Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.71 KB, 75 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------

LƯƠNG THỊ THẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SẦM SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ THÀNH HƯỞNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Tác giả


Lương Thị Thảo


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra khảo sát...................................................................8
Biểu 2.1. Tăng trưởng nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018...................33
Bảng 2.3. Tỷ lệ đạt kế hoạch về quy mô huy động giai đoạn 2016 – 2018........34
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018..........................35
Biểu 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018...........................35
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018..........................36
Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018...........................36
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018..........................39
Biểu 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018...........................39
Bảng 2.7. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2016 – 2018.....................................41
Bảng 2.8. Cơ cấu mẫu điều tra khảo sát..............................................................43
Bảng 2.9. Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng....................................44
Biểu 2.5. Đánh giá của khách hàng theo đối tượng.............................................44
Biểu 2.6. Đánh giá của khách hàng theo thời hạn...............................................45
Biểu 2.7. Đánh giá của khách hàng theo độ tuổi.................................................45
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Sầm Sơn.53
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh...........................................................30


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, vốn là đầu vào
quan trọng nhất, từ vốn có thể tạo ra nhiều đầu vào khác như thuê lao
động, mua máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu… từ đó tạo ra được
hoạt động đáp ứng mục tiêu của nhà đầu tư.Tầm quan trọng của yếu tố
vốn còn thể hiện rõ nét hơn trong hoạt động kinh doanh, khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp sẽ phải kê khai vốn điều lệ, nếu không có vốn thì
hoạt động kinh doanh sẽ không thể diễn ra. Đối với ngành ngân hàng, vốn
điều lệ tối thiểu yêu cầu hiện nay là 3.000 tỷ đã thể hiện sức mạnh của
nguồn vốn đối với ngân hàng. Quy mô, cơ cấu của nguồn vốn sẽ quyết
định hầu hết các hoạt động của một ngân hàng thương mại, bao gồm quy
mô,cơ cấu, thời hạn đầu tư và khả năng cung ứng các dịch vụ, sản phẩm
mới tung ra thị trường, từ đó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn
của mỗi ngân hàng.
Trong các chức năng của ngân hàng thương mại, huy động vốn là
chức năng đứng đầu và quan trọng nhất, thông qua việc huy động các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương
mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Các
ngân hàng thương mại từ trước đến nay luôn cạnh tranh quyết liệt trong
hoạt động huy động vốn, trong đó, những ngân hàng với quy mô lớn và có
thương hiệu đạt được lợi thế trong việc thiết lập giá và thu hút khách
hàng. Do đó, nâng cao hiệu quả huy động vốn là mục tiêu của bất kỳ ngân
hàng thương mại nào.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. VietinBank được đánh giá
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam với


6
thị phần cho vay chiếm 11,6% của toàn hệ thống và là một trong những ngân
hàng hàng đầu trong lĩnh vực huy động nội tệ. Đồng thời, VietinBank còn
được đánh giá là một trong những ngân hàng giữ vai trò quan trọng và trụ cột
của ngành ngân hàng Việt Nam. Với hệ thống mạng lưới giao dịch trải rộng
toàn quốc gồm hơn 01 Sở giao dịch, 151 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao
dịch/ quỹ tiết kiệm, đồng thời có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng và
định chế tài chính lớn trên toàn thế giới, Vietinbank đã và đang phục vụ một
lượng lớn khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên cả nước.
Là 1 trong 151 chi nhánh của Vietinbank, Chi nhánh Sầm Sơn được
thành lập từ năm 2006 sau khi được tách khỏi Ngân hàng Công Thương
Thanh Hóa.Khi mới thành lập, quy mô Chi nhánh hết sức nhỏ bé với 2 phòng
giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm, hiệu quả hoạt động thấp. Lúc bấy giờ, toàn Chi
nhánh chỉ có 39 cán bộ, nhân viên phần lớn đã cao tuổi. Các chỉ tiêu kinh
doanh chính như: Nguồn vốn huy động, dư nợ, thu dịch vụ và lợi nhuận… của
Chi nhánh đều ở mức rất thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần
hoạt động của Chi nhánh tập trung ở Thị xã Sầm Sơn (Thanh Hóa) với nguồn
khách hàng chủ yếu hoạt động đánh bắt thủy hải sản quy mô nhỏ.
Trải qua nhiều năm phát triển, Chi nhánh Sầm Sơn đã đạt được nhiều thành
tựu tích cực, trong nhiều năm liên tiếp, trở thành 1 trong 10 chi nhánh có thành
tích phát triển bán lẻ tốt nhất hệ thống VietinBank nhiều năm liên tiếp. Trong
những năm qua, Chi nhánh Sầm Sơn rất quan tâm và phát triển mạng lưới của các
phòng giao dịch, mở rộng hoạt động bán lẻ nhằm tiếp cận đa dạng nhu cầu của
các tầng lớp dân cư, tạo điều kiện phát triển phong phú các sản phẩm dịch vụ thu
hút nguồn tiền nhàn rỗi về Ngân hàng Công thương.

