Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xây dựng giá đất cụ thể dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2a, thị trấn bằng lũng, huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ THU DUNG
Tên đề tài:
XÂY DỰNG GIÁ ĐẤT CỤ THỂ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ TẠI TỔ 1 VÀ TỔ 2A,
THỊ TRẤN BẰNG LŨNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ THU DUNG
Tên đề tài:
XÂY DỰNG GIÁ ĐẤT CỤ THỂ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ TẠI TỔ 1 VÀ TỔ 2A,
THỊ TRẤN BẰNG LŨNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K49 LT – QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết của mỗi sinh viên trong quá trình
đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp mỗi sinh viên quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức và vận dụng những kiến thức đó
vào thực tế.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng giá đất cụ thể dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị
tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Sau thời
gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi
trường tỉnh Bắc Kạn bài khóa luận của em đã hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc
em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ em trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi Thầy
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Kạn đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành
bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn cổ vũ,

động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên trong khóa luận không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày….. tháng….. năm 2019
Sinh viên

Triệu Thị Thu Dung


ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Chợ Đồn ......................................................................31
Hình 4.2: Sơ đồ vị trí dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại
tổ 1 và tổ 2A thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn ...................................................39


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Kí hiệu

Các chữ viết tắt

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP


: Chính phủ



: Nghị định



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

BĐS

: Bất động sản

LUC

: Đất chuyên trồng lúa nước

LUK

: Đất trồng lúa nước còn lại


BHK

: Đất bằng trồng cây hàng năm khác

NTS

: Đất nuôi trồng thủy sản

ODT

: Đất ở tại đô thị

TĐĐG

: Thửa đất định giá

TĐSS1

: Thửa đất so sánh 1

TĐSS2

: Thửa đất so sánh 2

TĐSS3

: Thửa đất so sánh 3



vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Các khái niệm về giá đất, khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể ......................4
2.1.2. Tổng quan về thị trường đất đai ........................................................................5
2.1.3. Tổng quan về giá đất .........................................................................................7
2.1.4. Phương pháp định giá đất..................................................................................8
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................17
2.2.1.Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác định
giá đất cụ thể .............................................................................................................17
2.2.2.Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác định giá đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn và hồ sơ pháp lý, kỹ thuật của dự án ............................................18
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
2.4. Tổng quan về công tác xác định giá đất trên thế giới và Việt Nam .........................19
2.4.1. Tổng quan về công tác xác định giá đất trên Thế Giới ...................................19
2.4.2. Tổng quan về công tác xác định giá đất tại Việt Nam ....................................21
2.4.3. Tổng quan về công tác xác định giá đất tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................28


vii
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................28
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................................29
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ..............................................................29
3.4.2 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu : .............................................................29
3.4.3.Các Phương pháp xác định giá đất ...................................................................30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn...................................31
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.......................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................34
4.1.3. Cảnh quan môi trường .....................................................................................36
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ....................36
4.2. Giá đất Nhà nước quy định khu vực Dự án “Xây dựng giá đất cụ thể dự án Đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” ................................................................................38
4.2.1. Khái quát về dự án ..........................................................................................38
4.2.2. Tình hình điều tra một số loại đất nông nghiệp ..............................................40
4.2.3. Tình hình điều tra đối với đất ở tại đô thị .......................................................41
4.2.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................42
4.3. Xây dựng giá đất cụ thể dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô
thị tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.................45
4.3.1. Xác định giá đất cụ thể của dự án ...................................................................45
4.3.2. Những lưu ý kèm theo kết quả định giá đất ....................................................67
4.4. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của phương án giá đất .................................68

