tương lai.
+ Chiều tối (…)
+ Giải đi sớm (…)
- Nhân vật trữ tình khơng phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ chủ động trong
hồn cảnh, vượt qua thử thách, hướng tới tương lai.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-12-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Anh (chị) rút ra kết luận như
thế nào khi tìm hiểu phong cách
nghệ thuật của Bác nói riêng và
sự nghiệp văn học nói chung?
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng

-13-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nhận thức được trong sáng là một u cầu, một phẩm chất của ngơn ngữ nói chung, của tiếng Việt nói
riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
- Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ
năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Khi nghe một người nào đó phát âm khơng chuẩn, một người q lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước
ngồi ta thấy khó chịu. Tại sao tiếng Việt phong phú sao khơng biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn
đề, ta tìm hiểu bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Em hiểu thế nào là sự trong sáng
của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt biểu
hiện ở những phương diện nào?
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
- Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngơn ngữ nói chung và tiếng
Việt nói riêng.
+ “Trong có nghĩa là trong trẻo, khơng có chất tạp, khơng đục”
+ “Sáng là sáng tỏ, sáng chiểu, sáng chói, nó phát huy cái trong,

nhờ đó phản ánh được tư tưởng, và tình cảm của người Việt Nam
ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói”
(Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có chuẩn mực và hệ thống những qui tắc chung làm
cơ sở cho giao tiếp (nói và viết)
+ Phát âm
+ Chữ viết
+ Dùng từ
+ Đặt câu
+ Cấu tạo lời nói, bài viết.
Ví dụ:
+ Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm chính. Đóng khơng thể
viết Đóng
+ Phát âm đúng chuẩn mực phân biệt l/n
Lòng lợn luộc khơng thể viết nòng nợn nuộc
+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ C1V1 nên
C2V2
Để (bằng, với) C1V1 thì C2V2
Nếu (hễ ngộ giá) C1V1 thì C2V2
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-14-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Sự trong sáng còn được chuẩn
mực ở điểm nào? (Hsinh đọc SGK
và trả lời câu hỏi)
- Sự trong sáng trong tiếng Việt
còn được thể hiện như thế nào?

- Sự trong sáng trong tiếng Việt
còn được thể hiện ở điểm nào?
Tuy C1V1 nhưng C2 V2
Phân tích thêm ví dụ trong SGK
b. Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn mực nhưng khơng phủ
nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa
vào những chuẩn mực qui tắc
Ví dụ: Hồn tơi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
Khơng thể bắt bẻ Tố Hữu dùng khơng trong sáng vì nhà thơ đã dựa
vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh 2 sự vật khác loại “Hồn
tơi và vườn hoa lá”.
Trong câu ca dao:
“Ước gì sơng ngắn một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
Làm gì có sơng rộng một gang và giải yếm đào làm sao bắc cầu
được.
Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cơ
gái hàng bao đời nay vẫn chấp nhận. Cách diễn đạt vẫn trong sáng
Phân tích thêm ví dụ trong SGK
c. Tiếng Việt khơng cho phép pha tạp lai căng một cách tuỳ tiện
những yếu tố của ngơn ngữ khác.
- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học từ
tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ độc
lập, Du kích, Nhân đạo, Ơ xi, Các bon, ê líp, Von…
- Song khơng vì vay mượn mà dùng q lạm dụng là làm mất đi sự
trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ
+ Khơng nói xe cứu thươnng mà nói Xe hồng thập tự
+ Khơng nói Xe lửa mà nói Hoả xa
+ Khơng nói Máy bay lên thắng mà nói Trực thăng vận.

Bác Hồ dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải vay mượn
tiếng nước khác nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có chừng có
mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng tiếng ta”.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hố chính là biểu lộ sự trong
sáng của tiếng Việt
+ Nói năng lịch sự có văn hố chính là biểu lộ sự trong sáng của
tiếng Việt
+ Ngược lại nói năng thơ tục mất lịch sự, thiếu văn hố sẽ làm mất
đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. Ca dao có câu:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
+ Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm
+ Phải biết cám ơn người khác
+ Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tơn trọng và u q tiếng
Việt, coi đó là “Thứ của cải vơ cùng lâu đời và q báu của dân
tộc”.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-15-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Nêu những u cầu cơ bản để
giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt?
Hsinh đọc và ghi chép vào vở cho
nhớ.
Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi sử dụng tiếng Việt để

giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm
và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách. Muốn vậy bản
thân phải ln trau dồi học hỏi.
- Loại bỏ những lới nói thơ tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng khơng
đúng lúc.
- Biết tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngồi
- Biết làm cho tiếng Việt phát triển giàu có thêm đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và sự hồ nhập giao lưu quốc tế hiện
nay.
II. Kết luận
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Tham khảo
1. “… Tơi nghĩ rằng cơ bản nhất phải là qua việc giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt và chuẩn hố nó từng bước một cách thận trọng
và vững chắc và phát triển tốt tư duy, tư duy của con người Việt
Nam: tư duy chính trị, tư duy kinh tế, tư duy nghệ thuật, tư duy
khoa học… giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hố nó là
để phát triển về tư duy, sự phát triển của sự nghiệp XHCN của
chúng ta. Nếu khơng như thế, thì khơng hiểu được cơng việc này
có ích ở chỗ nào, cần thiết thế nào?”
(Phạm Văn Đồng – Trích trong Chuẩn hố chính tả và thuật ngữ,
NXB Giáo dục 1983)
2. “Sự trong sáng của ngơn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu.
trong và sáng dính liền nhau. Tuy nhiên cũng có sự phân tách ra để
rõ nghĩa hơn nữa. Theo tơi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái
niệm được rõ ràng. Thường khi khái niệm, nhận thức, suy nghĩ
được rõ ràng, thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch. Tuy nhiên,
nhất là trong thơ có nhiều trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi,

nhưng lời diễn đạt còn thơ, chưa được trong, chưa được gọn, chưa
được chuốt. Do đó tơi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nội dung, nói
tư duy, chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt. (Cố nhiên
nội dung và hình thúc, phải gắn liền)”. Cho nên phải phấn đấu cho
được sáng nghĩa đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời,
đặng cho câu văn, câu thơ trong sáng.”
(Xn Diệu – Trích trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt –
NXB Giáo dục 1977)
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-16-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
TUN NGƠN ĐỘC LẬP
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Thấy rõ giá trị nhiều mặt của Tun ngơn độc lập (lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật) đồng thời cảm nhận
được tấm lòng u nước nồng nàn và tự hào dân tộc của Bác Hồ.
- Biết tìm hiểu nội dung bài văn qua việc phân tích lập luận, luận điểm, lời lẽ và giọng văn.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
“Hơm nay sáng mồng hai tháng chín
Thủ đơ hoa, vàng nắng Ba Đình
Mn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh!
Bác đứng trên đài, lặng phút giây
Trơng đàn con nhỏ, vẫy đơi tay

Cao cao vầng trán, ngời đơi mắt
Độc lập bây giờ mới thấy đây!”
Đọc những vần thơ ấy trong bài Theo chân Bác của Tố Hữu ta khơng thể khơng nhác tới Bản tun ngơn
lịch sử mà Bác Hồ đã trịnh trọng tun bố trước hàng vạn đồng bào thủ đơ Hà Nội và chính khách nước
ngồi, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hồ.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-17-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Phần Tiểu dẫn nêu nội dung
gì? Hãy nêu những nét cơ bản.
- Bản tun ngơn nhằm mục
đích gì?
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn:
- Phần Tiểu dẫn nêu hồn cảnh và mục đích sáng tác của Tun ngơn
độc lập
+ Trên thế giới: Cuộc đại chiến lần thứ hai đang ở giai đoạn kết thúc.
Hồng qn Liên Xơ đã tấn cơng vào tận sào huyệt của phát xít Đức. Ở
phương Đơng phát xít Nhật đã đầu hàng vơ điều kiện đồng minh.
+ Trong nước: Cả nước nỗi dậy giành chính quyền (19/8 ở Hà Nội, 23/8
ở Huế, 25/8 ở Sài Gòn)
- Ngày 26/8 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại ngơi nhà số
48 Hàng Ngang, trong gia đình ơng bà Nguyễn Văn Bơ u nước, Bác
đã soạn thảo Bán tun ngơn này. Trong khi ở phía Bắc, 22 vạn qn
Anh tiến vào tước vũ khí qn Nhật. Đứng sau Tưởng là đế quốc Mĩ.
Phía Nam 18 vạn qn Anh tiến vào. Nấp sau chúng là thực dân Pháp,
bọn phản động việt gian. Lúc này, Anh, Pháp Mĩ mâu thuẫn với Liên

