Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG LOÉT DẠ DÀY VÀ GIẢM ĐAU TRÊN THỰC NGHIỆM CỦA BỘT CAO KHÔ NGẢI CỨU (Artemisia vulgaris L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ BÁ BÁCH

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG
CHỐNG LOÉT DẠ DÀY VÀ GIẢM ĐAU TRÊN THỰC
NGHIỆM CỦA BỘT CAO KHÔ NGẢI CỨU
(Artemisia vulgaris L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ BÁ BÁCH

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG
CHỐNG LOÉT DẠ DÀY, GIẢM ĐAU TRÊN THỰC
NGHIỆM CỦA BỘT CAO KHÔ NGẢI CỨU
(Artemisia vulgaris L.)
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và Bào chế thuốc


Mã số: 872.02.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN THƯ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quân y, Phòng sau
đại học, Hệ sau đại học, các Bộ môn chuyên ngành Dược đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn
Thư, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc chủ nhiệm đề tài
“Nghiên cứu bào chế tính an toàn và tác dụng điều trị loét dạ dày, hành tá
tràng của viên nén nổi từ Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) và Chè dây
(Ampelopsis cantoniensis)”, đã tạo điều kiện cho tôi được sử dụng số liệu để
báo cáo trong luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành, tình cảm tốt đẹp của
toàn thể cán bộ nhân viên Viện Đào tạo Dược, Học viện Quân y đã hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên tôi trong
suốt thời gian qua.
Lần nữa, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất tới tất cả sự giúp đỡ, động
viên quí báu trên.


Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2019

Lê Bá Bách


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là một phần số liệu trong đề tài nghiên
cứu có tên là: “Nghiên cứu bào chế tính an toàn và tác dụng điều trị loét dạ dày,
hành tá tràng của viên nén nổi từ ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) và chè dây
(Ampelopsis cantoniensis)”. Kết quả đề tài này là thành quả nghiên cứu của tập
thể mà tôi là một thành viên chính. Tôi đã được chủ nhiệm đề tài và toàn bộ các
thành viên trong nhóm nghiên cứu đồng ý cho phép sử dụng đề tài này vào
trong luận văn để bảo vệ lấy bằng thạc sĩ. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào
khác.

Tác giả

Lê Bá Bách


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn

Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI NGẢI CỨU ................................................ 3
1.1.1. Tên gọi và phân loại thực vật.................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật ................................................................................... 4
1.1.3. Phân bố và thu hái .................................................................................. 4
1.1.4. Bộ phận dùng.......................................................................................... 5
1.1.5. Thành phần hóa học của cây Ngải cứu ................................................... 5
1.1.6. Tác dụng dược lý .................................................................................... 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ EUPATILIN ....................................................... 10
1.2.1. Công thức cấu tạo ................................................................................. 10
1.2.2. Tính chất của Eupatilin. ........................................................................ 11
1.2.3. Định tính ............................................................................................... 11
1.2.4. Tác dụng sinh học của Eupatilin ........................................................... 11
1.3. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT SIÊU ÂM VÀ BÀO CHẾ CAO KHÔ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN SẤY ..................................................... 14
1.3.1. Kỹ thuật chiết xuất siêu âm................................................................... 14
1.3.2. Bào chế cao khô bằng phương pháp phun sấy...................................... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 17


2.1. ĐỐI TƯỢNG, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ............. 17
2.1.1. Nguyên liệu .......................................................................................... 17
2.1.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................................ 17
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
2.2.1. Xây dựng phương pháp điều chế bột cao khô Ngải cứu ....................... 18
2.2.2. Đánh giá tác dụng chống loét dạ dày, giảm đau của cao khô ngải cứu

trên động vật thực nghiệm. ............................................................................. 24
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................................. 26
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 28
3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ VÀ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ NGẢI CỨU ......................................... 28
3.1.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng eupatilin toàn phần
trong dịch chiết dược liệu ............................................................................... 28
3.1.2. Kết quả xây dựng quy trình điều chế bột cao khô ngải cứu .................. 34
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU, CHỐNG LOÉT DẠ DÀY CỦA
BỘT CAO KHÔ NGẢI CỨU .................................................................. 48
3.2.1. Tác dụng chống loét bảo vệ niêm mạc dạ dày trên mô hình thực nghiệm
gây loét dạ dày bằng cồn 90% ở chuột nhắt trắng. ......................................... 48
3.2.2. Tác dụng giảm đau trên trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic... 53
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

AE

Aerosil


2

BP

British pharmacopoeia (Dược điển Anh)

3

COX2

Cyclooxygenase 2

4

CR

Chất rắn

5

CT

Công thức

6

CK

Cao khô


7

CI

Compression index (Chỉ số nén)