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................69
5.1. Kết luận ..............................................................................................................69
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, công tác định giá đất đã đạt được những hiệu quả nhất
định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện.
Thứ nhất, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định trình tự thủ tục của
việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giá đất. Chính vì vậy mà mỗi một
địa phương cấp tỉnh lại có quy trình quyết định giá riêng, khá khác nhau. Thứ hai,
định giá đất là một nghề chuyên môn, cần được đào tạo kỹ lưỡng, giao cho cơ quan
hành chính quyết định giá đất là một cơ chế không phù hợp. Ở các nước phát triển,
người ta luôn luôn phải thuê dịch vụ định giá đất độc lập để đề xuất giá đất phù hợp
thị trường. Thứ ba, hiện nay pháp luật Việt Nam trao thẩm quyền quyết định về đất
đai ( giao đất, cho thuê đất) và quyết định giá đất cho cùng một cơ quan nhà nước là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ( UBND). Điều này dễ dẫn tới khó kiểm soát việc thực
hiện thẩm quyền gắn với tư lợi. Thứ tư, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở Việt Nam luôn ghi giá đất thấp hơn giá thị trường rất nhiều, từ đây khó tìm
được những chứng cứ về giá đất thị trường. Chính vì vậy đã và đang làm hạn chế
hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở
nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang có
chiều hướng gia tăng, trong đó nội dung khiếu kiện chủ yếu là từ chính sách thu hồi
đất, giá đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn đề xây dựng giá đất để bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được nhiều người quan tâm

hơn cả vì trên thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này, đang gây bức xúc
trong dư luận, xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân
nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Thực tế công tác định giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và rộng hơn là trên phạm vi toàn
quốc đã và đang là một trong những vấn đề “nóng”, nảy sinh nhiều bức xúc, phức
tạp do một mặt việc thu hồi đất phải giải quyết mối quan hệ về lợi ích vật chất giữa


2
một bên là chính sách, pháp luật của Nhà nước và một bên là đòi hỏi về lợi ích kinh
tế của người bị thu hồi đất. Mặt khác, giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền
của người bị thu hồi đất sẽ dễ gây ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện
tập thể, làm mất ổn định xã hội…. Điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các
công trình xây dựng và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều
dự án công trình phải “treo” nhiều năm thậm chí hàng chục năm vì giá đất không
thỏa đáng và không hợp lý dẫn tới việc giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng. Cũng từ
các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các
khoản tiền bồi thường của người dân không còn nguyên vẹn…
Chợ Đồn là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, trong những năm qua, huyện Chợ
Đồn đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn quan tâm đầu tư cơ sở hạ
tầng, phát triển KT-XH phù hợp với mục tiêu CNH-HĐH. Mặc dù đã đạt được những
kết quả to lớn, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đầu tư xây dựng phát triển KT-XH trên
địa bàn theo chủ trương của tỉnh; xong thực tế trong thời gian qua công tác định giá đất
cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất trên huyện Chợ Đồn còn những hạn chế tồn tại, dẫn
đến tiến độ thực hiện còn chậm, còn xảy ra một số vụ việc khiếu kiện kéo dài, gây bức
xúc cần tập trung giải quyết. Bên cạnh đó vấn đề an sinh xã hội, giải quyết công ăn
việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp đã bộc lộ nhiều bất cập, cần
được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm giải quyết.
Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế, và nhận thức được tầm quan trọng của công tác

định giá đất cụ thể đến đời sống của người dân, tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng giá đất
cụ thể dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2A,
thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích đánh giá được giá đất Nhà nước quy định trên địa bàn thị trấn Bằng
Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn của Dự án “Xây dựng giá đất cụ thể dự án Đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
- “Xây dựng giá đất cụ thể dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô
thị tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.


3
- Đánh giá tác động Kinh tế - xã hội của phương án giá đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nắm vững Luật Đất đai và các văn bản luật liên quan đến đến công tác Định
giá đất cụ thể.
- Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác định giá đất cụ thể trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp có tính khả thi đối với công tác định giá đất
cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Các khái niệm về giá đất, khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể
2.1.1.1. Khái niệm về giá đất
Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị sử dụng đất. Giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
+ Theo thời hạn sử dụng đất;
+ Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử
dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
+ Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá
đất như nhau. (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
2.1.1.2. Khung giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất,
theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị
trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu
trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Việc xây dựng khung giá đất phải dựa trên căn cứ là nguyên tắc định giá đất,
phương pháp định giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị
trường, các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng
đến giá đất (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
2.1.1.3. Bảng giá đất
Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành dựa trên nguyên tắc, phương pháp định