Xơ. Anh, Mĩ sẵn sàng nhân nhượng, Pháp trở lại xâm lược Việt Nam.
Bác viết bản tun ngơn trong hồn cảnh thù trong giặc ngồi đang bao
vây nhòm ngó. Đặc biệt, thực dân Pháp tung dư luận: Đơng Dương là
thuộc địa của Pháp. Pháp đã cơng khai hố. Khi nhật đầu hàng đồng
minh thì Đơng Dương phải trả lại cho Pháp. Bản tun ngơn ra đời
trong âm mưu trắng trợn của thực dân Pháp. Mặt khác bản tun ngơn
ra đời trong khao khát của 25 triệu đồng bào và lòng u nước cháy
bỏng, lí tưởng cao cả của Hồ Chí Minh.
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân đồng bào
và thế giới. Bác đại diện cho cách mạng vơ sản mở nước, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ Cộng hồ
- Bản tun ngơn thể hiện lập trường nhân đạo chính nghĩa, nguyện
vọng hồ bình cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của
nhân dân Việt Nam.
- Bản tun ngơn thực sự là cuộc đấu lí, tranh luận ngầm với thực dân
Pháp, xố bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp trên đất nước
ta, mở ra một kỉ ngun mới, kỉ ngun độc lập tự do và CNXH.
2. Văn bản
a. Bố cục
- Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn một từ đầu đến “đó là lẽ phải khơng ai cí thể chối cãi được”
Ý của đoạn: cơ sở pháp lí của bản tun ngơn
+ Đoạn hai tiếp đó đến “Dân tộc đó phải được độc lập”
Ý của đoạn: kể tội qn giặc, thể hiện lập trường chính nghĩa nhân đạo,
khẳng định cơng lao của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp chống đế
quốc và phát xít. Đồng thời tun bố khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ Cộng hồ
+ Đoạn ba còn lại: thể hiện rõ quyết tâm bảo vệ độc lập tự do đã giành
được.
- Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Ở mỗi phần đều có luận điểm chính và được

Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-18-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Nêu bố cục của bản tun ngơn
và ý của mỗi đoạn?
- Nhận xét về bố cục?
- Xác định chủ đề văn bản?
- Theo chủ đề đã nêu và trên cơ
sở văn bản Anh (chị) có mấy
vấn đề lớn cần đọc hiểu?
- Bác đã dựa vào cơ sở pháp lí
nào? Em có suy nghĩ gì?
Em hiểu như thế nào về cơ sở
pháp lí ấy?
triển khai bằng cách lập luận chặt chẽ.
b. Chủ đề
Bác nêu rõ cơ sở pháp lí. Từ đó, Người vạch tội bọn thực dân Pháp, bác
bỏ luận điệu trắng trợn, tun bố cắt đứt mọi quan hệ, xố bỏ hiệp định
mà Pháp đã kí ở Việt Nam. Đồng thời Bác tun bố dựng nước, bày tỏ
niềm tin và quyết tâm giữ gìn bảo vệ độc lập tự do.
+ Một là cơ sở pháp lí, đấy là mệnh đề chính nghĩa của bản tun ngơn.
+ Hai là tranh luận ngầm với thực dân để phủ nhận vai trò của chúng
trên đất nước ta và tun bố dựng nước. Đồng thời bày tỏ niềm tin với
Đồng minh và nhân dân u chuộng hồ bình trên thế giới.
+ Ba là thể hiện rõ quyết tâm của dân tộc.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cơ sở pháp lí của bản tun ngơn