Trong giai đoạn 2016 – 2018, tổng huy động vốn của Vietinbank Chi
nhánh Sầm Sơn đang bị sụt giảm nghiêm trọng năm 2017, mặc dù có sự phục
hồi vào năm 2018 nhưng tỷ lệ đạt kế hoạch không đạt, và tỷ lệ này đang giảm sút


7
mạnh từ 97,22% năm 2016 xuống còn 85,55% năm 2018. Điều này chứng tỏ hiệu
quả huy động vốn của Chi nhánh đang đạt hiệu quả chưa cao. Chính vì thế, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Lựa chọn được cơ sở lý luận về hiệu quả trong hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại
- Phân tích được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn. Từ đó chỉ ra các điểm
mạnh, tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất được mục tiêu và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2016 – 2018
và đề ra giải pháp tới năm 2025.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.
+ Phạm vi nội dung: nghiên cứu chủ yếu với nguồn vốn huy động từ tiền
gửi của các cá nhân, tổ chức. Hiệu quả của huy động vốn sẽ được phân tích dựa

trên các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động như quy mô huy động, tốc độ tăng
trưởng quy mô huy động, tỷ lệ đạt kế hoạch huy động, cơ cấu huy động…
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp: thu thập và xử lý thông
tin qua các nguồn:


8
+ Dùng dữ liệu và tài liệu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sầm Sơn
+ Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, thông tin thương mại…
- Phương pháp phân tích so sánh số liệu.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế, tìm hiểu các nghiệp vụ cụ thể
tại Chi nhánh.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Luận văn sẽ khảo sát 500 khách hàng
tổ chức, cá nhân gửi tiền tại Chi nhánh nhằm điều tra về sự hài lòng khách
hàng về hoạt động huy động vốn, bao gồm: sản phẩm huy động vốn, hợp
đồng, lãi suất huy động vốn, cơ sở vật chất, thời gian giao dịch, thủ tục giao
dịch, nhân viên ngân hàng...
Mỗi câu hỏi gồm 5 mức trả lời:
Mức 1: Rất không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Bình thường
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Rất đồng ý
Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra khảo sát
Chỉ tiêu
Tổng số khảo sát
1.Đối tượng
Khách hàng cá nhân