8

DM/DL

Dung môi/Dược liệu

9

DĐVN

Dược điển Việt Nam

10

DC

Dược chất

11

DP

Dịch phun


12

d2

Tỷ trọng gõ

13

EtOAc

Ethyl acetate

14

FI

Fractioned by ion exchange chromatography
(Phân đoạn tách bằng sắc ký trao đổi ion)

15

HS

Hiệu suất

16

HL E


Hàm lượng eupatilin

17

HPS

Hiệu suất phun sấy

18

HTH

Hiệu suất thu hồi hoạt chất

19

HLLT

Hàm lượng hoạt chất theo lý thuyết

20

HIV gp41

Human Immunodeficiency Virus glycoprotein 4
(Virut gây suy giảm miễn dịch ở người)

21

HepG2


Human liver cancer cell G2
(Tế bào ung thư gan G2 ở người)


TT
22

Phần viết đầy đủ

Phần viết tắt
HPLC -

High performance liquid chromatography – 1,1-

DPPH

diphenyl-2-picrylhydrazyl (Sắc ký lỏng hiệu năng cao
gắn 1,1- diphenyl-2-picrylhydrazyl)

23

H2SO4 đđ

H2SO4 đậm đặc

24

IC50


Inhibitory concentration 50%
(Nồng độ ức chế 50%)

25

IL

Interleukin

26

iNOS

Inducible nitric oxide synthetase
(Enzym cảm ứng sản xuất nitric oxide)

27

KL

Khối lượng

28

KL E

Khối lượng eupatilin

29


LPS

Lipopolysaccharide

30

LT

Lý thuyết

31

NO

Nitric oxide

32

NSAIDs

Non-steroidal anti-inflammatory drugs
(Các thuốc giảm đau chống viêm không steroid)

33

NF - κB

Nuclear factor – kappa B (Yếu tố nhân kappa B)

35


PS

Polysaccharide

37

PGE2

Prostaglandin E2

38

RSD

Relative Standard Deviation
(Độ lệch chuẩn tương đối)

39

SD

Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)

40

TCCL

Tiêu chuẩn chất lượng



TT

Phần viết đầy đủ

Phần viết tắt

41

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

42

TNF - α

Tumor necrosis factor – α (Yếu tố hoại tử khối u α)

43

TLR4

Toll-like receptor 4 (Thụ thể Toll-like 4)

44

Tvào

Nhiệt độ đầu vào


45

TD

Tá dược

46

UV-VIS

Ultraviolet- Visible (Tử ngoại-khả kiến)

47

USP

United states pharmacopoeia (Dược điển Mỹ)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Các hóa chất, dung môi sử dụng trong nghiên cứu


17

2.2:

Khảo sát pha động

19

3.1.

Kết quả đánh giá tính tương thích hệ thống

29

3.2.

Sự tương quan giữa diện tích píc và nồng độ eupatilin

31

3.3.

Kết quả xác định độ ẩm của dược liệu Ngải cứu

32

3.4.

Kết quả đánh giá độ lặp lại


32

3.5.

Kết quả đánh giá độ đúng

33

3.6.

Kết quả khảo sát lựa chọn dung môi chiết

34

3.7.

Kết quả khảo sát phương pháp chiết

35

3.8.

Kết quả khảo sát thời gian chiết

35

3.9.

Kết quả khảo sát số lần chiết


36

3.10.

Một vài thông số của cao lỏng Ngải cứu

37

3.11.

Thiết kế ảnh hưởng của loại tá dược hỗ trợ phun sấy

39

3.12.

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của loại tá dược đến quá trình phun sấy

40

3.13.

Thiết kế khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược đến quá trình phun sấy

42

3.14.

Kết quả đánh giá ảnh hưởngcủa tỷ lệ tá dược đến quá trình phun sấy


42

3.15.

Thiết kế khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào đến quá trình
phun sấy

3.16.

44

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào đến quá trình phun
sấy

45

3.17.

Kết quả tỷ lệ chuột có loét dạ dày ở các nhóm nghiên cứu

48

3.18

Kết quả chỉ số loét và phần trăm ức chế loét dạ dày ở các nhóm
nghiên cứu

50


3.19.

Mức độ tổn thương niêm mạc dạ dày tại các thời điểm nghiên cứu 51

3.20.

Kết quả số cơn đau quặn và tỷ lệ giảm cơn đau quặn ở các nhóm
nghiên cứu

53


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1.

Cây Ngải cứu

1.2.

Công thức cấu tạo Eupatilin

10


3.1.

Sắc ký đồ khảo sát pha động chương trình 1

28

3.2.

Sắc ký đồ khảo sát pha động chương trình 2

28

3.3.

