Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.65 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIÊN TÀI CHÍNH

ĐÀO THÚY HẰNG

HOÀN THIỆN KÊ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 69-1 PHẢ LẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIÊN TÀI CHÍNH

ĐÀO THÚY HẰNG

HOÀN THIỆN KÊ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 69-1 PHẢ LẠI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 08.34.03.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG CƠ

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thúy Hằng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẲNG BIỂU............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ......................6
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.........................................................................6
1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng tới kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................................................6

1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp............................................................................8
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.....................................8
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp...............................................................8
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...........9
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..........................10
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.....10
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp...........................................................................................10
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp......................12
1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................21
1.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp..........................................................23
1.4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ giá thành sản phẩm xây lắp............23
1.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.............................................24
1.4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........26

ii


1.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện khoán.........................................................................................27
1.4.5 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.....28
1.4.6 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng....31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA
69-1 PHẢ LẠI................................................................................................34
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Lilama 69-1 Phả Lại. .34
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh...................................37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại...38

2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Lilama 69-1
Phả Lại......................................................................................................40
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.........................................................44
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại. . .44
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm45
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại. .59
2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Lilama 69-1 Phả Lại..................................................................................59
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí 7sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69 -1 Phả Lại...........................................60
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.........................................61
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................61
2.3.2. Hạn chế............................................................................................62

iii


CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
PHẢ LẠI........................................................................................................66
3.1. Định hướng phát triển của Công ty.....................................................66
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại......................67
3.2.1. Về việc luân chuyển chứng từ.........................................................67
3.2.2. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................69
3.2.3. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................71
3.2.4. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................71
3.2.5. Về kế toán chi phí sản xuất chung...................................................72

3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp...........................................................73
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.................................73
3.3.2. Về phía doanh nghiệp......................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Chữ viết tắt

BHTN
BHXH

BHYT
CPNLVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSX
KLXL
MTC
NLĐ
NLVL
TNHH
TSCĐ

Nghĩa đầy đủ

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
Khối lượng xây lắp
Máy thi công
Người lao động
Nguyên liệu, vật liệu
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẲNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp................................13
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................15
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí máy thi công......................................18
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung...................................20
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí SXKD..........................27
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương
thức khoán.................................................................................29
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương
thức khoán.................................................................................30
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán..31
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế
toán riêng...................................................................................32

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến
hành “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” một cách sâu rộng, toàn diện, công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô
lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng là ngành sản xuất
vật chất tạo cơ sở và tiền đề cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, hàng năm
ngành xây dựng cơ bản dùng nguồn vốn khá lớn trong chi ngân sách Nhà
nước. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một
cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với công tác xây
dựng cơ bản.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cơ chế độc lập và tự chủ đòi hỏi
các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải kế toán chính xác các chi phí, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Kế toán chi
phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành
giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Từ đó kịp thời đề ra các phương pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là yêu cầu rất thiết thực và là vấn đề được quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn
tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại” làm luận văn của mình.
1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu vè
đề tài kế toán chi phía sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được nghiên cứu trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
cũng ngày càng đa dạng. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù nghiên
cứu khác nhau. Phạm vi nghiên cứu ở từng công ty cụ thể hoặc nhóm doanh
nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng cầu đường,
xây dựng dân dụng...khía cạnh nghiên cứu từ kế toán tài chính đến kế toán
quản trị, với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi công trình nghiên cứu
đều có những nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm
đơn vị nghiên cứu và có đóng góp nhất định cho công tác kế toán nói chung,

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại các đơn vị,
nhóm đơn vị được nghiên cứu. Một số công trình cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tập đoàn quốc tế Đông Á” (2015) đã
bám sát cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí
của doanh nghiệp được phân loại và hạch toán theo yếu tố đối với từng công trình ở
từng địa điểm phát sinh chi phí, tuy nhiên việc tập hợp chi phí tính giá thành còn
phức tạp, qua nhiều bước và chưa đảm báo chính xác. Hạn chế của luận văn là giải
pháp chỉ có tính ứng dụng trên khía cạnh kế toán tài chính.