5
giá đất và khung giá đất do Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm một lần , được

công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Việc xây dựng bảng giá đất phải dựa trên căn cứ là nguyên tắc định giá đất,
phương pháp định giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường, các
yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
- Việc điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện trong các trường hợp:
+ Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ
20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
+ Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa
hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng
thời gian từ 180% trở lên (Nghị định 44/2014/NĐ-CP).
2.1.1.4. Giá đất cụ thể
Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trên cơ sở điều tra, thu
thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ
liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác
định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem
xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Việc xác định giá đất cụ thể dựa trên căn cứ là nguyên tắc định giá đất, phương
pháp định giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường, kết quả
tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường. (Luật Đất đai, 2013).
2.1.2. Tổng quan về thị trường đất đai
- Thị trường đất đai mang tính tự phát
Thị trường đất đai ở nước ta còn non trẻ nên tồn tại nhiều mặt yếu kém và còn
mang nặng tính tự phát. Tính tự phát của thị trường thể hiện chủ yếu ở chỗ quan hệ
cung – cầu về đất đai, các quan hệ chuyển nhượng, mua bán và kinh doanh đất đai
diễn ra tự do hoặc thiếu sự quản lý và điều tiết một cách chặt chẽ, có hiệu quả của
các cơ quan quản lý. Nguyên nhân của hiện tượng này là nhu cầu chuyển nhượng
đất đai, nhu cầu mua nhà là một nhu cầu thực tế, thiết yếu và ngày càng tăng lên.
Nhưng trong suốt một thời gian dài chúng ta chưa nhận thức đúng và đủ tầm quan



6
trọng của thị trường đất đai đối với sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung, đối với
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng. Vì chưa
nhận thức đúng và đầy đủ nên chúng ta chưa chính thức thừa nhận thị trường đất
đai, từ đó chưa có các chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp với các
quan hệ trên thị trường để chúng vận hành theo các quy luật của cơ chế thị trường.
Từ đó, các quan hệ chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất đai phải hoạt động
trong dòng chảy của một thị trường không chính thức.
- Thị trường đất đai những năm qua biến động thất thường gây ra những thiệt
hại đáng kể cho nền kinh tế và đời sống xã hội
Sự bùng phát của thị trường đất đai ở Việt nam chính là tín hiệu bất thường
gây thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Tâm lý lo sợ giá nhà, đất
tăng lên sẽ khó khăn cho việc mua bán nên nhiều người mua không cần mặc cả,
không cần quan tâm đến tính hợp lệ của giấy tờ. Mặt khác, các nhà đầu tư, kinh
doanh bất động sản đã huy động vốn từ nhiều nguồn, chủ yếu vay từ ngân hàng để
đầu tư vào kinh doanh bất động sản nhằm thu lợi nhuận, các lĩnh vực đầu tư khác bị
lấn át do vốn bị thu hút vào lĩnh vực bất động sản. Từ đó, ngân hàng thiếu tiền VND
phải tăng lãi suất và đây chính là nguyên nhân làm thoái lui đầu tư, nền kinh tế lâm
vào tình trạng nguy khốn. Các cơn sốt đất đẩy giá đất lên cao đột biến nói chung
không phải do nhu cầu sử dụng đất của dân cư tăng nhanh đột biến mà chủ yếu do
hoạt động đầu cơ đất đai gây nên. Người ta mua đất không vì mục đích kinh doanh
mà nhằm mục đích chờ tăng giá tăng lên cao thì bán kiếm lời hoặc là do tâm lý sợ
tiền mất giá trị mà người ta mua đất để giữ tiền và coi đó là cách giữ tiền tốt nhất,
chắc chắn nhất. Mặt khác, trong thị trường nhà đất Việt nam tồn tại đầy rẫy những
thông tin ảo do giới đầu cơ và một số môi giới nhà, đất tung ra để đẩy giá đất lên
cao hoặc nhằm mục đích thăm dò thị trường điều này cũng tác động rất lớn đến giá
đất đai trong thời gian qua.
- Thị trường đất đai Việt nam hoạt động chủ yếu ở các đô thị
Ở đô thị, hoạt động môi giới nhà đất tư nhân phát triển tràn lan và rất lộn xộn.

