Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn bằng lũng huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn giai đoạn 2013 đến t9 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.58 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU ĐÌNH LÂM

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG - HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 ĐẾN T9/2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính Quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU ĐÌNH LÂM

Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG - HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 ĐẾN T9/2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính Quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2010 – 2014

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thuỷ
Khoa Quản lý tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Đó là thời gian để sinh viên
tiếp cận thực tế, củng cố và vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường
vào công việc ngoài thực tế. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường.
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Bằ ng Lũn g - Huyê ̣n Chợ Đồ n - Tỉnh

Bắ c Kaṇ giai đoạn 2013 đến T9/2014”.
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu tại cơ sở, bản báo
cáo tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy, cô giáo trong ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, đào tạo và
hướng dẫn tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo T.S Vũ Thi ̣Thanh Thủy
là giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cán bộ địa chính thị trấn Bằ ng Lũng , Huyê ̣n Chơ ̣ Đồ n đã t ạo điều kiện giúp
đỡ tôi tiếp cận công việc thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn cộng với việc
bước đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu
nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để luận
văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắ c Kạn, ngày.....tháng.....năm......
Sinh viên

Triêụ Đin
̀ h Lâm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Bằng Lũng năm 2014
(đến 1/1/2014) ......................................................................................... 34
Bảng 4.2: Tổ ng hợp mô ̣t số văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng- huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 - 2014 ..................................................................................... 38
Bảng 4.3: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của thị trấn Bằng Lũng- huyện Chợ

Đồn - tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 39
Bảng 4.4: Thống kê và đánh giá chất lượng bản đồ của thị trấn Bằng Lũng-huyện
Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 39
Bảng 4.5: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất đai trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất của thị trấn Bằng Lũng- huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2011 đến 2020 ................................................................................ 42
Bảng 4.6: Kế hoạch sử dụng đất thị trấn Bằng Lũng- huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2014 - 2015 .............................................................................. 43
Bảng 4.7: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của thị trấn Bằng Lũnghuyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 2013 ...................................................... 44
Bảng 4.8: Kết quả lập hồ sơ địa chính tại thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh
Bắc Kạn đế n 2014 ................................................................................... 47
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ của thị trấn Bằng Lũng- huyện
Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn giai đoa ̣n 2013 đến 2014 (Tính đến tháng 9
năm 2014) ................................................................................................ 48
Bảng 4.10: Kết quả tổng hợp các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp
giai đoạn 2013 - 2014 (tính đến 9/2014) .................................................. 49
Bảng 4.11: Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoạn 2013- 2014 ......... 50
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của thi ̣trấ n Bằ ng Lũng
giai đoa ̣n 2013 đến 2014 (tính đến 9/2014). ........................................... 51
Bảng 4.13: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn thị trấn Bằng Lũng giai đoa ̣n 2013 đến 2014 (tính đến 9/2014) 55


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Uỷ ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giấy chứng nhận
: Quyền sử dụng đất

: Nghị định - Chính phủ
: Nghị quyết - Chính phủ
: Chính phủ
: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
: Chỉ thị Thủ tướng
: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
: Quyết định Ủy ban nhân dân
: Chỉ thị Ủy ban
: Báo cáo Ủy ban nhân dân
: Nhà xuất bản
: Sử dụng đất
: Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng
: Giải phóng mặt bằng
: Tài nguyên và Môi trường
: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
: Thông tư liên tịch Bộ tư pháp Bộ
Tài Nguyên Môi trường
TTLT - BTC - BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ tài chính Bộ Tài
Nguyên Môi Trường
UBND
HĐND
GCNQSDĐ
GCN
QSDĐ
NĐ - CP
NQ - CP
CP
TT - BTNMT
CT - TTg
QĐ - BTNMT

QĐ - UBND
CT - UB
BC - UBND
NXB
SDĐ
CT - HĐBT
GPMB
TN&MT
QH - KHSDĐ
TTLT - BTP - BTNMT


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 3
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................. 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta ........ 4
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
theo Luật Đất đai 2003 ................................................................................................. 8
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
, ở tỉnh Bắc Kạn
và trên địa bàn thi ̣trấ n Bằng Lũng giai đoạn
2013 - 2014 ......................................10
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước .....................10
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Thi Trấ
g

