Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

văn 8 tuần 10,11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.8 KB, 21 trang )

Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
Tuần 10
Tiết 37 Ngày soạn:2/11/2006
Ngày dạy:6/11/2006
Tiếng Việt: nói quá

A. Mục tiêu.
- Học sinh phân biệt đợc thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá trong
ngôn ngữ đời thờng và trong tác phẩm văn học.
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói
quá đợc sử dụng nh một biện pháp tu từ.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh
- Học sinh: Su tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83
? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ
III.Bài mới.
T/g Hoạt động của thày Hoạt động của trò
15
/
? Cách nói của các câu tục ngữ ca dao
có đúng sự thật không.
? Thực chất cách nói ấy nói điều gì.
* Các cụm từ in đậm phóng đại mức
độ, tính chất sự việc đợc nói đến
trong câu.
? Tác dụng của biện pháp nói quá.
* Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn t-


ợng.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập
nhanh
? Cho biết tác dụng biểu cảm của nói
quá trong các câu ca dao sau:
- Giáo viên đọc cho học sinh tham
khảo bài"Cô gái Sơn Tây".
- Giáo viên đánh giá.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Không đúng sự thật.
Nói có tác dụng nhấn mạnh: ''Cha nằm
đã sáng'' - rất ngắn; ''cha cời đã tối'' -
rất ngắn; ''thánh thót... cày'' - ớt đẫm.
- So với thực tế, các cụm từ in đậm
phóng đại mức độ, tính chất sự việc đợc
nói đến trong câu.

cách nói này sinh động hơn, gây ấn
tợng hơn
+ Gánh cực mà đổ lên non
Còng lng mà chạy cực còn đuổi theo
+ Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
+ Đêm nằm lng chẳng tới giờng
Mong trời mau sáng ra đờng gặp em
- Học sinh tự bộc lộ
- Học sinh khác nhận xét
3. Kết luận

Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang109
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
20
/
? Vậy thế nào là nói quá, tác dụng
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích
ý nghĩa của chúng trong các ví dụ
? Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ
trống để tạo biện pháp tu từ nói quá
- Giáo viên đánh giá động viên đội
làm nhanh, tốt.
? Đặt câu với các thành ngữ dùng
biện pháp nói quá
? Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng
biện pháp nói quá
- Học sinh phát biểu.
* Ghi nhớ. SGK
- Học sinh đọc ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a) Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của
lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn
(nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao
động)
b) đi lên đến tận trời: vết thơng chẳng
có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền
sát đối với ngời khác.

- Học sinh làm việc theo nhóm, thi giữa
các nhóm giải nhanh bài tập 2
2. Bài tập 2
a) Chó ăn đá gà ăn sỏi
b) Bầm gan tím ruột
c) Ruột để ngoài da
d) Vắt chân lên cổ
3. Bài tập 3
- Học sinh đặt câu lên bảng, học sinh
khác nhận xét:
+ Nàng có vẻ đẹp nghiêng nớc,
nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp
biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của
nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm
xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã
chiến thắng.
+ Mình nghĩ nát óc mà vẫn cha giải đ-
ợc bài toán này.
4. Bài tập 4
- Ngày nh sấm, trơn nh mỡ, nhanh nh
cắt, lừ đừ nh ông từ vào đền, đủng đỉnh
nh chĩnh trôi sông, lúng túng nh gà
mắc tóc.
IV. Củng cố: (2')
- Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá
V. H ớng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ.

- Làm bài tập 5, 6 SGK tr103
- Xem trớc bài ''Nói giảm, nói tránh''.
-Chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam :lập bảng theo SGK ,...
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang110
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007

Tuần 10
Tiết 38 Ngày soạn:5/11/2006
Ngày dạy: 11/11/2006
Văn học: ôn tập truyện kí việt nam

A. Mục tiêu.
- Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt
Nam học ở lớp 8.
- Tích hợp với các văn bản đã học, với tập làm văn kiểu bài kể kết hợp với
miêu tả biểu cảm
- Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét
kết hợp trong quá trình ôn tập
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Hớng dẫn và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh đã trả lời các câu
hỏi ôn tập trong SGK
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập trang 104 SGK
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
- Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh
III.Bài mới.
- Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu
lu kí, Một thứ quà của lúa non : cốm ,Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...)

1. Câu 1: (18') Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu
năm theo mẫu:
- Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày phần chuẩn bị theo từng văn bản theo các
mục trong mẫu hoặc theo từng mục.
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét (theo chú ý trong SGK)
- Giáo viên bổ sung, sửa chữa, ghi lên bảng.
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang111
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
Số TT
Tên văn bản , tác
giả
Thể loại
Phơng thức biểuđạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
''Tôi đi học''
(1941)
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn
Tự
sự
xen
trữ
tình
- Những kỉ niệm trong
sáng về ngày đầu tiên đợc
đến trờng đi học

