Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN nâng cao chất lượng dạy học bộ môn sinh học lớp 7 bằng việc “tạo hứng thú học tập” cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.75 KB, 12 trang )

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước, việc nâng cao chất lượng
giáo dục là một trong những khâu then chốt, nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của
mỗi nhà trường nói chung và mỗi một giáo viên nói riêng, xuyên suốt quá trình
dạy học và là công việc phải làm thường xuyên. Bên cạnh phát huy và nâng cao
chất lượng giáo dục thì kiến thức văn hóa là vấn đề hàng đầu và quan trọng nhất
trong mỗi một người giáo viên.
Bởi vậy, tạo hứng thú học tập là việc làm dẫu trong điều kiện dạy và học hiện
nay còn lắm khó khăn, phải nhận thức đúng đắn và thực hiện cập nhật trong từng
bộ môn, từng bài học, từng lớp học phù hợp với thực trạng trong giáo dục ở địa
phương bây giờ. Mặt khác việc học tập bộ môn Sinh học ở trường THCS còn
nhiều hạn chế, chưa cuốn hút học sinh đi vào học tập. Chính “Tạo hứng thú học
tập” nhằm tạo ra cách dạy mới giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có chất
lượng, học sinh mới có thể vận dụng kiến thức đẫ học vào thực tế cuộc sống.
Nhất là bộ môn Sinh học lớp 7, nó sẽ mang đến cho các em chìa khóa để mở
cánh cửa bước vào thế giới Động vật, khám phá thế giới Động vật đa dạng,
phong phú từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ các Động vật có kích
thước hiển vi trong một giọt nước ao hồ ở cạnh chúng ta đến những động vật
khổng lồ như Bạch tuộc, cá Nhà táng ở tận đáy Đại dương.
Năm học 2009 – 2010 tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn
Sinh học lớp 7, là năm thứ tám thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Vậy
làm thế nào để thực hiện công tác dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn mình
phụ trách ngang kịp với các trường bạn, nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ
của nhà trường cũng như Phòng Giáo dục đề ra. Đó là vấn đề bản thân tôi
luôn luôn trăn trở, suy nghĩ tìm ra giải pháp thực hiện và phấn đấu để đạt
được theo ý nguyện của mình cũng như của mọi người.
B. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lí luận
Thật vậy, trong những năm qua chúng ta đã thực hiện quá trình đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, sử dụng đồ dùng dạy học nhằm giảm tính lý
thuyết, tăng tính thực tiễn, thực hành đảm bảo vừa sức, mang tính khả thi. Vì
vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp với


nội dung bài học. Người giáo viên chính là người có vai trò chỉ đạo, còn học sinh
là người chủ động - sáng tạo tích cực trong quá trình khám phá kiến thức mới.
Với vai trò tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn, người giáo viên phải làm sao cho học
sinh phát huy tính tích cực phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
II.Cơ sở thực tiễn
1. Thuận lợi


- Bản thân tôi đã có trình độ chuyên môn nhất định, luôn có ý thức học hỏi,
phấn đấu, trao đổi nghiệp vụ, tích lũy chuyên môn để phục vụ giảng dạy, tích cực
nhiệt tình đối với việc học của học sinh.
- Trường có phòng thực hành, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy
học khá đầy đủ.
- Phần lớn học sinh chăm ngoan.
- Có sự chỉ đạo của Tổ chuyên môn, Hội đồng chuyên môn ngành qua các đợt
sinh hoạt chuyên đề liên trường.
2. Khó khăn
- Mặc dù học sinh chăm ngoan nhưng chưa có ý thức học đều các môn, thường
chú trọng vào hai môn chính ( Văn – Toán ), học lệch về các môn Sử, Địa, Sinh,
Lý…
- Lĩnh hội kiến thức dạng học vẹt qua loa, đại khái.
- Giáo viên còn thiếu tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học còn ít.
- Là một giáo viên mới ra trường giảng dạy được 7 năm, kinh nghiệm giảng dạy
chưa được nhiều. Vì thế sự học hỏi cũng có giới hạn, hiểu biết về lí luận kĩ thuật,
thủ pháp dạy học và phương pháp chuyển tải một chiều (cũ). Sự lúng túng trước
vấn đề đổi mới phương pháp, tiếp cận mức dạy mới còn ở mức nhất định.
- Bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận học sinh còn xem nhẹ đây là “Môn học
phụ”, do đó ngồi học trong lớp còn thiếu chú ý, thiếu tập trung suy nghĩ thảo