Sắc ký đồ dung dịch chuẩn eupatilin

30

3.4.

Sắc ký đồ dịch chiết mẫu thử ngải cứu

30

3.5.

Đồ thị tương quan tuyến tính giữa diện tích píc và nồng độ

3


eupatilin
3.9.

Sơ đồ quy trình bào chế bột cao khô ngải cứu

31
47

3.10. Hình ảnh đại thể dạ dày các nhóm nghiên cứu

49

3.11. Hình ảnh mô bệnh học dạ dày nhóm chứng

51

3.12. Hình ảnh mô bệnh học dạ dày nhóm Cồn

52

3.13. Hình ảnh mô bệnh học dạ dày nhóm Omeprazole

52

3.14. Hình ảnh mô bệnh học dạ dày nhóm Ngải cứu liều 1

52

3.15. Hình ảnh mô bệnh học dạ dày nhóm Ngải cứu liều 2


53


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Artemisia là một trong những chi lớn nhất trong họ Cúc (Asteraceae) bao
gồm 500 loài và ngày càng được các nhà khoa học quan tâm do sự đa dạng về
thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học và đặc biệt là việc chiết xuất, phân
lập ra artemisinin, một thuốc chống sốt rét đầy hứa hẹn. Trong các loài thuộc chi
Artemisia, Ngải cứu là một trong những loài cây thuốc quan trọng nó được sử
dụng từ lâu đời để điều trị bệnh ở nhiều nơi trên thế giới. Y học Cổ truyền Trung
Quốc dùng Ngải cứu để điều trị đau dạ dày, loét dạ dày, viêm gan, vàng da sơ
sinh. Y học hiện đại cũng chứng minh Ngải cứu có tác dụng hạ đường huyết, điều
kinh, chống nhiễm trùng, tiêu độc, lợi tiểu, giảm đau và chống giun sán và được
coi là một loại thuốc hữu ích trong điều trị thấp khớp, hen suyễn, ung thư và động
kinh. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã làm sáng tỏ về thành phần hóa
học trong cây như nhóm terpenoid, flavonoid, coumarin, acid caffeoylquinic,
sterol, acetylene và polysaccharide [1]. Trong đó, nhóm hoạt chất flavonoid là
một nhóm quan trọng mà đáng quan tâm nhất là hợp chất eupatilin. Nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy, hoạt chất này có một số tác dụng sinh học đáng quan
tâm như: chống ung thư, chống viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, chống oxy
hóa…Ngoài ra eupatilin còn được biết đến là một tác nhân có tác dụng bảo vệ
niêm mạc dạ dày và làm giảm nhu động đường tiêu hóa.
Hiện nay, Ngải cứu thường được dùng tươi hay phơi khô tán thành bột, hãm
hoặc sắc uống. Với cách sử dụng như vậy sẽ gây bất tiện cho người dùng (tốn
thời gian sắc, liều lượng không đồng đều…), đặc biệt với những người sử dụng
trong thời gian dài. Trong khí đó nhóm hoạt chất chính của Ngải cứu là
flavonoid không hòa tan tốt trong nước. Để khắc phục những nhược điểm đó,
người ta bào chế ra một số dạng dùng như: siro, cao thuốc, viên nén, viên
nang… giúp người sử dụng thuận tiện hơn khi dùng và nâng cao được hiệu quả

điều trị. Theo xu hướng này, để điều chế được bột cao khô Ngải cứu làm nguyên
liệu sản xuất thuốc có tác dụng giảm đau, chống loét dạ dày, đề tài:
“Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng chống loét dạ dày và giảm


2
đau trên thực nghiệm của bột cao khô ngải cứu (Artemisia vulgaris L.)”.
Với các mục tiêu:
1. Xây dựng phương pháp điều chế bột cao khô Ngải cứu bằng phương pháp
phun sấy quy mô phòng thí nghiệm.
2. Đánh giá được tác dụng chống loét dạ dày, giảm đau của cao khô ngải
cứu trên động vật thực nghiệm.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI NGẢI CỨU
1.1.1. Tên gọi và phân loại thực vật
1.1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học: Artemisia vulgaris L. thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Tên thường gọi: Ngải cứu
Tên khác: Cây thuốc cứu, Ngải, Nhã ngải, Ngải cao, Ngải diệp.