Các văn phòng nhà đất, trung tâm nhà đất mọc lên ở khắp nơi nhất là khi có sốt đất thì
các trung tâm văn phòng này mọc lên như nấm sau mưa. Hầu hết những hoạt động này


7
không đăng ký kinh doanh, cũng không thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Sở dĩ có tình trạng ngang nhiên như trên là do sự buông lỏng quản lý Nhà nước đối với
thị trường bất động sản nói chung và thị trường đất đai nói riêng.
2.1.3. Tổng quan về giá đất
- Không giống nhau về phương thức biểu thị: Giá cả đất đai phản ánh tác dụng
của đất đai trong hoạt động kinh tế, quyền lợi đất đai đến đâu thì có khả năng thu lợi
đến đó và cũng có giá cả tương ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá cả quyền sử
dụng, giá cả quyền cho thuê, giá cả quyền thế chấp... Như vậy giá đất được biểu thị
ở nhiều phương thức khác nhau, ngoài biểu thị bằng giá cả quyền sở hữu, giá cả
quyền sử dụng còn có thể biểu thị bằng tiền thuê. Có nghĩa là đất đai tồn tại thị
trường cho thuê. Mối quan hệ giá cả đất đai với tiền thuê cũng giống như mối quan
hệ lợi tức với tư bản, chỉ cần xác định suất lợi tức hoàn vốn là có thể tính ra giá đất.
- Không giống nhau về thời gian hình thành: Do đất đai có tính khác biệt cá
thể lớn, lại thiếu một thị trường hoàn chỉnh, giá cả được hình thành dưới sự ảnh
hưởng lâu dài từ quá khứ đến tương lai, thời gian hình thành giá cả dài, khó so sánh
với nhau. Khi định giá cần căn cứ đặc điểm của bản thân loại đất và tình trạng thị
trường, tiến hành phân tích cụ thể để đưa ra giá đất phù hợp với từng thời điểm nhất định.
- Giá đất chủ yếu là do nhu cầu về đất đai quyết định và có xu thế tăng cao rõ
ràng, tốc độ tăng giá đất cao hơn so với tốc độ tăng giá hàng hóa thông thường. Chủ
yếu là do nguyên nhân từ hai mặt tạo thành. Đầu tiên là do tính khan hiếm của đất
đai nên tính co dãn trong cung nhỏ; mà đồng thời sự phát triển kinh tế, xã hội và
nhân khẩu tăng lên không ngừng nên yêu cầu về đất tiếp tục tăng theo, cho nên giá
đất ngày càng tăng lên, đồng thời do cấu tạo hữu cơ của tư bản toàn xã hội được
nâng cao khiến cho tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội giảm, dẫn đến xu thế giảm
lợi nhuận từ đó làm cho giá đất có trạng thái tăng lên. Trong thị trường thông

thường, giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của bản thân đôi bên cung cầu. Nhưng nói
chung cung của đất là do tự nhiên cung cấp, đất đai mà con người có thể sử dụng
được là rất hạn chế, làm cho tính co dãn trong cung kinh tế cũng rất nhỏ, nhưng do
nhu cầu đối với đất lại thay đổi theo phát triển kinh tế nên tính co dãn lại rất lớn, đó
là mặt chủ yếu ảnh hưởng đến giá đất.
- Giá đất có tính khu vực và tính cá biệt rõ rệt: Do đất có tính cố định về vị
trí, nên giữa các thị trường có tính khu vực, giá cả của đất rất khó hình thành
thống nhất, mà có tính đặc trưng khu vực rõ ràng, trong cùng một thành phố, vị trí


8
của thửa đất khác nhau thì giá đất cũng khác nhau, giá đất có tính cá biệt rất rõ
ràng; ngoài ra, giá đất còn phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế, sự gia tăng dân
số của từng vùng, vì vậy thửa đất khác nhau có giá cả rất khác nhau. (Nghị định
44/2014/NĐ-CP).
2.1.4. Phương pháp định giá đất
2.1.4.1. Phương pháp so sánh trực tiếp
Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường
có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử
dụng đất;
- Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin:
+ Khảo sát thực địa, thu thập thông tin về thửa đất cần định giá; khảo sát, thu
thập thông tin những thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về
mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường trong
khoảng thời gian 02 năm trở lại đây tính đến thời điểm định giá đất.
+ Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ nguồn: Giá đất đã giao
dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.