luận, tham gia xây dựng bài dẫn đến không khí lớp học còn buồn tẻ.
Trong năm học chất lượng bộ môn Sinh học 7 theo chỉ tiêu của nhà trường giao
là tối thiểu: Trung bình trở lên: 65%.
Khá - Giỏi:
35%
Kém:
< 4%
Nhưng qua khảo sát chất lượng (lần 1) môn Sinh học lớp 7A, B, C tôi thu được
kết quả như sau:
Học
Điểm
Lớ
sinh
0  1,9
2  4.9
6.5  7.4
8.0  10
TB trở lên
p tham gia SL %
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A
37
2

5.4 16 43.2
6
16.2
3
8.1
19 51.4
7B
34
2
5.9 12 35.3
4
11.8
2
5.9
20 58.8
7C
39
3
7.7 15 38.5
3
7.7
1
2.6
21 53.8
7D
39
3
7.7 11 28.2
5
12.8

3
7.7
25 64.1
K7
149
10 6.7 54 36.3 18 12.1
9
6.0
85 57.0
Kết hợp với phiếu điều tra thăm dò lần 1 như sau: Trong 149 học sinh thì có
94 em không thích học.
Kết quả khảo sát cho thấy: học sinh đạt tiêu chuẩn TB trở lên chưa đạt chỉ số đề
ra, điểm Khá - Giỏi còn thấp, điểm Yếu – Kém còn nhiều.


Tình hình thực tiễn nêu trên, căn cứ vào cơ sở lí luận dạy học, tôi xác định rằng
muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn cho học sinh thì trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, cần quan tâm đúng mức tới việc “Tạo hứng thú học tập
cho học sinh” suốt cả các khâu, các phần trong từng tiết dạy học ở trên lớp.
C. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Sinh học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy học phải đi đôi với
hành. Khi dạy học sinh về kiến thức Sinh học chúng ta không nên chỉ truyền đạt
dưới dạng “Thực đơn có sẵn” học sinh chỉ học thuộc bài mà phải truyền đạt một
cách khoa học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức có tính quy luật, hiểu được bản
chất của nó. Từ đó học sinh nắm được các nhà khoa học tìm ra kiến thức và các
quy luật Sinh học như thế nào? Họ suy nghĩ ra sao?... Thu thập số liệu qua
nghiên cứu, qua thực nghiệm, thống kê và phát huy được kiến thức của các loài
Động vật như thế nào? Quá trình giảng dạy tôi đã thực hiện một số giải pháp như
sau:
1. Trước hết tôi mạnh dạn cho rằng, không thể có một phương pháp nào là

vạn năng, là tối ưu để dạy tốt bộ môn khoa học, nhất là bộ môn Sinh học, mà yếu
tố tích cực tiềm ẩn trong cách tạo hứng thú học tập cho học sinh qua việc “Kiểm
tra bài cũ”.
Thường thì trong phần kiểm tra bài cũ, giáo viên đưa ra câu hỏi kiểm tra kiến
thức bài trước đã học. Để tạo hứng thú cho học sinh, Giáo viên nên ghi điểm
đúng, chính xác, có khen ngợi đối với học sinh trả lời tốt, còn đối với học sinh
không trả lời được câu hỏi Giáo viên nên động viên – khuyến khích các em cần
phải học bài tốt hơn tránh chì chiết, mắng nhiếc, quát nạt các em. Hệ thống câu
hỏi phải tường minh rõ ràng tránh quá rộng hoặc quá vụn vặt. Cũng có thể giáo
viên đưa ra câu hỏi kiểm tra kiến thức liên hệ với thực tế hoặc câu hỏi có nội
dung liên quan đến bài mới, từ đó dẫn dắt học sinh đi vào vấn đề của bài mới.
Chú ý câu hỏi cần đặt đúng đối tượng học sinh, cần dự kiến trước phương án trả
lời của học sinh.
2. Để thực hiện có hiệu quả phải tạo hứng thú trong khâu “Đặt vấn đề"
Phần này giáo viên nên đưa ra các tình huống có vấn đề đòi hỏi học sinh phải dự
đoán nêu giả thiết, tranh luận trên kênh hình – kênh chữ, giữa những ý kiến trái
ngược nhau đó chính là nội dung mà học sinh sẽ biết được qua bài học mới.
3. Trong quá trình dạy “Bài mới” để tạo hứng thú học tập cho học sinh thì
người giáo viên phải:
- Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của học
sinh. Một nội dung quá khó hay quá dễ không gây hứng thú học tập cho học
sinh, thì người giáo viên phải cần biết dẫn dắt học sinh đi tìm cái mới, cái chưa
biết bằng cách cho các em làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu tham khảo,
lập bảng so sánh hệ thống hóa, báo cáo nhỏ, làm thí nghiệm.