Hình 1.1. Cây Ngải cứu (Hình chụp tại Thanh Hóa tháng 9 năm 2018).
1.1.1.2. Phân loại thực vật
Theo phân loại thực vật, cây Ngải cứu được xếp theo trình tự:
Ngành:
Lớp:


Thực vật bậc cao (Tracheophyta)
Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ (order):

Cúc (Asterales)

Họ (family):

Cúc (Asteraceae)

Chi (genus) :

Ngải (Artemisia)

Loài (species):

vulgaris


4
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Chi Artemisia là một trong những chi lớn nhất và phân bố rộng rãi nhất
của họ Cúc (Asteraceae) gồm khoảng hơn 500 loài khác nhau [1] [2] [3].Ở Việt
Nam có khoảng 15 loài đã được mô tả trong từ điển thực vật Việt Nam. Ngải
cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L. thuộc họ Cúc–Asteracea [1] [2]
[3] [4]. Cây sống lâu năm, cao từ 70cm- 150cm, cây bụi phân nhiều nhánh và
thân rễ có khớp nối phía ngoài hoặc thân bò. Mặc dù vậy, loại thảo mộc này có
thể có phân nhánh cao hoặc ngắn nhưng một số loài Artemisia không phân
nhánh và cao (2 m) cũng đã được báo cáo ở một số nơi trên thế giới. Thân rễ
có màu nâu nhạt, đường kính lên đến 1 cm và có thể mọc sâu đến 7-18 cm trong

đất. Lá mọc so le, phiến rộng, xẻ theo nhiều kiểu khác nhau, mặt trên xanh
thẫm, mặt dưới màu tro trắng do có nhiều lông mịn như nhung. Hoa mọc tập
trung đầu cành, hình đầu, màu vàng lục nhạt. Đầu hoa có hình trứng, dài 3-4
mm, rộng 2 mm, đế hoa có nhiều lông; hoa lưỡng tính, với tràng hoa hình ống.
Quả bế nhỏ, dài và nhẵn, quả có mép không rõ ràng. Toàn cây có mùi thơm
hắc [4].
1.1.3. Phân bố và thu hái
Chi Artemisia có nguồn gốc châu Âu (chủ yếu là khô hạn và bán khô
hạn), châu Á và Bắc Mỹ (Hoa Kỳ và Canada, chủ yếu). Nó cũng được tìm
thấy ở Đông Nam Á, Úc và Nam Mỹ (chủ yếu là Brazil), Nam Phi và quần
đảo Thái Bình Dương và được du nhập ở các vùng ấm ôn đới của miền nam
Bắc Mỹ đến dãy núi Himalaya (3700 m). Nam Cực là lục địa duy nhất nơi
mà A. vulgaris chưa được báo cáo, cho đến nay. Sự phân bố rộng rãi cho
thấy sự thay đổi lớn về hành vi và hình thái học [4].
Được biết, cây phát triển tốt trong một khí hậu mát mẻ với cát, sỏi và
đất thoát nước tốt. Cây này chịu được một phổ nhiệt độ rộng, nhưng thích
đất ẩm hơn [2]. Ở nước ta từ lâu, cây ngải cứu được trồng làm rau và gia vị
khá phổ biến. Cây này trồng nhiều ở hầu hết các tỉnh trong cả nước, đặc biệt


5
thấy mọc nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình…. Thu hái quanh năm khi chưa ra
hoa và lá đang tươi tốt. Cắt lấy đoạn thân cành dài 40cm, phơi trong râm hay
sấy nhẹ cho khô.
1.1.4. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng làm thuốc của ngải cứu là thân cành mang ngọn và lá.
Thu hái quanh năm khi chưa ra hoa và lá đang tươi tốt. Cắt lấy đoạn thân
cành dài 40cm, phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khô.
1.1.5. Thành phần hóa học của cây Ngải cứu

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng thành phần hóa học của các loài
này chủ yếu là terpenoid, flavonoid, coumarin, acid caffeoylquinic, sterol,
acetylene và polysaccharid [1]. Flavonoid: có khoảng hơn 20 flavonoid đã được
phân lập từ cây ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) [3].

Tricin, R1 = R2 = R5 = H, R3 = R4 = OCH3
Jaceosidine, R1 = R4 = R5 = H, R2 = R3 = OCH3
Eupafolin, R1 = R4 = R5 = H, R2 = OCH3, R3 = OH
Diosmetin, R1 = R2 = R4 = H, R3 = OH, R5 = CH3
Chrysoeriol, R1 = R2 = R4= R5= H, R3 = OCH3
Isorhamnetin, R1 = OH, R2 = R4= R5= H, R3 = OCH3
Apigenin, R1 = R2 = R3 = R4= R5= H
Kaempferol, R1 = OH, R2 = R3 = R4= R5= H
Luteolin, R1 = R2 = R4= R5= H, R3 = OH
Rutin, R1 = O-rhamno-glucosyl, R2 = R4= R5= H, R3 = OH