- Tự sự kết hợp với trữ
tình, kể chuyện kết hợp
miêu tả, biểu cảm, đánh
giá. Sử dụng hình ảnh so
sánh mới mẻ, gợi cảm
2
''Trong lòng
mẹ''
(1940)
Nguyên
Hồng
(1918-1982)
Hồi kí
Tự
sự
xen
trữ
tình
- Nỗi cay đắng tủi cực,
lòng căm thù chế độ
phong kiến với những hủ
tục hà khắc, bất nhân và
tình thơng yêu mãnh liệt
của Hồng khi xa mẹ và đ-
ợc gặp mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ
tình, văn giàu cảm xúc,
chân thực trữ tình, thiết
tha.
3

Tức nớc vỡ
bờ (Trích
''Tắt đèn'')
(1939)
Ngô tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết (trích)
Tự
sự
- Phê phán chế độ tàn ác,
bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp
tâm hồn, sức sống tiềm
tàng của ngời phụ nữ
nông thôn, số phận bi
thảm của ngời nông dân
cùng khổ và phẩm chất
cao đẹp của họ
- Khắc hoạ nhân vật và
miêu tả hiện thực 1 cách
chân thật, sinh động, xây
dựng tình huống truyện
bất ngờ, có cao trào... hợp

4
''Lão Hạc''
(1943)
Nam Cao
(1915-1951)
Truyện ngắn (trích)
Tự

sự
xen
trữ
tình
- Số phận bi thảm của ng-
ời nông dân cùng khổ và
nhân phẩm cao đẹp của
họ.
- Khắc hoạ ngoại hình
sống động ,diễn biến tâm
lí sâu sắc, cách kc tự
nhiên, linh hoạt, chân thực
đậm chất triết lí trữ tình.
2. Câu 2: (10') Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ
thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4
- Giáo viên gọi học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét
- Giáo viên bổ sung, chốt lại
* Điểm giống:
- Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại
- Thời gian ra đời: Trớc cách mạng, giai đoạn 1930-1945
- Đề tài: Cuộc sống và con ngời trong xã hội đơng thời của tác giả, đi sâu miêu tả số
phận cực khổ của những con ngời bị vùi dập.
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang112
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
- Giá trị t tởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thơng, trân trọng, ca ngợi
những phẩm chất tốt đẹp của con ngời, phê phán những gì tàn ác, xấu xa)
- Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực).
Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nớc ta trớc cách mạng.
+ Giáo viên nói thêm về dòng văn học này.

* Điểm khác nhau: Chủ yếu nh câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn
trào - nghệ thuật tơng phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu
sắc, giọng văn trầm buồn)
3. Câu 3: (7')
- Giáo viên gọi học sinh trình bày đoạn văn viết về 1 nhân vật hoặc 1 đoạn văn trong
các văn bản thuộc bài 2, 3, 4 mà em thích nhất (đã viết ở nhà)
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét bài viết của học sinh
IV. Củng cố: (2')
? Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8
? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trớc Cách mạng tháng 8
V. H ớng dẫn học ở nhà: (1')
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45'
- Giải thích thành ngữ ''tức nớc vỡ bờ'' - thành ngữ này đã đợc chọn làm nhan
đề văn bản có thoả đáng không? Vì sao.
- Viết một kết truyện khác cho truyện ngắn ''Lão Hạc''
- Soạn văn bản ''Thông tin ngày trái đất năm 2000''

Tuần 10
Tiết 39 Ngày soạn: 6/11/2006
Ngày dạy: 13/11/2006
Văn bản : thông tin ngày trái đất năm 2000

A. Mục tiêu.
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang113
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
- Học sinh thấy đợc tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình
hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận dụng mọi ngời cùng thực hiện
- Thấy đợc tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử

dụng bao bì ni lông cũng nh tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích tực về các việc tơng
tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trờng.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin: Văn bản đợc soạn thảo
dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nớc và tổ chức phi chính phủ phát ngày
22-4-2000, năm lần đầu tiên VN tham gia Ngày trái đất.
- Học sinh:Tìm hiểu tình hình dùng bao ni lông trong thôn xóm của mình.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
III. Tiến trình bài giảng:
- Giới thiệu về vấn đề bảo vệ môi trờng - xử lí nớc thải.
T/g Hoạt động của thày Hoạt động của trò
3'
7'
? Thể loại của văn bản
? Tính nhật dụng của văn bản này
biểu hiện ở vấn đề xã hội nào mà nó
muốn đề cập.
- Giáo viên đọc mẫu
? Cách đọc văn bản cho phù hợp.
? Phân loại các chú thích theo nguồn
gốc từ mợn.
- Giải thích thêm về 1 số từ: Pla-xtíc
? Tìm bố cục của văn bản
I. Tìm hiểu chung.
- Văn bản nhật dụng
- Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi

trờng trái đất - 1 vấn đề thời sự đang
đặt ra trong xã hội tiêu dùng hiện đại.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc
- Nhấn mạnh kiến nghị, lời kêu gọi.
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các
thuật ngữ chuyên môn cần phát âm
chính xác.
- 3 học sinh đọc văn bản 1 lần
- Tiếng Anh, Hán Việt
- Pla-xtíc (chất dẻo) còn gọi là nhựa
gồm các phần tử lớn gọi là Pô-li-me,
nó có đặc tính chung là không thể tự
phân huỷ, nếu không bị thiêu huỷ
(đốt) nó có thể tồn tại từ 20