13
̣ n Bằ ng Lũn..........................................
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị trấn Bằng Lũng - tỉnh Bắc Kạn .......19
3.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Bằng
Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn .....................................................................19
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Bằng Lũng năm 2013 ...........................19
3.3.4. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Bằng
Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 2013 - 2014 theo 13 nội dung quy định
trong Luật Đất đai 2003 ..............................................................................................19
3.3.5. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn ......... 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................21
4.1.Tình hình cơ bản của thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn ..21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................21
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................21
4.1.1.2. Vị trí địa lý .....................................................................................................21
4.1.1.3. Địa hình, địa mạo ..........................................................................................21
4.1.1.4. Khí hậu ...........................................................................................................21
4.1.1.5. Thuỷ văn .........................................................................................................22
4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên ....................................................................................22
4.1.1.7. Thực trạng môi trường ..................................................................................24

4.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội..............................................................................24
4.1.2.1. Ngành nông nghiệp .......................................................................................24
4.1.2.2. Thương mại - du lịch .....................................................................................26
4.1.2.3. Công nghiệp - xây dựng ................................................................................26
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................26
4.1.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư ..........................................................27
4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................27
4.1.2.7. Thuỷ lợi và nước sinh hoạt ...........................................................................28
4.1.2.8. Cấp điện ..........................................................................................................29
4.1.2.9. Giáo dục - đào tạo ..........................................................................................29
4.1.2.10. Y tế ................................................................................................................29
4.1.2.11. Văn hoá thông tin- thể dục thể thao ...........................................................30
4.1.2.12. Thực hiện chính sách xã hội .......................................................................30
4.1.2.13. Quốc phòng, an ninh ...................................................................................31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Bằng
Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn .....................................................................32
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................33
4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Bằng
Lũng - huyện Chợ Đồn- tỉnh Bắc Kạn giai đoa ̣n2013 đến 2014 theo 13 nội dung
quy định trong Luật Đất đai 2003 ..............................................................................37


4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ...................................................................37
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính .......................................................................................................38
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất .....................................................39
4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch
, kế hoạch sử dụng đấ t......................................41

4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất ...................................................................................................................44
4.3.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ..............................................................................................46
4.3.7. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản .................................................................................................................48
4.3.8. Thố ng kê, kiể m kê đấ t đai................................................................................50
4.3.9. Quản lý tài chính về đất đai .............................................................................51
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ........52

4.3.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất ...........................................................................53
4.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất ...............................................................53
4.3.13. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ..................................................55
4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa thị trấn Bằng
Lũng giai đoa ̣n2013 đến 2014 ..................................................................................56
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng
- huyện Chợ Đồn- tỉnh Bắc Kạn giai đoa ̣n
2013 đến 2014 .............................................................................................................58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................60
5.1. Kết luận .................................................................................................................60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................62


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và của sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới
hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí... Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này
được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những
văn bản pháp lý có liên quan. Hiến pháp 1992 ra đời đã quy định đất đai thuộc
sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Như vậy, đất đai là điều
kiện cơ bản cho quá trình phát triển, song yếu tố mang tính quyết định của
nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội lâu dài lại
đến từ việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm hay không đất
đai cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đất nước.
Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như việc sử
dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả thì cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính quyền cấp
cơ sở là người đại diện cho Nhà nước ở địa phương, trực tiếp thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai đối với các chủ
thể tham gia quan hệ đất đai. Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế - xã hội, sự phát triển lớn mạnh không ngừng của các khu đô thị,
khu kinh tế, khu công nghiệp… Ở nhiều nơi đã làm cho vấn đề tài nguyên đất
đai của nhiều địa phương ngày càng trở lên nóng bỏng, đặt ra nhiều nhiệm vụ
nặng nề, khó khăn, phức tạp đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
các cấp, các ngành, các địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Cô
giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:



2

“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn
Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 đến T9/2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
thị trấn Bằ ng Lũng theo 13 nội dung của Luật Đất đai và đề xuất một số giải
pháp có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen
với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp cơ sở.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn thi ̣trấ n Bằng Lũng, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn.
- Chuyên đề trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào
thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Là quá trình nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của đất đai
nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Để thống nhất về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả

nước từ Trung ương đến cơ sở thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống
nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không đúng mục đích, bỏ
hoang hoá gây lãng phí.
* Chức năng của quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: Quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta
thấy có các quyền năng của sở hữu Nhà nước về đất đai như: Quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các
quyền năng này mà thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những
quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan Nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
được thể hiện bằng 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (quy định tại
khoản 2 Điều 6 - Luật Đất đai 2003), tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước
phải biết rõ các thông tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
Thứ ba: Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tƣ: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất.


4

* Mục đích của quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.

- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
* Phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống
kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất
đai: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục.
* Công cụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2003 quy định “Nhà nước quản
lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”.
- Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế.
* Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người dân.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các


5


Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, cụ thể như sau:
* Các văn bản luật:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật bảo vệ môi trường 2005;
- Luật kinh doanh bất động sản 2006;
- Luật nhà ở 2011;
- Luật khoáng sản 2010;
- Luật Đất đai sửa đổ i năm 2013 có 14 chương với 212 điều (tăng 7
chương và 66 điều so với luâ ̣t đấ t đai 2003).
* Các văn bản dƣới luật(các văn bản pháp quy):
+ Các văn bản dưới luật của chính phủ:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính trong
quản lý đất đai.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất,



6

trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghi định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ:
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/05/2006 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định
182/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm
2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
182/2004/NĐ-CP của chính phủ về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.

- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.


7

- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01
năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đại.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 39/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 83/2007/TTBTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn một
số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Thông tư 09/2011/TT-BTNMT quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Chỉ thị số 05/2006/ CT- TTg ngày 22/02/2006 của thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành

Luật Đất đai.
- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị số 11/2007/ CT- TTg ngày 18/05/2007 của thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.
- Chỉ thị 01/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh pháp triển và quản lý thị trường bất
động sản.


8

- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000,...
- Quyết định 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân
định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) tỉnh Bắc Kạn;
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Bằng Lũng giai đoạn
2010- 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Bằng Lũng giai đoạn
2010 - 2015.
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn Bằng Lũng về phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và định hướng đến 2020.
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 2003
Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”,
điều này được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm 1992. Nhà nước quản
lý đất đai thông qua 07 nội dung được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm
1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm
2001, bao gồm:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính;
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất;


9

7. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Bảy nội dung trên có mối quan hệ biện chứng, tạo ra những tiền đề bổ
sung, hỗ trợ cho nhau thể hiện quyền của Nhà nước đối với đất đai.
Xét trên mặt bằng tổng thể của nền kinh tế, xã hội để phát triển một xã hội
công nghiệp trên cơ sở một xã hội nông nghiệp chúng ta phải thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Công cụ đắc lực để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chính là quy hoạch sử dụng đất, các chính sách
Nhà nước về đất đai và chính sách xã hội. Đáp ứng yêu cầu trên. Luật Đất đai
năm 2003 đã được Quốc hội ban hành, tại điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy
định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;


10

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh
Bắc Kạn và trên địa bàn thi trấ
̣ n Bằng Lũng giai đoạn 2013 - 2014
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
- Một số kết quả đạt đƣợc:

* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của
cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương.
Khi Luật Đất đai 2003 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004, đến nay vẫn đang tiếp
tục được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để Luật
Đất đai 2003 thật sự đem lại hiệu quả cao, Chính phủ đã kịp thời ban hành
nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn, thi hành Luật này như Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai; Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết việc
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa
giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành chính
được lập theo kế hoạch.
Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành đúng tiến độ ba tuyến
biên giới trên đất liền và tuyến biển: Tuyến Việt Nam - Trung Quốc, Việt
Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình


11

của Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền
giữa ba nước có biên giới chung.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nước ta đã xây dựng được hệ thống văn bản, tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá đầy đủ, khoa học.
Đến nay, ở cấp quốc gia hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 được chính phủ xét duyệt; có 90% đơn vị huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và 80% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Hiện nay các địa phương đang
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Kết quả kiểm tra cho thấy cả nước đã có trên 144.000 tổ chức đang sử
dụng trên 7,8 triệu ha đất (chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên). Trong số đó
có 1,97 % số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn đất trái phép; 2,85 % số tổ
chức được giao đất nhưng chưa sử dụng; 2,29 % số tổ chức sử dụng đất
không đúng mục đích; còn 20 % tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
không thu tiền trước Luật Đất đai năm 1993 nhưng chưa chuyển sang hình
thức thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đã cấp giấy chứng
nhận đối với đất nông nghiệp được 14.429.800 giấy với diện tích 7.636.000
ha (đạt 85,7% diện tích); đất lâm nghiệp đã cấp 1.213.000 giấy với diện tích
8.841.600 ha (đạt 69,4% diện tích) đất ở nông thôn cấp 11.146.000 giấy với
diện tích 409.00 ha (đạt 80,4% diện tích); đất ở đô thị cấp 3.448.00 giấy với
diện tích 79.920 ha (đạt 71,7 % diện tích); đất chuyên dùng cấp 115.800 giấy
với diện tích 284.170 ha (đạt 39,8% diện tích).
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác



12

kiểm kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
phạm vi cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính
cấp huyện và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2010 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.093.857 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 26.100.106 ha, chiếm 79 %.
- Đất phi nông nghiệp: 3.670.186, chiếm 11 %.
- Đất chưa sử dụng: 3.323.512 ha, chiếm 10 % tổng diện tích đất tự nhiên.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
Do chính sách đất đai chưa đồng bộ, còn nhiều tồn đọng; cả nước đang
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nên đền bù, giải toả nhiều,
giá đất thị trường lại tiếp tục leo thang... Đây là những nguyên nhân gây nên
khiếu nại, tố cáo về đất đai… Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả
thống kê cho thấy, trong số đơn thư khiếu nại, về các lĩnh vực mà Bộ quản lý
có hơn 70 % liên quan đến đất đai.
- Một số tồn tại
- Công tác phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
còn chưa thường xuyên đặc biệt ở những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng
điều kiện kinh tế khó khăn.
- Công tác cấp giấy chứng nhận còn chậm do điều kiện về kinh phí và ý
thức của người dân chưa cao.
- Công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chưa thường xuyên, liên tục, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết đối
với những địa phương còn tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
- Công tác quản lý đất đai ở một số nơi còn buông lỏng dẫn đến những
vi phạm về đất đai như lấn chiếm đất công, tranh chấp đất đai…
- Tình trạng quản lý hồ sơ còn hạn chế, chủ yếu quản lý trên giấy nên

không tránh khỏi những sai sót trong quá trình cập nhật, lưu trữ, quản lý.


13

2.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Thị Trấn Bằng Lũng
Trước khi Luật đất đai bổ sung sửa đổi năm 1993 ban hành, công tác
quản lý đất đai được thực hiện trực tiếp dưới sự quản lý của Tổng cục Quản lý
ruộng đất và Sở Nông Lâm nghiệp, việc quản lý Nhà nước về đất đai được
tiến hành trên cơ sở Luật đất đai năm 1988. Thị trấn Bằng Lũng đã thực hiện
xong việc xây dựng hoàn thiện bản đồ địa chính làm cơ sở cơ bản cho công
tác quản lý đất đai được chặt chẽ, ổn định về mặt pháp lý.
Thời kỳ này, nhìn chung việc quản lý đất đai còn buông lỏng, đất đai
chưa được quy chủ nên hiện tượng tranh chấp, khiếu nại về đất đai, sử dụng
sai mục đích, diễn ra ở một số nơi trong toàn thị trấn.
Từ khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành (được Quốc hội thông
qua ngày 10/12/2003), kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn của Chính phủ
nhằm cụ thể hoá các quy định của Luật, việc quản lý Nhà nước đối với đất đai
đã có nhiều tiến bộ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và pháp lý, nhưng vẫn
còn một số vấn đề bất cập. Trong những năm trở lại đây, UBND thị trấn kết
hợp các ngành chức năng liên quan đã tổ chức học tập, tìm hiểu, tuyên truyền
và quán triệt nội dung của Luật đến nhân dân. Trên cơ sở các nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai và công tác đo đạc bản đồ của Luật Đất đai năm 2003 đã
triển khai các công việc cụ thể như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện.
Cũng giống như các đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn) khác thuộc huyện
Chợ Đồn, thị trấn Bằng Lũng tổ chức thực hiện công tác quản lý đất đai theo hệ
thống văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập

bản đồ hành chính. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
- Bản đồ địa giới hành chính với tổng diện tích tự nhiên là 2.491,0 xã.
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính của thị trấn.
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính.
- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.


14

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Đất đai của thị trấn chủ yếu từ hạng 4 đến hạng 7 do địa hình dốc đã
làm cho diện tích canh tác 2 vụ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là ruộng 1 vụ, đất
màu và đất trồng cây công nghiệp hàng năm.
- Hệ thống bản đồ địa chính có chất lượng khá tốt.
- Năm 2005, 2010 thực hiện thông tư 28/2004/TT- BTNMT, hướng dẫn
việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
UBND nhân dân thị trấn đã tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
- Trong những năm qua thị trấn đã lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn (2006 - 2010). Do đó, việc sử dụng đất đã hợp lý hơn, đem lại hiệu quả
trong phát triển kinh tế - xã hội. Và để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
chung của huyện cũng tạo ra như sự nhất quán, đồng bộ trong quản lý đất đai và
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn
thì việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 - 2015) là rất cần thiết nhằm phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử
dụng, phù hợp với định hướng phát triển, đồng thời đáp ứng nhu cầu, phù hợp
các chỉ tiêu sử dụng đất của các ngành, các địa phương cụ thể đến năm 2020.
- Về kế hoạch sử dụng đất: Hàng năm thị trấn đều xây dựng kế hoạch sử