Nhất thiết phải dành thời gian cho học sinh hoạt động suy nghĩ, thực hành thí
nghiệm, phán đoán, thảo luận thời gian càng nhiều càng tốt, miễn là tổ chức khoa
học, chuyển tải kiến thức ở sách giáo khoa đến tận học sinh đầy đủ. Nên có phần
dành riêng cho học sinh khá - giỏi, có phần phù hợp với học sinh yếu - kém. Như

vậy các nhóm học sinh có trình độ khác nhau đều được thử thách và đánh giá sẽ
không gây hiện tượng nhàm chán trong học tập.
- Cần khai thác tối đa phương tiện dạy học, nên ưu tiên học sinh quan sát mẫu
vật trước, sau đó là mô hình, mẫu ngâm rồi đến hình vẽ. Khi được tiếp xúc đồ
dùng trực quan cộng với tình huống giáo viên đưa ra sẽ gây hứng thú học tập rất
lớn cho các em trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Mặt khác trong thời gian lên lớp giảng bài, giáo viên phải khen ngợi, cho điểm
kịp thời, chính xác, đúng lúc. Khi học sinh trả lời đúng phải khen tốt, nếu trả lời
chưa đúng thì yêu cầu học sinh ngồi xuống và suy nghĩ thêm. Với cách ứng xử
này sẽ kích thích được hứng thú học tập ở các em, nếu học sinh trả lời các câu
hỏi mang tính sáng tạo giáo viên có thể ghi điểm kịp thời.
- Cũng có thể hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế giải thích một số vấn đề thông
qua bài dạy, lồng ghép kể một số câu chuyện xung quanh cuộc sống liên quan
đến bài học như chuyện về khỉ, cá heo, sự sinh sản của ếch, cá hoặc từ bài học
giải thích được một số câu nói thông thường trong thực tế như nước mắt cá sấu.
Qua câu chuyện hoặc qua phần giải thích, liên hệ để học sinh nắm được một số
kiến thức bài học giúp học sinh nhớ lâu hơn, tăng thêm tính hấp dẫn của bộ môn,
thu hút sự chú ý, say mê học tập nghiên cứu của học sinh.
- Cần tạo không khí lớp học vui vẽ làm cho học sinh thích thú được đến lớp,
mong đến giờ học. Muốn vậy phải tạo ra sự giao tiếp giữa giáo viên với học sinh,
cùng tranh luận - trao đổi nhằm dẫn dắt học sinh đi tới kết luận đúng đắn.
4. Trong phần “Cũng cố, đánh giá” để tạo hứng thú cho các em, khi đánh
giá giáo viên phải đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm gọn, dễ nhớ. Yêu cầu học
sinh làm trên phiếu học tập hoặc làm trên giấy trong (nếu sử dụng đèn chiếu).
Sau đó giáo viên nêu đáp án, biểu điểm, học sinh có thể chấm bài của bạn. Khi
chấm bài của bạn giúp các em lần nữa khắc sâu kiến thức cho bản thân mình, nếu
cá nhân hoặc nhóm hoạt động tốt - nhanh có kết quả đúng thì cũng có thể ghi
điểm hoặc có thưởng (tràng pháo tay).
5. Ở phần “Hướng dẫn về nhà” để tạo hứng thú học tập cho học sinh, giáo
viên nên giao các công việc cụ thể cho các em. Cũng có thể cho học sinh làm lại

thí nghiệm và cũng có thể cho học sinh lên chỉ ở tranh nội dung bài vừa mới học
xong, hoặc cũng có thể cho học sinh tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến bài
học sau, tên mẫu vật và mẫu ngâm từ các công việc đó giúp các em khám phá,
thích tìm hiểu khoa học.
Sau đây là minh họa cho một số bài dạy theo hướng “Tạo hứng thú học tập”
cho học sinh.