6

Eupatilin, R1 = H, R2 = R3 = R4= CH3
Eriodictyol, R1 = R2= H, R3 = R4 = H
Homoeriodictyol, R1 = R2= H, R3 = CH3, R4= H

Vitexin, R = glucosyl
- Sesquiterpen [3],[5]:

- Coumarin [6]

6-methoxy-7,8- methylenedioxycoumarin, R1 = CH3, R2R3 = CH2



7

Fraxetin, R1 = CH3, R2 = R3 = H
8-methoxy-6,7-methylenedioxycoumarin, R1R2 = CH3, R3 = CH3

Aesculetin, R1 = R2 = H
Aesculetin-6 methyl ether, R1 = H, R2 = CH3
Scopoletin, R1 = OCH3, R2 = H
1.1.6. Tác dụng dược lý
1.1.6.1. Tác dụng chống loét dạ dày
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dịch chiết cồn từ loài Artemisia asiatica
(DA-9601, StillenTM) với thành phần chủ yếu là eupatilin, Jaceosidin và các
flavonoid khác có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm ở đường tiêu hóa,
gan và tụy trên thực nghiệm [6-9]. DA-9601 uống với liều 40 mg/kg trọng
lượng cơ thể có tác dụng làm giảm tổn thương chảy máu niêm mạc dạ dày và
quá trình peroxy hóa lipid do ethanol tuyệt đối gây ra ở chuột. Tác dụng trên
thông qua việc DA-9601 có tác dụng ức chế enzyme xanthine oxidase và các
stress oxy hóa gây ra bởi ethanol [10]. DA-9601với liều 100 mg/kg có tác dụng
bảo vệ các tổn thương của niêm mạc dạ dày gây ra bởi NSAIDs trên chuột
thông qua làm bình thường hóa quá trình sản sinh prostaglandin và tăng cường
chức năng của niêm mạc dạ dày do làm tăng lượng GSH (glutathione) đồng
thời giảm quá trình viêm bằng cách giảm hàm lượng MDA (malondialdehyde)
và MPO (myeloperoxidase) [11].
Dịch chiết cồn từ loài A. argyi chứa các flavonoid như jaceosidin và
eupatilin, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày trên mô hình gây tổn thương
niêm mạc dạ dày bởi ethanol trên chuột nhờ việc kiểm soát các yếu tố gây viêm
và giảm oxy hóa. Do đó, dịch chiết A. argyi thích hợp cho người có tổn thương
niêm mạc dạ dày hoặc có thói quen ăn uống không lành mạnh.



8
1.1.6.2. Tác dụng chống ung thư của ngải cứu
DA-9601 ức chế sự phát triển của tế bào MCF-10A-ras (ras-transfected
human mammary epithelial cell) [11], ức chế hoạt động của enzyme 5lipoxygenase, gây ra quá trình apoptosis của tế bào HL-60 (tế bào ung thư bạch
cầu ở người) và tế bào ung thư dạ dày người (AGS). Eupatilin phân lập từ loài
A. asiatica còn có tác dụng ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư dạ dạy người
(MKN-1) thông qua hoạt hóa caspase-3 và khả năng di căn của các tế bào này
nhờ vào việc giảm điều hòa hoạt động của NF-κB, sau đó giảm các cytokine
gây viêm [13].Ngoài ra Eupatilin còn có tác dụng ức chế sự hình thành mạch
(angiogenesis) ở tế bào ung thư dạ dày thông qua khóa STAT 3 (activator of
transcription 3) và yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF: Vascular
endothelial growth factor) [14]. Eupatilin còn có tác dụng kháng khối u [15].
Tinh dầu chiết xuất từ phần trên mặt đất của cây ngải cứu (A. vulgaris) với
thành phần chính là caryophyllene, alpha-zingiberene, borneol và arcurcumenecó tác dụng thúc đẩy quá trình apoptosis trên dòng bạch cầu tủy cấp
tính ở người (HL-60) và trên một số dòng tế bào ung thư khác như Jurkat,
K562, MCF-7, HepG2, PC-3, HeLa [16].
1.1.6.3. Tác dụng chống oxy hóa
Dịch chiết nước từ ngải cứu có tác dụng dọn gốc tự do DPPH với giá trị
IC50 là 11,4 µg/mL tương đương với tác dụng của rutin (10µg/mL). Ngoài ra
dịch chiết nước của ngải cứu còn có tác dụng dọn gốc tự do NO với IC50 là 125
mg/mL. Trên chuột, dịch chiết nước từ ngải cứu có tác dụng làm tăng đáng kể
lượng glutathione, SOD trong máu so với nhóm chứng tương ứng [17]. Các
hợp chất phenolic phân lập từ lá ngải cứu có tác dụng chống oxy hóa thông qua
cơ chế dọn gốc tự do DPPH với giá trị EC50 là 16,0 và khả năng hấp thu gốc
oxy hóa (ORAC: oxygen radical-absorbance capacity) 5700 (µmol đương
lượng Trolox/g dịch chiết) khả năng chống oxy hóa từ dịch chiết methanol của
A. vulgaris mạnh hơn tác dụng chống oxy hóa từ dịch chiết nước của loài A.
anomala, A. argyi và A. annua [18].
1.1.6.4. Tác dụng kháng khuẩn