dụng đất dựa vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn, toàn bộ kế
hoạch sử dụng đất hàng năm đều được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy
nhiên do thiếu vốn và sự quản lý còn nhiều bất cập.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng
Việc giao đất nông nghiệp ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng
đất là một chủ trương của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai.
Việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm được
làm tốt, theo đúng thủ tục Nhà nước quy định, vì vậy mà công tác quản lý đất đai
trong thời gian qua đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của nhân dân.


15

Chuyển mục đích sử dụng đất: UBND thị trấn có trách nhiệm hướng
dẫn người sử dụng đất đăng ký thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng. Đối với
các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
Nhà nước thì tiến hành rà soát trên sổ sách và thực địa để chuyển lên cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Với các trường hợp không phải đăng ký thì UBND
thị trấn xác nhận cho người sử dụng đất và ghi lại những thay đổi.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý Hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thị trấn thực hiện theo đúng quy
định của Luật đất đai.
- Đối với đất nông nghiệp: Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho 391,0 hộ, trên tổng số diện tích là 325,57 ha.
- Đối với đất ở đô thị: Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
997,0 hộ gia đình trên diện tích là 48,62 ha.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai

Được sự hỗ trợ và quan tâm giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, công tác thống kê đất đai được tiến hành thường xuyên hàng năm theo
kế hoạch của ngành, cán bộ chuyên môn hoàn thành tốt công việc, đảm bảo
đúng thời gian và tài liệu đạt chất lượng. Công tác kiểm kê đất đai được thực
hiện 5 năm một lần. Năm 2010, do việc chỉ đạo và chuẩn bị chu đáo nên tiến
độ về số lượng biểu mẫu cũng như chất lượng tài liệu đảm bảo đúng thời gian
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Quản lý tài chính về đất đai
Các nguồn thu từ đất mà UBND thị trấn quản lý đó là:
- Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được nhà nước giao không thu tiền
sang đất được nhà nước giao có thu tiền, chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê đất
- Thuế sử dụng đất


16

- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm về pháp luật đất đai
- Tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý sử dụng đất
- Phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai
9. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị
trƣờng bất động sản
Với lợi thế về vị trí địa lý khá thuận lợi nên thị trường chuyển quyền sử
dụng đất diễn ra khá sôi động. Thị trường bất động sản là một vấn đề mới mẻ
đối với thị trấn, do vậy chính quyền địa phương dễ quản lý theo pháp luật của
Nhà nước.
Các hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản diễn ra tại thị trấn bao gồm:
- Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các hộ
gia đình cá nhân.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá theo giá do nhà nước quy định.
- Hộ gia đình cá nhân chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho, quyền sử dụng đất, thế chấp bảo lãnh góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất
- Trước đây, công tác quản lý đất đai đã có phần bị buông lỏng; vai trò
quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai không cao, trong đó
có công tác lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay, UBND thị trấn
đã quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trong những năm gần đây UBND thị trấn đã
thực hiện khá tốt việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, cụ thể:


17

- Thực hiện thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử
dụng đất trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.
- UBND thị trấn tiếp nhận hồ sơ, giải quyết khiếu nại tố cáo tranh chấp đất
đai, tổ chức kiểm tra thực hiện trên thực địa tình hình sử dụng đất của người dân.

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm Luật Đất đai
- Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, xử lý
các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn trong những năm qua được tiến
hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải
quyết các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Việc quản lý đất đai của thị trấn trong những năm qua có nhiều chuyển
biến, đã xử lý và giải quyết những trường hợp lấn chiếm, phá vỡ mặt bằng sản
xuất. Công tác này được thực hiện dựa theo nguyên tắc trong xử phạt vi phạm
hành chính. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công
minh, triệt để, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
theo quy định.
- Trong xử phạt chính quyền thị trấn thường áp dụng các hình thức sau:
- Phạt cảnh cáo.
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
- Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
Thanh tra đất đai, giải quyết các vấn đề khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất được tiến hành thường xuyên. Công tác này đã
được làm khá tốt hầu hết các vụ khiếu kiện đều được giải quyết ngay tại
UBND thị trấn các vụ khiếu kiện kéo dài được chuyển lên cấp trên chiếm tỷ
lệ nhỏ.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý đất đai: Thời kỳ trước


×