5000
năm.
- Ô nhiễm: gây bẩn, làm bẩn.
2. Bố cục:
- Phần đầu: Từ đầu

''1 ngày ..... ni
lông'' trình bày nguyên nhân ra đời của
bản thông điệp
- Phần 2: tiếp

gây ô nhiễm nghiêm
trọng đối với môi trờng: Phân tích tác
hại của việc sử dụng bao bì ni lông và

Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang114
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
8
/
7'
- bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ đợc
cả nớc, ngời mua quan sát đợc hàng
hoá.
- Dùng bao bì ni lông có nhiều cái
lợi, nhng lợi bất cập hại.
? Vậy cái hại của bao bì ni lông là
gì.
? Cái hại nào là cơ bản nhất? Vì sao.
- Giáo viên lấy ví dụ: hàng năm có
1000000 con chim, thú biển chết do
nuốt phải, tết 2003 (23/12) nhiều
ngời vứt túi ni lông xuống hồ Gơm
khi thả cá chép.
? Em có nhận xét gì về cách viết
của tác giả.
* Kết hợp liệt kê và phân tích
? Tác dụng của cách viết này.
*

Mang tính khoa học và thực
tiễn cao.
? Em thấy đợc những hiểm họa nào
trong việc dùng bao ni lông.
* Dùng bao ni lông bừa bãi làm ô

nhiễm môi trờng, phát sinh nhiều
bệnh hiểm nghèo.
? Theo em có cách nào tránh đợc
những hiểm hoạ đó.
? Em thử nêu ra một số biện pháp xử
lí và hạn chế của biện pháp ấy.
nêu ra giải pháp
- Phần 3: Còn lại: lời kêu gọi, hô hào
3. Phân tích
a. Nguyên nhân dẫn đến việc hạn
chế và không dùng bao bì ni lông
- Không phân huỷ của nhựa pla-xtíc từ
đó gây ra hàng loạt tác hại khác:
+ Bẩn, bừa bãi khắp nơi
+ Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh
trởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng
đồi.
+ Tắc đờng dẫn nớc thải gây ngập lụt,
muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm
chết các sinh vật nuốt phải
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho
não, phổi...
+ Khí độc thải ra gây ngộ đôc, giảm
khả năng miễn dịch, ung th, dị tật...
- Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại
của việc dùng bao bì ni lông và phân
tích cơ sở thực tế và khoa học của
những tác hại đó.
- Học sinh suy nghĩ phát biểu
- Học sinh trình bày.

b. Những biện pháp hạn chế dùng
bao ni lông
VD:
- Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai
canh tác.
- Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí
độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây
buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn...
- Tái chế: khó khăn
+ Do nhẹ nên ngời thu gom không
hứng thú.
+ Giá thành đắt gấp 20 lần sản xuất
mới
+ Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ
rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang115
Ngữ văn 8. Năm học 2006-2007
4'
3'
? Những biện pháp nêu trong văn
bản.
? Em có nhận xét gì về các biện
pháp ấy.
* Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của ngời
sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động
phòng tránh, giảm thiểu
? Liên hệ với việc sử dụng của bản

thân, gia đình.
? Theo dõi phần KB cho biết: có
mấy kiến nghị đợc nêu ra.
? Tại sao nhiệm vụ chung đợc nêu
trớc, hành động cụ thể nêu sau.
* Sử dụng kiểu câu cầu khiến
khuyên bảo, đề nghị mọi ngời hạn
chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ
giữ gìn sự trong sạch của môi trờng
trái đất.
? Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu.
? Hãy chỉ ra những biện pháp sử
dụng trong văn bản.
? Bố cục văn bản.
? Về nội dung.
muống,...)

vấn đề nan giải
- 4 vấn đề trong trong SGK tr105, 106
(các gạch đầu dòng)
- Học sinh nêu ý kiến.
- Liên hệ 1 cách cụ thể trung thực
c. Những kiến nghị
- 2 kiến nghị:
+ Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất
khỏi nguy cơ ô nhiễm.
+ Hành động cụ thể: 1 ngày không
dùng bao bì ni lông
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trờng là
nhiệm vụ to lớn, thờng xuyên lâu dài

- Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông
là trớc mắt.
+ điệp từ ''hãy'' khuyên bảo,
+ K' câu cầu khiến

yêu cầu
đề nghị
4. Tổng kết:
a. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ
+ MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ,
quá trình hoạt động của tổ chức quốc
tế bảo vệ môi trờng, lí do VN chọn chủ
đề ''1 ngày...''
+ TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản


hệ quả
đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ
''vì vậy''
+ KB: Dùng 3 từ hãy ứng với 3 ý trong
MB
- Sử dụng biện pháp liệt kê, phân tích,
câu cầu khiến

tăng tính thuyết
phục.
b. Nội dung
Phạm Văn Thắng- THCS Tân Trào
Trang116

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×