9

Tinh dầu từ ngải cứu có tác dụng kháng các loại vi khuẩn Erwinia
herbicola, Bacillus subtilis, Salmonella typhe, Pseudomonas putida,
Escherichia colivà các loại nấm như Penicillium expansum, Fusarium
oxysporum, Aspergillus flavus và Aspergillus terreus [18]. Dịch chiết cồn và
ethanol từ ngải cứu có tác dụng kháng khuẩn trên Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureusvà Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus(Tụ cầu
vàng kháng Methicillin) [20]. Dịch chiết nước từ A. vulgaris có tác dụng ức chế
vi khuẩn Streptococcus mutans [21].
1.1.6.5. Tác dụng giảm đau, chống viêm
Dịch chiết methanol từ A. vulgaris với liều 400 mg/kg trọng lượng cơ
thể có tác dụng ức chế 55,3% trọng lượng của viên cotton ẩm và 64,06% trọng
lượng của viên cotton khô trên mô hình gây viêm hạt bằng viên cotton trên
chuột (Cotton Pellet Granuloma Method) [23]. Dịch chiết methanol 70% từ
ngải cứu còn có tác dụng làm giảm nồng độ của TNF-α và interleukin-1α [23].
Tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin,
dịch chiết methanol từ A. vulgaris với liều 200, 400 và 800 mg/ml có tác dụng
ức chế lần lượt 71,3, 72,2 và 74% phù bàn chân chuột so với nhóm chứng. Trên
mô hình mâm nóng ở nhiệt độ 55o C (hot plate) và mô hình tail – flick (vẫy
đuôi), dịch chiết methanol với các mức liều ở trên có tác dụng làm tăng ngưỡng
đau. Điều này chứng tỏ dịch chiết từ A. vulgaris có tác dụng giảm đau, chống
viêm tốt [24].
1.1.6.6. Tác dụng bảo vệ gan
Thuốc tiêm truyền thành phần gồm có 40% carbohydrat, 2,9% protein
và 9,8% phenolic và Inulin từ A. vulgariscó tác dụng làm giảm ALT, AST và
ALP huyết tương và ức chế quá trình peroxy hóa lipid ở gan. Inulin một
polysaccharide được chiết xuất từ A. vulgarisvới liều thấp (10 mg/kg) có tác

dụng làm giảm ALT, AST và ALP về gần giá với nhóm khỏe mạnh. Cơ chế
của tác dụng trên là do khả năng chống oxy hóa và ức chế quá trình peroxy hóa


10

lipid [25]. Trên mô hình gây viêm gan bằng

D-Galactosamine



lipopolysaccharide ở chuột, dịch chiết methanol 70% từ A. vulgaris với liều
150-600 mg/kg làm giảm ALT và AST huyết tương. Trên mô bệnh học của
gan, cải thiện cấu trúc, không có sung huyết nhu mô gan…[26].
1.1.6.7. Các tác dụng khác
Theo Đông y, ngải cứu là vị thuốc có tính ôn, vị cay dùng để điều hòa
khí huyết, trục hàn thấp, an thai, cầm máu thường được dùng để chữa các bệnh
ở phụ nữ, bệnh thổ huyết, chảy máu cam, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần
kinh, thấp khớp, ghẻ lở…
1.1.7 Liều dùng và cách dùng
Liều dùng và cách dùng
Ngải cứu được dùng tươi hay phơi khô tán thành bột, hãm hoặc sắc uống.
Ngày dùng 6-10g. Thường phối hợp với Ích mẫu, Cỏ gấu để điều hòa kinh
nguyệt. Phối hợp với Gừng tươi trị hàn lỵ ra huyết. Phối hợp với Hà thủ ô, mạch
nha làm thuốc bổ máu…thường được dụng trực tiếp như: dạng hãm trà, hoặc
ngâm rượu với liều khoảng 1g ngày.
1.2. TỔNG QUAN VỀ EUPATILIN
1.2.1. Công thức cấu tạo


Hình 1.2 Công thức cấu tạo Eupatilin
- IUPAC: 2-(3,4-dimethoxyphenyl)-5,7-dihydroxy-6-methoxychromen-