- Bác dẫn hai bản tun ngơn. Một là Tun ngơn độc lập của nước Mĩ
(1776). Hai là bản tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của cách
mạng Pháp năm (1791). Còn có cơ sở pháp lí nào hơn khi Bác sử dụng
lời lẽ hai bản tun ngơn này. Hai đối tượng Mĩ, Pháp đang âm mưu
xâm lược Việt Nam. Việc trích dẫn ấy có giá trị sâu sắc. Bác tỏ ra trân
trọng những danh ngơn bất hủ để chặn đứng âm mưu trở lại xâm lược
nước ta của thực dân Pháp.
- Người trích dẫn lời Bản tun ngơn độc lập của nước Mĩ: “Tất cả mọi
người… hạnh phúc”
Bác dùng phép suy lí: “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc
trên thể giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng, quyền tự do”. Từ quyền lợi của con người, Bác nâng
lên quyền lợi của dân tộc. Bác đã có đóng góp lớn về mặt tư tưởng đối
với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sẽ phát triển mạnh mẽ
vào nửa sau thế kỉ XX.
- Người trích dẫn bản tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của cách
mạng Pháp: “Người ta sinh ra… quyền lợi”. Người khẳng định: “Đó là
lẽ phải khơng ai có thể chối cải được”
- Bác xốy sâu vào quyền bình đẳng mọi mặt của con người. Con người
hiểu theo nghĩa khơng phân biệt chủng tộc, màu da. Tổ quốc. Con
người nhân loại. Vậy có lí do gì Pháp xâm lược Việt Nam? Đây là nghệ
thuật “gậy ơng lại đập lưng ơng”.
- Bác dẫn lời ơng, cha họ. Ơng cha họ đã từng khẳng định từng tun
ngơn hùng hồn đanh thép. Có lẽ nào chúng lại vơ tình và phản bội lời lẽ
của ơng cha chúng. Phải chăng đây là phương pháp luận của Bác, khơn
khéo và tế nhị.
- Bác chọn lời của hai bản tun ngơn vì đây là cơ hội pháp lí tiến bộ
nhất của thời đại ngày nay. Chẳng thế mà Người sử dụng từ “bất hủ”,
“lẽ phải”, “đã thuộc về chân lí” khơng ai có thể chối cải được. Cốt lõi
của vấn đề là Bác nhấn mạnh quyền lợi của con người, vì con ngườig,

phù hợp với khát vọng của người dân bị áp bức trong tồn nhân loại. Ta
mới hiểu vì sao Tố Hữu đặt ra câu hỏi:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-19-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Em có suy nghĩ gì khi Bác sử
dụng lời lẽ của hai bản tun
ngơn này?
(Học sinh đọc đoạn hai)
- Bản tun ngơn kể tội qn
giặc qua những chi tiết nào? Hãy
thống kê và nhận xét
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
- Trái đất bao la được lấy làm hốn dụ để chỉ tồn nhân loại biết ơn
Người. Người ln đấu tranh cho quyền lợi của con người, hạnh phúc
của cả lồi người.
- Điều sâu sắc hơn khi trích dẫn lời của hai bản tun ngơn này. Bác đã
đặt cách mạng nước ta ngang hàng với hai cuộc cách mạng. Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới đồng thời cùng một
lúc thực hiện hai u cầu cơ bản: Độc lập cho dân tộc; Tự do, bình
đẳng, quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc cho con người.
2. Bác vạch tội cũng là tranh luận ngầm
+ Bác hạ hai từ “thế mà”. Hai từ ấy như đảo ngược lại hồn tồn, phủ
nhận hồn tồn thái độ của thực dân Pháp nghĩa là chúng đã phản bội
lại lời lẽ của chúng.
- Từ đây bản tun ngơn đưa ra những chứng cứ sự thật. Thực chất Bác

đã ngầm tranh luận với Pháp và cơng bố trước dư luận.
+ Pháp kể cơng “khai hố” thì bản tun ngơn kể tội chúng. Bác kể tội
qn giặc:
- Về chính trị: “Chúng tuyệt đối khơng cho ta quyền tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ Trung, Nam,
Bắc để ngăn cản việc thống nhất đất nước của ta”. “Chúng lập nhà tù
nhiều hơn trường học, thẳng tay chém giết những người u nước
thương nòi. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”,
“Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng
thuốc phiện, rượu cồn để nòi giống ta suy nhược”
- Về kinh tế: cướp khơng ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc,
xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vơ lí. Chúng gây ra nạn
đói năm Ất Dậu 1945 làm hai triệu đồng bào ta bị chết. Lời lẽ của Bác
cụ thể, dẫn chứng rõ ràng. Văn viết có hình ảnh “tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong biển máu”, đã tác động mạnh mẽ tới người đọc,
người nghe. Điều quan trọng là thực dân rêu rao đưa chiêu bài “khai
hố” văn minh thì những sự việc ấy của Pháp tiến hành trên đất nước ta
thử hỏi khai hố văn minh nỗi gì.
+ Pháp kể cơng “bảo hộ” thì bản tun ngơn lên án chúng: “Mùa thu
năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đơng Dương để mở căn cứ đánh
Đồng minh, thì thực dân Pháp đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” và
“Ngày 9 tháng 3 năm nay (1945), Nhật tước khí giới của qn đội Pháp.
Bọn thực dân Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng”.
Bác kết luận: “Thế là chẳng những chúng khơng bảo hộ được ta, trái lại
trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.
- Sự kiện chi tiết cụ thể này, buộc bọn thực dân Pháp phải thua trận.
+ Pháp trắng trợn tun bố Đơng Dương là của chúng, Bác khẳng định:
“Sự thật là từ mùa thu 1940 nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, khơng
phải là thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân
nổi dậy giành chính quyền. Sự thật là nhân dân ta lấy lại nước Việt