- Bước 2: Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của
các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá. Việc điều chỉnh mức giá của thửa đất
so sánh thực hiện theo nguyên tắc lấy thửa đất cần định giá làm chuẩn; thực hiện
điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau; các
yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng
(cộng) mức giá của thửa đất so sánh; các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với
thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá của thửa đất so sánh. Cách
tính tỷ lệ % điều chỉnh.
% TĐĐG - % TĐSS
% TĐSS
- Bước 3: Ước tính giá đất của những thửa đất cần định giá
Tỷ lệ % điều chỉnh

=

Giá của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của
từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất
cần định giá theo công thức sau:


9
Giá của thửa đất cần
định giá theo từng

Giá đất của
=

từng thửa đất

thửa đất so sánh


Mức điều chỉnh về giá do các yếu tố


khác biệt của từng thửa đất so sánh

so sánh

với thửa đất cần định giá

- Bước 4: Xác định giá đất của những thửa đất cần định giá
Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với
các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh. Giá đất
của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức giá đất
ước tính không quá 10% theo công thức:
Giá đất bình quân
Giá đất ước tính
của TĐĐG
của từng TĐSS
=
x 100%
Giá đất ước tính của từng TĐSS
Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với
Tỷ lệ chênh
lệch

các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá, giá đất của thửa đất cần định giá đã
xác định phải đảm bảo chênh lệch với từng mức giá đất ước tính không quá 10%.
2.1.4.2. Phương pháp thu nhập
Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định

được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;
- Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá.
+ Đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản thì thu nhập bình quân
một năm là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất trong 03 năm liên tục tính
đến thời điểm định giá.
- Bước 2: Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí để hình thành thu nhập của
thửa đất cần định giá.
+ Chi phí bình quân một năm được tính căn cứ vào các khoản thuế liên quan
đến sử dụng đất; chi phí đầu tư cải tạo đất; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình xây
dựng gắn liền với đất; chi phí sản xuất.
+ Các khoản chi phí trên được tính theo định mức, đơn giá do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp không có định mức, đơn giá do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí của thửa đất
tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về


10
quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên
thị trường.
- Bước 3: Xác định thu nhập ròng bình quân một năm theo công thức sau:
Thu nhập ròng bình quân
Thu nhập bình quân
Chi phí bình quân một
=
một năm
một năm
năm
- Bước 4: Xác định giá trị của thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất cần

định giá

Thu nhập ròng bình quân một năm
=
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục tính
đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng
thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất (xác định tại thời
điểm định giá đất) trên địa bàn cấp tỉnh.
- Bước 5: Xác định giá đất của thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất cần định
giá

=

Giá trị của thửa đất cần định giá
Diện tích thửa đất cần định giá

2.1.4.3. Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng
phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định
tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập các thông tin về thửa đất cần định giá; các thông tin về
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, được phép chuyển mục đích sử dụng
đất và các quy định về xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để xác định hiệu quả sử dụng đất cao nhất và tốt nhất.
2. Ước tính tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản

Tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản được ước tính trên cơ sở
điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các
yếu tố khác hình thành doanh thu của các dự án có đặc điểm tương tự với dự án dự
kiến đầu tư xây dựng tại khu vực định giá hoặc khu vực lân cận gần nhất có khả
năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương; có