11

4-one
- Công thức phân tử: C18H16O7
- Phân tử lượng: 344,315 g/mol
- Nhiệt độ nóng chảy: 241 - 242 °C
1.2.2. Tính chất của Eupatilin.
Eupatilin tồn tại dưới dạng tinh thể không màu, có tính quang hoạt.
Dễ bị oxi hóa và trùng hợp hóa nên việc phân lập chất tinh khiết gặp khó
khăn.
1.2.3. Định tính
1.2.3.1 Theo tính chất hóa học của flavonoid:
- Phản ứng với FeCl3: Khi cho eupatilin tác dụng với FeCl3 cho dung
dịch có màu xanh nâu.
- Phản ứng với kiềm: Hơ tờ giấy có nhỏ dung dịch eupatilin lên miệng lọ
amoniac thì màu vàng tăng.
- Phản ứng với H2SO4 đậm đặc: Cho màu vàng đậm.
- Tác dụng với antimoin pentachlorid (phản ứng Martini Bettolo):
eupatilin cho phản ứng với SbCl5/CCl4 cho màu vàng.
- Phản ứng Cyanidin (phản ứng Shinoda hay Willstater): Dung dịch
được hòa tan trong EtOH, sau đó thêm bột Mg rồi nhỏ từ từ acid HCl đậm đặc.
Sau 1 đến 2 phút sẽ có màu đỏ cam.
1.2.3.2 Dựa vào sắc ký lớp mỏng
eupatilin hoặc jaceosidin là một flavonoid thuộc nhóm flavon nên có thể
được phân tích trên sắc ký lớp mỏng pha thuận với một số hệ dung môi như sau:
- Benzen-Aceton (4:1, 9:1).

- MeOH-HCOOH-H2O (18:1:1)
- EtOAc-MeOH-H2O (10:2:1).

1.2.4. Tác dụng sinh học của Eupatilin


12
1.2.4.1. Tác dụng chống ung thư
Một số nghiên cứu về eupatilin đã giải thích tính chất chống ung thư của
nó do eupatilin có khả năng ngăn chặn apoptosis trong các dòng tế bào ung thư
khác nhau bao gồm tế bào ung thư dạ dày (AGS, MKN-1), tế bào ung thư bạch
cầu (HL-60), ung thư biểu mô thận (786-O), tế bào ung thư tế bào gan (HuhBAT), tế bào ung thư osteosarcoma (U-2), tế bào ung thư glioma (U87MG,
LN229), và tế bào ung thư u ác tính (A375). Các nghiên cứu đã kết luận rằng
eupatilin thường cho thấy các tác động hiệp đồng đối với việc bắt giữ chu kỳ tế
bào, quá trình apoptosis, và nhiều con đường truyền tín hiệu tế bào trong các
loại ung thư khác nhau [30].
1.2.4.2. Tác dụng chống viêm
Những phát hiện của các nhà nghiên cứu đã tuyên bố eupatilin như là một
chất ức chế phản ứng viêm và nó hoạt động bằng cách ức chế các điều biến
torrent inflamma và kích hoạt NF-κB trong các đại thực bào kích thích nội độc
tố và viêm carrageenan gây ra ở chuột. Cơ chế phân tử nằm dưới eupatilin liên
quan đến sự giảm nhẹ phản ứng viêm trong biểu mô phế quản do TNF-α gây ra
viêm nằm trong sự ức chế biểu hiện eotaxin và suy giảm trong các hoạt động
của tín hiệu NF-κB và IκBα kinase [30].
Eupatilin, cùng với các hợp chất tự nhiên khác đặc biệt ức chế 5lipoxygenase: một chất trung gian mạnh của đáp ứng viêm và cũng gây ra sự ức
chế leukotriene D4 và C4 trong các tế bào mastocytoma nuôi cấy. Eupatilin có
khả năng ức chế phản ứng viêm TNF-α gây ra thông qua ức chế đường truyền
tín hiệu ROS/MAPK-NF-κB trong các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của người
[30].
1.2.4.3. Tác dụng chống oxy hóa

Eupatilin có khả năng kích hoạt phụ thuộc sestrin-2 bằng cách ức chế
mạnh tác nhân oxy hóa được kích thích bằng axit arachidonic (AA +) trong tế
bào HepG2, H4IIE và Hepa-1c1c7. Nó nâng cấp đáng kể khả năng tồn tại của