Nam từ tay Nhật chứ khơng phải từ tay Pháp”. Hai tiếng “sự thật” vang
lên. Nó như một chân lí.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-20-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
+ Pháp nhân danh Đồng minh và Đồng minh đã thắng Nhật. Từ đó
chúng ta đưa ra cái lí lấy lại Đơng Dương là đương nhiên. Bác vạch rõ:
“Trong 5 năm thực dân Pháp đã q gối đầu hàng”, bỏ chạy dâng nước
ta cho Nhật. Vậy rõ ràng là thực dân Pháp đã phản bội Đồng minh. Chỉ
có Việt Nam độc lập Đồng minh hội (Việt minh) mới thực sự thuộc phe
Đồng minh.
- Cụ thể hơn: “Trước ngày 9 tháng 3 biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi
người Pháp liên minh để chúng Nhật. Bọn thực dân Pháp đã khơng đáp
ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi bỏ
chạy chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở n Bái và Cao
Bằng”.
- Bác khơng chỉ bác bỏ luận điểm trắng trợn của bọn thực dân mà còn
lên án tội ác dã man và đê tiện của chúng. Người còn nêu rõ thắng lợi
của cách mạng Việt Nam: “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả
nước đã vùng dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hồ”. Thắng lợi này Bác muốn khẳng định vai trò của cách mạng
dưới sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản, lập trường chính nghĩa của dân
tộc ta. Kẻ nào đi ngược với chính nghĩa, kẻ ấy sẽ thất bại.
- Bác tun bố thốt li hẳn mọi quan hệ với thực dân Pháp.
- Xố bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã kí ở Việt Nam.
- Khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ
- Thể hiện quyểt tâm chống mọi âm mưu của thực dân Pháp.

- Bày tỏ niềm tin với Đồng minh. Đây là lời Bác viết: “Pháp chạy, Nhật
hàng, vua Bảo Đại thối vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân
gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại
đánh đổ chế độ qn chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ
Cộng hồ”. Giờ phút ấy thật thiêng liêng. Nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại:
Người đọc tun ngơn rồi chợt hỏi
“Đồng bào nghe tơi nói rõ khơng?”
Ơi câu hỏi, hơn một lời kêu gọi
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng!
Cả mn triệu một lời đáp: “có”
Như Trường Sơn say gió biển Đơng
Vâng Bác nói, chúng con nghe rõ
Mỗi tiếng Người mang nặng núi sơng.
(Theo chân Bác)
3. Bán tun ngơn thể hiện quyết tâm lớn
Khép lại bản tun ngơn, Bác trịnh trọng tun bố: “Nước Việt Nam có
quyền… ấy”
Đoạn văn ngắn, lời gọn mà ý sâu.
+ Người khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền”, “Và sự thật đã thành
một nước tự do độc lập”. Bác vừa khẳng định vừa tun bố cơng khai.
Mấy tiếng: “có quyền” “và sự thật” mạnh mẽ và rắn chắc như chân lí.
+ Người bày tỏ quyết tâm: “Tồn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy”. Bác vừa thể hiện quyểt tâm lớn lại vừa như kêu gọi
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-21-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt

- Sau khi kể tội và tranh luận
ngầm với thực dân Pháp, bản
tun ngơn đề cập tới nội dung
gì?
Học sinh đọc đoạn 3
đồng bào cả nước đồng lòng, chung sức để giữ gìn độc lập, tự do đã
giành được.
4. Nghệ thuật của bản tun ngơn
- Bản tun ngơn Độc lập là áng văn mẫu mực
+ Lập luận chặt chẽ, thống nhất tồn bài.
Hãy nhìn vào sơ đồ để thấy sự thống nhất, chặt chẽ trong lập luận của
Bác
- Nhìn vào sơ đồ chúng
ta thấy các luận điểm rõ
ràng và đảm bảo thống
nhất.
- Các luận điểm được lí
giải bằng luận cứ (lí lẽ,
dẫn chứng khơng ai có
thể phủ nhận được
- Chứng minh (một
luận điểm):
Mở đầu bản tun
ngơn, Bác đưa ra chân
lí về quyền bình đẳng,
quyền được sống,
quyền được tự do, mưu
cầu hạnh phúc. Đó là
cơ sở pháp lí của tồn
bản tun ngơn. Nhưng

Hồ Chí Minh khơng
trực tiếp đưa ra ngun
lí ấy mà dẫn lời của hai
bản tun ngơn. Tun
ngơn độc lập của nước
Mĩ năm 1776 và tun
ngơn về nhân quyền và
Dân quyền của cách
mạng Pháp năm 1791.
Cách viết ấy vừa chặt
chẽ trong lập luận, vừa
khơn khéo. Nó vừa
thuyết phục người nghe
bởi sự trân trọng những
danh ngơn bất hủ của
người Pháp và Mĩ.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-22-
Bản tun ngơn
Cơ sở pháp lí
- Dẫn lời 2 bản tun
ngơn của Mĩ va pháp.
- Suy ra
- Khẳng định
Kể tội thực dân Pháp
+ Chính trị
+ Kinh tế
+Phủ nhận sự khai
hóa của thực dân Pháp
Bác lên án và phủ nhận

vai trò bảo hộ
+ Năm 1940
+ Ngày 9/3 năm 1945
+ 5 năm bán nước ta 2
lần cho Nhật
Bác vạch rõ thái độ phản
động đối với đồng minh
của Pháp
+ Ngày 9/3 năm 1945
Tun bố cắt đứt mọi qhệ
với Pháp, xố bỏ mọi
hiệp ước của Pháp đã kí
ở VN. Khai sinh ra nước
Vn DCCH
Bác khẳng định và thể
hiện quyết tâm lớn của
dân tộc
+ Quyết đem tinh thần,
lực lượng giữ gìn tự do
độc lập
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
- Quyết tâm lớn được thể hiện
như thế nào?
Đồng thời chặn đứng
chúng lại. Vì chúng
đang ni dưỡng âm
mưu xâm lược nước ta.

Đây là nghệ thuật “lấy
gậy ơng đập lưng ơng”.
+ Tun ngơn độc lập có giọng văn hùng hồn đanh thép đầy sức thuyết
phục
* Có nhiều đoạn hùng biện:
“Một dân tộc đã gan góc.. độc lập”
“Tồn thể dân tộc Việt Nam… độc lập ấy”
+ Cách sử dụng từ ngữ phù hợp, văn giàu hình ảnh, khắc sâu ấn tượng
* 14 lần dùng từ “chúng” khi kể tội thực dân Pháp
* “Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”
* “Thẳng tay chém giết những người u nước thương nòi”
+ Bác kết hợp cảm xúc khi viết văn nghị luận
* Đó là tình cảm u nước thương nòi. Người xót xa khi nói tới nỗi khổ
của nhân dân và trút lửa căm thù lên qn giặc (đoạn kể tội). Bác sử
dụng nhiều từ ngữ đanh thép để sỉ nhục bọn thực dân: “q gối đầu
hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”, “bán nước ta hai lần cho Nhật”.
III. Củng cố
Tun ngơn độc lập là áng văn mẫu mực.
Hiểu được giá trị lịch sử to lớn của bản tun ngơn.
Nắm được hồn cảnh ra đời và đối tượng của tác phẩm.
Hiểu được giá trị nghệ thuật của áng văn chính luận mẫu mực, phần nào
hiểu được văn phong Hồ Chí Minh.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-23-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Ngày soạn: 10/09/2008
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG TRONG
VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng)
Tiết 10