Ngày soạn: 07. 9. 09
Ngày dạy: 10. 9. 09

TIẾT 37

ẾCH ĐỒNG

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức
- HS nắm vững các đặc điểm đời sống của ếch đồng.
- Mô tả được đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống vừa ở nước.
vừa ở cạn.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát tranh và mẫu vật.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Bảng phụ ghi nội dung bảng tr. 114SGK.
- Tranh cấu tạo ngoài của ếch đồng.
- Mẫu ếch nuôi trong lồng nuôi.

2. Học sinh
- Mẫu vật: Ếch đồng sống ( chuẩn bị theo nhóm ).
- Phiếu học tập: Nội dung bảng tr. 114SGK.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
Sĩ số: Vắng:


2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi 1: Nêu ảnh hưởng của các điều kiện sống khác nhau đến cấu tạo cơ thể
và tập tính của cá?
Câu hỏi 2: Cá voi có vai trò gì đối với đời sống con người?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài (1 phút)
Cá có cấu tạo thích nghi với đời sống ở nước, còn lưỡng cư (đại diện ếch đồng)
có đời sống vừa ở nước, vừa ở cạn. Vậy chúng có đặc điểm cấu tạo như thế nào
để phù hợp với môi trường sống. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu
vấn đề trên.
* Các hoạt động
*Hoạt động 1: Tìm hiểu về đời sống của ếch đồng (10 phút)
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học

sinh

Nội dung ghi bảng
1. Đời sống

GV yêu cầu HS đọc - HS tự thu nhận thông

thông tin SGK→ thảo tin SGK tr113, rút ra
luận

nhận xét

- Ếch có đời sống vừa ở

+ Thông tin cho em biết

nước, vừa ở cạn.

điều gì về đời sống của

- Kiếm ăn vào ban đêm.

ếch đồng?

- Thức ăn là sâu bọ, cua,

- GV cho HS giải thích 1

cá con, giun, ốc...

số hiện tượng :

- 1 HS phát biểu, lớp bổ - Có hiện tượng trú đông.

+ Vì sao ếch thường sung
kiếm mồi vào ban đêm ?
(dành cho HS Y - TB)

+ Thức ăn của ếch là sâu
bọ, giun, ốc nói lên điều

- Là động vật biến nhiệt.


gì?
GV chốt lại
*Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo ngoài và sự di chuyển của ếch.
(14 phút)
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Nội dung ghi bảng
2. Cấu tạo ngoài và sự
di chuyển

1. Cấu tạo ngoài

- HS dựa vào kết quả 1. Cấu tạo ngoài

- GV yêu cầu HS đưa quan sát tự hoàn chỉnh
mẫu vật thực lên bàn bảng 1

- Ếch đồng có các đặc

quan sát (theo nhóm) và - HS thảo luận trong điểm cấu tạo ngoài thích
đối chiếu với mô hình và nhóm thống nhất ý kiến


nghi đời sống vừa ở

tranh H35.1-3 để trả lời + Đặc điểm ở cạn 2,4,5

nước vừa ở cạn.

câu hỏi:

+ Đặc điểm ở nước 1,3,6

+ Nêu những đặc điểm
cấu tạo ngoài của ếch
thích nghi với đời sống ở
cạn?

- HS giải thích ý nghĩa

+ Những đặc điểm ngoài thích nghi lớp nhận xét
thích nghi với đời sống ở bổ sung
nước?
(dành cho HS Y - TB)
- GV treo bảng phụ ghi
nôị dung các điểm thích
nghi

2. Di chuyển

- GV chốt lại bằng bảng

- Ếch có 2 cách di


kiến thức chuẩn

chuyển:

2. Di chuyển

- HS quan sát mô tả được + Nhảy cóc (trên cạn)


- GV yêu cầu HS quan + Trên cạn...