11
tính đến xu hướng và mức độ biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các
yếu tố khác hình thành doanh thu.
3. Ước tính tổng chi phí phát triển giả định của bất động sản
a) Các khoản chi phí phát triển bao gồm:
- Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng khác theo đúng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị; chi phí chuyển giao công
nghệ; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và
các loại phí liên quan khác;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án,
thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý; lợi nhuận
của nhà đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh và chi phí vốn;
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá
trong thời gian thực hiện dự án;
- Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Tổng chi phí phát triển giả định không bao gồm kinh phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc ước tính tổng chi phí phát triển thực hiện như sau:
Tổng chi phí phát triển được ước tính trên cơ sở các chi phí quy định tại Điểm

a Khoản này và căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Trường hợp chưa có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí thực tế phổ biến của các dự án
tương tự tại khu vực định giá hoặc khu vực lân cận gần nhất có mức sinh lợi, điều
kiện kết cấu hạ tầng tương đương.
4. Trường hợp dự án đầu tư phát triển bất động sản kéo dài trong nhiều năm,
nhiều giai đoạn thì ước tính các khoản doanh thu, chi phí thực hiện theo từng năm
và phải chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng
doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản thực hiện theo công
thức sau:
n

Tổng doanh thu phát triển =

TRi

 (1  r )
i 1

i


12

n

Tổng chi phí phát triển =

Ci


 (1  r )
i 1

i

Trong đó:
- TRi là doanh thu năm thứ i của dự án
- Ci là chi phí năm thứ i của dự án
- r là tỷ lệ chiết khấu (tính theo lãi suất cho vay trung hạn bình quân tại thời
điểm định giá đất của loại tiền vay VNĐ của các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn cấp tỉnh để thực hiện dự án đầu tư phát triển bất động sản).
- n là số năm thực hiện dự án
5. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá trị của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất cần
Tổng doanh thu phát
=
Tổng chi phí phát triển
định giá
triển
Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất cần
định giá

Giá trị của thửa đất cần định giá
=
Diện tích thửa đất cần định giá

2.1.4.4. Phương pháp hệ số điều chỉnh
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất đã chuyển
nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian
không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất)
thuộc khu vực định giá đất.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông
tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực định giá đất.
Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
trong đó nêu rõ:


13
Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch
bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát
sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại
khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân
cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ
được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ
việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất của
tối thiểu 03 thửa đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập tại từng vị trí
đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.

c) Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất
a) Thống kê giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu
thập được theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT trong đó nêu rõ:
Khảo sát, thu thập thông tin
+ Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.
+ Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự
với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều
kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển
nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian
không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Giá đất
+ Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm
chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh
hưởng đến giá đất.


14
b) Việc xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp giá đất trên thị trường
tập trung vào một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất
được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất đó.
3. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị
trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng giá đất.
4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá trị của thửa đất cần

Giá đất trong bảng
=
định giá
giá đất

x Hệ số điều chỉnh giá đất

2.1.4.5.Phương pháp chiết trừ
Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm tài sản
gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp chiết trừ thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất có tài sản gắn liền với
đất (sau đây gọi là bất động sản) cần định giá.
b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 bất động sản có đặc điểm tương tự
với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng
pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bất động sản so sánh) đã chuyển nhượng
trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02
năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Giá đất;
- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm
chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh
hưởng đến giá đất;
- Thông tin về tài sản gắn liền với đất.



15
c) Nguồn thông tin thu thập thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
3 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT trong đó nêu rõ:
Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau:
- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;
- Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;
- Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng
hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn
trực tiếp.
Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán
cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.
d) Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực
hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 36/2014/TTBTNMT trong đó nêu rõ:
Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch
bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát
sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại
khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân
cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ
được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của các bất động sản
so sánh
Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh được xác
định theo công thức sau:

Giá trị hiện tại của tài sản
gắn liền với đất của bất
động sản so sánh
Trong đó:

Giá trị xây dựng mới
=

tại thời điểm định giá đất

Giá trị hao mòn


16
- Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất là chi phí thay thế để đầu tư
xây dựng mới tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc chi phí tái tạo tài sản
gắn liền với đất đó. Giá trị xây dựng mới bao gồm các khoản chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp, lợi nhuận hợp lý cho người đầu tư xây dựng và các khoản thuế, phí
phải nộp theo quy định của pháp luật.
- Giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất bao gồm: hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình (bao gồm hao mòn về mặt vật lý do hư hao dần trong quá trình
khai thác sử dụng; hao mòn do lạc hậu về chức năng; thay đổi quy hoạch, suy thoái
kinh tế và do tác động của các yếu tố bên ngoài).
Phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn của tài sản gắn liền
với đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có
quy định hoặc hướng dẫn về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao
mòn thì việc tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, số liệu thực tế thu thập được
trên thị trường. (Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT)
3. Ước tính giá đất của bất động sản so sánh
Giá trị đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:

Giá trị hiện tại của tài sản
gắn liền với đất của bất
động sản so sánh
Việc ước tính giá đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:

Giá trị đất của bất động sản
=
so sánh

Giá trị bất động sản so
sánh

Giá đất của bất động sản so
=
sánh

Giá trị của bất động sản so sánh
Diện tích thửa đất của bất động sản so sánh

4. Xác định giá đất của bất động sản cần định giá
Việc xác định giá đất của bất động sản cần định giá thực hiện theo quy định tại
các Khoản 2, 3 và 4 Điều 3 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT trong đó nêu rõ:
- Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa
đất so sánh với thửa đất cần định giá
+ Phân tích, so sánh để xác định các yếu tố giống nhau và khác biệt của thửa
đất so sánh với thửa đất cần định giá.
+ Điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa
đất cần định giá



17
Căn cứ vào các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định
giá để điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần
trăm (%).
Việc điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh thực hiện theo nguyên tắc lấy
thửa đất cần định giá làm chuẩn; thực hiện điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước,
điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau; các yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so
với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng (cộng) mức giá của thửa đất so sánh;
các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh
giảm (trừ) mức giá của thửa đất so sánh.
- Ước tính giá đất của thửa đất cần định giá
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh
giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh
với thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá đất ước tính của
Mức điều chỉnh về giá
thửa đất cần định giá
Giá đất của từng
do các yếu tố khác
=

theo từng thửa đất so
thửa đất so sánh
biệt của từng thửa đất
sánh
so sánh với thửa đất
Đối với trường hợp giá đất thị trường có biến động trong khoảng thời gian từ
thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất so sánh đến
thời điểm xác định giá đất thì phải thực hiện điều chỉnh mức giá đất của thửa đất so
sánh về thời điểm xác định giá đất theo chỉ số biến động giá đất thị trường do Sở

Tài nguyên và Môi trường công bố. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường chưa
công bố thì chỉ số biến động giá đất thị trường của từng loại đất được tính toán trên
cơ sở các thông tin về giá đất phổ biến trên thị trường đã thu thập được theo thời
gian hoặc số liệu thống kê của cơ quan thống kê (nếu có).
- Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với
các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá đã xác định tại Khoản 3 Điều này;
giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức
giá đất ước tính không quá 10%.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1.Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác
định giá đất cụ thể
+ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;


18
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT Quy địnhchi tiết phương pháp định giá
đất: Xây dựng điều chỉnh Bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
+ Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Bắc
Kạn V/v sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bản quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 và Quyết định số 22/2014/QĐUBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn;
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất;
+Thông tư số 77/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều cuả Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê

mặt nước.
2.2.2.Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác định giá đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn và hồ sơ pháp lý, kỹ thuật của dự án
+ Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND Về việc ban hành Bảng giá đất định kỳ
05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
+ Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND Ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá
đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
+ Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc quyết định chủ trương đầu tư dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
dân cư đô thị tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn;
+ Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của UBND huyện Chợ Đồn
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư đô thị
tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn;
+ Quyết định số 34/QĐ-SP ngày 05/4/2018 của Công ty CP Đầu tư Sơn Phúc
về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư đô thị tại tổ 1
và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn;
+ Thông báo số 382/TB-UBND ngày 02/4/2018 của UBND huyện Chợ Đồn về
việc thu hồi đất để thực hiện dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư đô thị
tại tổ 1 và tổ 2A, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn;


×