Ngày soạn:
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài văn nghị luận của Phạm Văn Đồng có nhiều phát hiện mới mẻ và
sâu sắc, cách viết kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm, giữa văn học và cuộc sống giúp ta hiểu hơn và càng thêm
u q nhà thơ u nước Nguyễn Đình Chiểu.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
(HS đọc SGK)
- Phần tiểu dẫn ở SGK giới
thiệu nội dung gì? Hãy nêu
tóm tắt những nội dung cơ bản
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
- Phần tiểu dẫn giới thiệu về tác giả Phạm Văn Đồng
a. Tác giả:
+ Sinh năm 1906
+ Q Đức Tân - Mộ Đức - Quảng Ngãi
b. Q trình tham gia cách mạng:
+ Tham gia cách mạng từ năm 1925
+ Gia nhập hội Việt Nam cách mạng thanh niên đồng chí Hội (1926).
+ Năm 1927 về nước hoạt động
+ Năm 1929 bị bắt đày ra Cơn Đảo

+ Năm 1936 ra tù tiếp tục hoạt động
+ Tham gia chính phủ lâm thời năm 1945
Sau đó tiếp tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại giao (1954), Phó thủ
tướng, Thủ tướng chính phủ (1955 - 1981). Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng (1981 - 1987). Đại biểu quốc hộ từ khố I đến khố VII. Mất
năm 2001.
c. Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ. Trong
tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí
Minh. Và các bài: Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ Tổ quốc
và CNXH (1968), Tiếng Việt một cơng cụ cực kì lợi hại trong cơng
cuộc cách mạng tư tưởng văn hố (1979)…
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-24-
Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn
Hoạt động giáo viên
và học sinh
u cầu cần đạt
(HS đọc SGK)
- Nêu hồn cảnh và mục đích
sáng tác.
* Kết luận:
Phạm Văn Đồng:
- Nhà hoạt động cách mạng xuất sắc
- Người học trò, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Một nhà văn hố lớn
- Được tặng thưởng hn chương sao vàng và nhiều hn chương cao
q
2. Văn bản
a. Hồn cảnh, mục đích sáng tác
- Bài viết đăng trên tạp chí Văn học số 7 - 1963 nhân kỉ niệm ngày mẩt

của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888)
- Năm 1963, tình hình miền Nam có những biến động lớn . Sau chiến
thắng Đồng khởi ở tồn miền, lực lượng giải phóng đang trưởng thành
lớn mạnh giáng những đòn quyết liệt. Phong trào thi đua ấp bắc giết
giặc lập cơng được phát động ở khắp nơi. Ở các thành thị, học sinh
sinh viên kết hợp với nơng dân các vùng lân cận xuống đường đấu
tranh. Tình thế đó buộc Mĩ - nguỵ thay đổi chiến thuật, chiến lược
chuyển từ Chiến tranh đặc biệt sang Chiến tranh cục bộ. Phạm Văn
Đồng đã viết bài này trong hồn cảnh ấy. Đó là hồn cảnh cụ thể: Mĩ
đưa 16000 qn vào miền Nam. Ngồi phong trào học sinh, sinh viên
xuống đường biểu tình còn kể tới những nhà sư tự thiêu: hồ thượng
Thích Quảng Đức (Sài Gòn 11/6/1963), Tu sĩ Thích Thanh Huệ tại
trường Bồ Đề (Huế - 13/8/1963).
- Mục đích:
+ Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiển sĩ u nước
trên mặt trận văn hố và tư tưởng.
+ Tác giả bài viết này có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn
và chiểm lĩnh tác gia Nguyễn Đình Chiểu.
+ Từ cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu trong hồn cảnh nước
mất để khẳng định bản lĩnh và lòng u nước của Nguyễn Đình Chiểu,
đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ đất Đồng Nai. Đồng
thời khơi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.
+ Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ
chân chính và hiện thực cuộc đời
+ Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần u nước thương nòi của dân tộc.
b. Bố cục
- Bài viết chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 từ đầu đến “một trăm năm”. Cách nêu vấn đề: Ngơi sao
Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ
hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này.

+ Đoạn 2 tiếp đó đến “Còn vì văn hay của Lục Vân Tiên”.
Nội dung:
- Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ u nước.
- Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu phong trào
kháng Pháp oanh liệt của nhân dân Nam Bộ.
- Lục Vân Tiên là tác phẩm có giá trị của Nguyễn Đình Chiểu.
Giáo án 12- nguyễn chí cuòng
-25-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×