+ Bơi ( dưới nước)

sát cách di chuyển của
ếch

trong

lồng

nuôi + Dưới nước ...

H35.2 SGK→ mô tả
động tác di chuyển trong
nước
Nội dung bảng phụ: Các đặc điểm thích nghi với đời sống của ếch
Đặc điểm hình dạng và cấu tạo ngoài

Thích nghi với đời sống

Ở nước
Ở cạn

Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối
thuôn nhọn về phía trước
Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu (mũi
ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để
ngửi vừa để thở)
Da trần, phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí.
Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai
có màng nhĩ.
Chi năm phần có ngón chia đốt, linh hoạt.
Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón
(giống chân vịt)
*Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự sinh sản và phát triển của ếch. (7 phút)
Hoạt động của Giáo viên
- GV cho HS thảo luận

Hoạt động của Học sinh

Nội dung ghi bảng
3. Sinh sản và phát

- HS tự thu nhận thông triển của ếch.

+ Trình bày đặc điểm tin SGK tr.114 nêu được Sinh sản vào cuối mùa
sinh sản của ếch ?

các đặc điểm sinh sản


+ Trứng ếch có các đặc + thụ tinh ngoài
điểm gì?
(dành cho HS Y - TB)
+ Vì sao cùng là thụ tinh

xuân
Tập tính: ếch đực ôm

+ Có tập tính ếch đực ôm lưng ếch cái đẻ ở các bờ
trứng

nước
Thụ tinh ngoài, đẻ trứng


ngoài mà số lượng trứng

Phát triển: Trứng→ nòng

ếch lại ít hơn cá?

nọc → ếch con (phát

(dành cho HS khá - giỏi)

triển có biến thái)

- GV treo H35.4 trình
bày sự phát triển của ếch.
IV. CỦNG CỐ, ĐÁNH GIÁ (5 phút)

- GV gọi 1 - 2 HS đọc phần ghi nhớ SGK.
- GV hệ thống và tóm tắt bài học, HS nhắc lại.
- GV đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu HS khoanh tròn vào đáp án mà
em cho là đúng nhất.
Câu 1. Trong tự nhiên, Ếch đồng có tập tính kiếm ăn vào lúc:
a. Buổi sáng

c. Buổi chiều

b. Buổi trưa

d. Ban đêm

Câu 2. Thức ăn của Ếch đồng là:
a. Thực vật

c. Thực vật, sâu bọ, giun ốc.

b. Sâu bọ, giun ốc.

d. Sâu bọ, giun ốc, cua, cá con.

Câu 3. Đầu gắn với mình thành một khối và nhọn về phía trước của Ếch có
tác dụng:
a. Giúp ếch đẩy nước khi bơi

c. Giúp ếch thuận lợi trong động tác

nhảy
b. Giúp ếch dễ thở khi bơi


d. Giúp ếch rẽ nước dễ dàng khi bơi

Câu 4. Mắt, mũi của Ếch nằm ở vị trí cao trên đầu có tác dụng:
a. Bảo vệ mắt, mũi

c. Giúp ếch lấy được oxi trong

không khí
b. Giúp sự hô hấp trên cạn

d. Giúp ếch lấy được oxi và tăng

khả
năng quan sát khi bơi
Câu 5. Đặc điểm nào của cơ thể giúp Ếch thích nghi với sự hô hấp trên cạn:


a. Mắt, mũi ở vị trí cao trên đầu

c. Da có chất nhầy

b. Mũi thông với khoang miệng và phổi

d. Cả a, b, c đều đúng

V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (2 phút)
- Học bài theo câu hỏi và kết luận trong SGK.
- Yêu cầu các em bắt “nồng nọc” nuôi để quan sát sự phát triển của chúng qua
các giai đoạn khác nhau.

- Đọc và nghiên cứu trước bài 36: TH: Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên
mẫu mổ.
- Chuẩn bị 01 con ếch đồng/ nhóm.