Luận văn thạc sĩ kinh tế "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thái Phong" của tác giả Nguyễn
Thị Thanh – Học viện Tài chính năm 2015. Luận văn đã hệ thống hóa và làm
rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Thông qua việc nghiên cứu, khảo
sát thực tế công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty Cổ phần Thái Phong, tác giả đã rút ra các ưu điểm và nhược điểm trong công
2


tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV Xây dựng 472” – tác giả Vũ
Hải Yến, Học viện Tài chính, năm 2016. Luận văn đã phân tích, làm rõ được
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trên góc độ kế toán tài chính. Tác giả đã khảo sát, tìm hiểu thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm công tác kế toán nói chung và
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói
riêng từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV Xây dựng 472. Trong bản
luận văn nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp không được trình bày ở chương 1 nhưng lại được nhận xét ở chương 2
và đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3 là giảm đi cơ sở lý luận của các
giải pháp hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69 -1 Phả Lại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69 -1 Phả Lại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
* Đối tượng nghiên cứu:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Lilama 69 -1 Phả Lại.
* Phạm vi nghiên cứu:

3


Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giai
đoạn quý 01/2019 tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại dưới góc độ kế
toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để giải quyết vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài của luận văn, tôi sử
dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để nghiên cứu thông
qua các công cụ và phương pháp cụ thể là thu nhập dữ liệu và xử lý phân tích
dữ liệu.
* Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp:

Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập
thông tin về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ Phần
Lilama 69-1 Phả Lại
Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
* Phương pháp nghiên cứu hiện trường
Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán
chi phí sản xuất giá thành của Công ty. Tác giả nghiên cứu hành vi xuất và
tính giá thành sản phẩm, nghiên cứu các chứng từ kế toán, trình tự luân
chuyển chứng từ, sổ kế toán, quy trình ghi sổ, các báo cáo kế toán…
* Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp:
Dự liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn đã được thu nhập từ trước. Thông qua
các phiếu điều tra, các cuộc phỏng vấn trước đó hay những thông tin thu được
qua nghiên cứu các tài liệu của Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại, sách
báo, tạp chí, internet.. được sử dụng để làm cơ sở phần tích tình hình hiện tại
của doanh nghiệp về tài sản, nguồn vốn, kết quả SXKD và thu nhập về số liệu
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn.

4


Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại. Từ đó nêu rõ những kết quả đã đạt
được và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lilama -69 -1 Phả Lại.
Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.

7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Lilama 69-1 Phả Lại.

5


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN ẢNH
HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây

lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt
rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời

6


nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất
mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn
vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu
chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành ở các đơn
vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội,
xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ
các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của
sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác, tác động của yếu tố thị
trường bị hạn chế.
Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp

xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây
dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo
như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị
truyền dẫn...
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch
toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với
đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng
công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.

7


1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, chi phí sản xuất
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản của sản xuất
đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lực lượng lao động. Mọi chi phí
đều được biểu hiện dưới dạng giá trị, trong đó chi phí về tiền công là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, điện, nước, chi phí về khấu hao tài sản cố định, … là biểu
hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp, ngoài hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, còn có những hoạt động khác không có tính chất
sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính

chất sự nghiệp, … Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi là
chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phải được theo từng thời kỳ: tháng, quý,
năm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán của
doanh nghiệp.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả
sản xuất nhất định, là đại lượng xác định biểu hiện mối liên hệ tương quan
giữa 2 yếu tố: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng

8


hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác
định, tính toán hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ,
biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình thi công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy
nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện

qua sơ đồ sau:
Ta thấy:

Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ

Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi
ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp
được nghiệm thu, bàn giao,thanh toán.


9


1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau.
Mối quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp là các chi phí đó phát sinh ở
đâu, dùng để sản xuất sản phẩm nào. Do đó chi phí sản xuất trong kỳ phải
được theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đối tượng chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
được theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, đội thi công xây lắp...) hoặc đối tượng chịu chi
phí (công trường, hạng mục công trình...).
Khi xác định đối tượng chi phí trước hết phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm,
khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời
gian xây dựng dài nên đối tượng chi phí sản xuất, có thể là công trình, hạng
mục công trình từng đơn đặt hàng hoặc từng đội xây dựng....hay khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán
chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng chi phí sản xuất đã xác định để
mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng


10


các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối
tượng đó.
Tùy thuộc khả năng quy nạp của các chi phí vào các đối tượng chi phí,
kế toán sẽ áp dụng phương pháp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thông
thường có 2 phương pháp sau:
Phương pháp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để các chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh
liên quan đến đối tượng nào đó có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi
phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng chi phí cụ thể để xác định và quy
nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán... theo đúng các đối tượng chi phí đã xác định, chỉ có như
vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Phương pháp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban
đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được. Vì vậy, ban đầu
chung chi phí, sau đó phân bổ cho từng đối tượng chi phí sản xuất có liên
quan đến tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2
bước sau:
- Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức: H= C/T
Trong đó:

H: hệ số phân bổ

11


C: tổng chi phí cần phân bổ cho đối tượng
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
- Bước 2: xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể: Ci =
H x Ti
Trong đó:
Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí
phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính (xi măng, sắt, thép gạch, đá, cát...), nửa thành phẩm mua ngoài (vật
liệu kết cấu, thiết bị gắn liền với công trình...), vật liệu phụ, nhiên liệu, các chi
phí khác như chi phí cốt pha, giàn giáo, dụng cụ sử dụng nhiều lần......sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng
được (như vật liệu sử dụng luân chuyển...) thì phải tiến hành phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc
theo khối lượng thực hiện...
Chi phí NVL
trực tiếp trong

kỳ

=

Trị giá NVL
đưa vào sử
dụng

-

12

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu
có)

-

Trị giá NVL
còn lại chưa
sử
dụng


Chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu xuất kho, Hoá đơn...
Tài khoản: Để thực hiện ghi chép, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản
phẩm xây lắp; được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay

khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự toán riêng.
Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.1.

TK 111.112.131

TK 621
Mua NVL không qua
kho

NVL không dùng hết
nhập kho

TK 152
Mua NVL nhập
NVL xuất dùng
kho
cho sản xuất

TK 141

TK 152

TK 154
K/c chi phí NVL
trực tiếp

TK 133
TK 632
Thuế GTGT
được khấu trừ

CPNVL dùng cho SXKD khi
quyết toán TƯKLXL

Phần chi phí
vượt định mức

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp

13


1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền
lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của
công nhân trực tiếp sản xuất và tiền thuê lao động ngoài trực tiếp xây lắp để
hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB
Chi phí nhân công trực tiếp được tách riêng theo từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình). Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến
hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí tiền
lương theo định mức hoặc kế hoạch...
Chứng từ sử dụng bao gồm: hợp đồng lao động, bảng chấm
công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ, làm đêm…
Tài khoản kế toán: Để thực hiện ghi chép chi phí nhân công trực
tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt (kể cả nhân công
vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong mặt bằng xây lắp) và tiền lương của công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường. TK 622 cũng được mở chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc...


14


Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.2.
TK 622

TK 334

TK 154

Tiền lương phải trả cho
K/c CPNCTT

CNTT SX
TK 141

TK 632

Duyệt tạm ứng lương đội
nhận khoán khi qtoan lương
TK 335

CPNCTT vượt
mức bình thường

Trích trước tiền lương nghỉ
Phép của CNTTSX

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.3.3 Kế toán chi phí máy thi công
Máy móc thi công là các loại xe, máy có động cơ được sử dụng trực
tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, trộn hồ vữa,
máy đào đất, máy xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá trong công
trường... Các loại phương tiện máy thi công này doanh nghiệp xây lắp có thể
thuê ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài .
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để
thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công
15


hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Chi phí máy thi công gồm các khoản
như: chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công), chi phí vật liệu (nhiên liệu, vật liệu
dùng cho máy thi công), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho máy thi công... Người ta có thể chia chi phí sử dụng máy thi
công thành 2 loại là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí nhiên liệu động lực,
khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa thường xuyên, tiền thuê xe máy thi công.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: chi phí tháo, lắp, thử máy, vận chuyển máy đến công
trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường, chi phí về
xây dựng và tháo dỡ công trình tạm loại nhỏ (lều, lán...) phục vụ cho việc sử
dụng máy thi công...
Chi phí sử dụng máy thi công riêng theo từng đối tượng (công trình,
hạng mục công trình). Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo số ca máy hoạt động,

sản lượng thực hiện... Căn cứ để hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Hoá đơn,
Bảng chấm công...
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào tình hình sử
dụng máy thi công. Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi
phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung không phản ánh vào khoản mục chi phí máy thi công. Sau đó
các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực
16


hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình).
Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo
phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực
hiện theo phương pháp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận nội bộ.
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng biệt
cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội
máy thi công được tính vào khoản mục chi phí của sử dụng máy thi công. Sau
đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị
nhận khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không
theo chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi
công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.

TK sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công. TK này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng
để hạch toán đối với các doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây
lắp công trình hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng TK 623, các
chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627.

17


×