13
tế bào chống lại AA + sắt một cách liên quan đến nồng độ và cũng bị cấm rối
loạn chức năng ty thể và sản xuất ROS. Trong các tế bào biểu mô MCF-10A
của con người, eupatilin đã ngăn chặn sự xâm nhập TNF-α qua trung gian và
hình thành ROS nội bào, cùng với hoạt hóa plasminogen loại urokinase bị ức
chế (uPA) và biểu hiện catenin [30].
Eupatilin có thể cung cấp như là mục tiêu điều trị tiềm năng chống lại
chấn thương thận thiếu máu cục bộ cấp tính thông qua giảm lipocalin tương
quan với bạch cầu trung tính và các biểu hiện tổn thương thận, nồng độ creatinin
huyết thanh và mức urê nitrogen trong máu. Nó cũng tăng cường sự biểu hiện
của Hsp70 và Bcl-2 thông qua các mức iNOS, caspase-3 và Bax suy yếu [30].
1.2.4.4. Tác dụng bảo vệ thần kinh
Eupatilin, một flavonoid hoạt tính sinh học từ nhiều loài Artemisia, đã
được chứng minh là bảo vệ thần kinh chống lại tổn thương thần kinh não thiếu
máu cục bộ kích thích toàn cầu ở chuột bằng cách giảm một số tế bào thần kinh
suy giảm thông qua biểu hiện tăng cường của quá trình phospho AKT. Eupatilin
cũng gây tác dụng thần kinh chống lại thiếu máu cục bộ não ebral ở chuột tMCAO
in vivo qua việc giảm kích hoạt và số lượng các tế bào miễn dịch lBA1 trên não
thiếu máu cục bộ và ức chế chức năng xếp tầng tín hiệu NF-κB. Stillen và thành
phần chính của nó, eupatilin có chống trầm cảm poten tial để vượt qua trầm cảm
bằng cách điều chỉnh mRNA lên của estrogen β-receptor và điều chỉnh giảm
TNFα, IL-6, và IL-1β ở vùng hippocampus [30].
1.2.4.5. Các tác dụng khác
Trong số các hoạt động sinh học khác, eupatilin chủ động đóng vai trò
của một thành phần chống đái tháo đường ở A. princeps và cơ chế hoạt động

của nó bằng cách làm tăng chuyển hóa glucose và gan, cùng với tăng tiết insulin
ở chuột tiểu đường type 2. Eupatilin đã được chứng minh là có hiệu quả để ức
chế lão hóa da (IC50 = 1.18 μM) bằng cách huy động thụ thể hoạt hóa
proliferator peroxisome alpha (PPARα). Nó ngăn chặn đáng kể sự biểu hiện của


14
enzyme TNFα qua trung gian metalloproteinase (MMP-2 / -9) bằng cách giảm
sự dịch chuyển hạt nhân NF-κB p65 và đường dẫn tín hiệu MAPK-AP-1 điều
hòa xuống trong các tế bào biểu bì HaCaT ở người. Eupatilin là một phương
thuốc bổ trợ chống lại bệnh viêm da dị ứng (AD) - tổn thương da như nhau và
nó hoạt động thông qua việc giảm interleukin-4 / -19, TNF-α, và biểu thức
lymphopoietin stromal.
Eupatilin là một tác nhân chống xơ vữa mạnh mẽ và cơ chế hoạt động
chính là thông qua ngăn chặn sự tăng trưởng và di chuyển qua trung gian PDGFBB trong các tế bào cơ trơn của động mạch chủ người (HASMC), cùng với sự
phát triển của động mạch chủ được kích thích thông qua sự suy giảm của MKK3
/ 6 -p38 MKK4-JNK, MAPK, và các con đường kích hoạt PI3 K.
Các nghiên cứu động học trên microsome gan đã báo cáo eupatilin như
một chất ức chế thụ thể cạnh tranh của CYP1A2 [K (i) 2,3 μM] và một chất ức
chế hỗn hợp loại CYP2C9 [K (i) 1,6 μM], tương ứng. Nó cũng có tiềm năng
ngăn ngừa huyết khối thông qua việc ngăn chặn sự kết tập tiểu cầu và tạo ra
serotonin và thromboxane A2 (TXA2) cũng như tăng cường thời gian
prothrombin một phần (PT) và thời gian thromboplastin (aPTT) [30].
1.3. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT SIÊU ÂM VÀ BÀO CHẾ CAO KHÔ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP PHUN SẤY
1.3.1. Kỹ thuật chiết xuất siêu âm
1.3.1.1 Khái niệm:
Chiết xuất với sự trợ giúp của sóng siêu âm (UAE) là phương pháp ngâm
cải tiến với việc sử dụng sóng siêu âm tần số cao làm cho chiết xuất dễ dàng
hơn. Âm thanh được truyền qua một môi trường bằng cách gây chuyển động

dao động của các phân tử tạo thành một phần của nó. Sóng siêu âm bao gồm
các khu vực tần số giữa 18 kHz và 100 MHz [34].
1.3.1.2 Ưu và nhược điểm:
* Ưu điểm:


×