…………………..……………………

Sau khi thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh
học lớp 7 bằng việc “Tạo hứng thú học tập” cho học sinh, với thời gian chưa
nhiều nhưng bước đầu đã thu được một số thành công đáng khích lệ.
Chất lượng đạt được qua khảo sát (lần hai) áp dụng phương pháp dạy học trên
như sau:
Học
Lớp
sinh
0  1,9
tham gia SL %
7A
37
0
0
7B
34
0
0
7C
39
0
0
7D
39

0
0
K7
149
0
0

2
SL
13
11
13
9
46

4.9
%
35.1
32.4
33.3
23.1
30.9

Điểm
6.5  7.9
SL
%
9
24.3
7

20.6
6
15.4
7
17.9
29 19.5

8.0  10
TB trở lên
SL
%
SL
%
5
13.5 24 64.9
3
8.8
23 67.6
3
7.7
26 66.7
5
12.8 30 76.9
16 10.7 103 69.1


So với chất lượng đạt được khi chưa thực hiện các giải pháp trên thì tỷ lệ học
sinh đạt điểm Khá - Giỏi tăng lên, tỷ lệ học sinh Yếu – Kém giảm xuống rõ
rệt.
Cụ thể: Giỏi tăng 4.7%; Khá tăng 7.4%; Yếu - Kém giảm 12,1%

D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau:
- Tạo không khí học tập tích cực, Giáo viên phải tạo hứng thú học tập mà ở đó
mọi học sinh đều có trể tích cực tham gia trong quá trình học tập, luôn hào hứng
và muốn biết được sự tiến bộ của mình, liên tục tạo ra những thử thách vừa sức,
giáo viên phải biết tổ chức các hoạt động tự lực của học sinh.
- Mục tiêu học tập luôn có ý nghĩa, giáo viên phải có khả năng triển khai các
mục tiêu và nhiệm vụ học tập một cách hợp lí, hấp dẫn đồng thời luôn giải quyết
được nhu cầu đòi hỏi của học sinh để các em luôn hăng hái học tập, sử dụng
phương pháp đa dạng.
- Sử dụng phương tiện hiện đại phù hợp với nội dung bài dạy.
- Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với hoạt động hằng ngày trong cuộc
sống của học sinh. Biết vận dụng những kiến thức trong bài học để giải thích một
số hiện tượng trong thực tế có liên quan.
- Liên tục thay đổi hình thức động viên học tập, phát huy tối đa tính tư duy tích
cực của học sinh, tổ chức tình huống có vấn đề đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết,
tranh luận trái ngược.
- Tiến hành dạy học ở mức dộ thích hợp nhất.
E. KẾT LUẬN
Với phạm vi nghiên cứu tại trường thực hiện chương trình đổi mới GDPT,
với bộ môn Sinh học lớp 7, sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng
dạy học bằng việc “Tạo hứng thú học tập" cho học sinh, tôi thấy không khí lớp
học vui vẽ hơn, các đối tượng học sinh hoạt động tích cực hơn khi chiếm lĩnh
kiến thức mới. Vì vậy qua áp dụng phương pháp trên đã đạt được kết quả khá
khả quan, hiệu quả bài học khá cao, đa số học sinh nắm - hiểu được bài.
Là một giáo viên, tôi luôn mong ước mang đến cho học sinh những giờ học
thật sự hấp dẫn, tạo mọi điều kiện cho các em tự khẳng định mình, lĩnh hội kiến
thức, học tập tốt, nâng cao chất lượng học và hiệu quả của tiết học. Bằng những
kinh nghiệm có được qua những giờ lên lớp, trao đổi với các bạn đồng nghiệp,

hội thảo chuyên đề, dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi xin trình bày như trên với mong muốn là nhận được nhiều ý kiến trao đổi,
chỉ bảo chân thành của các bạn đồng nghiệp và những người làm công tác


chuyên môn ở các cấp quản lí và bạn đọc quan tâm để sáng kiến của tôi đưa ra
được hoàn thiện hơn và cũng có thể áp dụng rộng rãi hơn, giúp tôi hoàn thành
công tác chuyên môn tốt hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Đánh giá của HĐKHGD nhà trường

Mai thủy, tháng 5 năm 2010
Người thực hiện

Võ Thị Nhị



×