Khách hàng DN
2.Thời gian sử dụng
dịch vụ
Dưới 1 năm
1 – 3 năm
Trên 3 năm

Số lượng phiếu
phát ra
500

Số lượng
phiếu thu về
482

380
120

365
117

250
150
100

Tỷ lệ (%)
100
75,7
24,3


239
49,6
145
30,1
98
20,3
Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả


9
Cơ cấu mẫu điều tra bao gồm cả số lượng khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp, đồng thời thời gian sử dụng dịch vụ cũng trải dài, điều
này đảm bảo được tính đại diện của mẫu điều tra.
Bên cạnh đó, luận văn thực hiện phỏng vấn bà Nguyễn Thị Bích Hà Phó Giám đốc Chi nhánh về hiệu quả huy động vốn nói chung cũng như các
nhân tố tác động tới hoạt động huy động vốn của Chi nhánh hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.
Tổng quan về hiệu quả huy động vốn
1.1.1. Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ
khai của hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất
giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn. Ở thời điểm này,
người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các
khoản tiền chỉ đơn thuần được xem là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không
đóng vai trò là nguồn vốn đối với các NHTM, tiền lúc này không được xem là
tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh
ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát
triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí, và nguồn tiền
được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn
nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay (Nguồn: Wikipedia).
Trong giai đoạn hiện nay, nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận
thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu
dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói
cách khác, khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền cho ngân hàng và nhận lại
một khoản lãi. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích
thích mọi hoạt động kinh tế phát triển, đồng thời, chính các hoạt động đó lại
quyết định đến sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Nguồn: Peter
S.Rose, 2015).


11
Như vậy, có thể hiểu khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại là
hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại, thông qua hình thức nhận tiền

gửi (nhận tiền gửi tiết kiệm, các loại tiền gửi có và không kỳ hạn khác) nhằm tập
trung và phân phối vốn nhàn rỗi của một bộ phận cá nhân, tổ chức làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế (Peter S.Rose, 2015).
1.1.2. Vai trò của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại
của ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi
đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành
phần kinh tế cả về quy mô tín dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và
thậm chí trong khi quyết định lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, nghĩa là doanh số hoạt
động của ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân hàng có nhiều thuận
lợi hơn trong kinh doanh.
Ngoài ra, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực
tài chính kinh doanh đa năng trên thị trường không chỉ cho vay mà còn đầu tư
trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua... Và
chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Để ngân hàng tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu (thường chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn) các ngân hàng phải chú trọng tới việc
tăng trưởng nguồn vốn, tức là phải làm tốt công tác huy động vốn.
Thứ hai, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng
thương mại
So với các ngân hàng nguồn vốn nhỏ, các ngân hàng nguồn vốn lớn có
những khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng nàycũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt
động trên phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ thường giới hạn phạm



12
vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Do đó, khả năng về
vốn của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của
mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh,
đầu tư... một cách đa dạng hơn.
Bên cạnh quy mô nguồn vốn thì không thể coi nhẹ vai trò của tính ổn
định của vốn. Một ngân hàng có lượng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc
hoạch định việc cung ứng đầu tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương
đối chính xác lượng vốn cung ứng, cho nên sẽ dự kiến được lợi nhuận trong
tương lai khá chính xác.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu từ và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn
khác. Trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên nguồn
vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn lớn nhất chiếm tỷ trọng cao và quyết định
năng lực kinh doanh của ngân hàng.
Thứ nhất là vốn tự có:
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân
hàng được luật pháp cho phép hoạt động. Đây là loại vốn ngân hàng có thể
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng
(Nguồn: Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bẩy, 2014).
Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu
từ các cổ đông sáng lập, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn
vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ. Vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động của các NHTM
nhưng nó có vị trí rất quan trọng. Một mặt, nó là căn cứ để tính toán các tỷ lệ
an toàn của kinh doanh ngân hàng. Mặt khác, chỉ tiêu này là một nhân tố rất
căn bản để đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro, điều kiện
tiếp cận các dự án đầu tư của các tổ chức tín dụng quốc tế của các NHTM.

Bởi vậy, các NHTM không ngừng tăng cường bổ sung vốn chủ sở hữu, trích


13
lập các quỹ dự trữ và sử dụng các tài sản nợ.
Thứ hai là vốn huy động:
Vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá và vốn vay.
Tiền gửi là nguồn vốn huy động chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản nợ của NHTM. Thực chất nguồn này thuộc các sở hữu khác nhau và ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Ngân hàng có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng gửi tiền có nhu cầu
rút vốn.
Phát hành giấy tờ có giá là việc các NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Đây là hình thức huy động vốn
nhanh nhất, có thể tập trung vốn trong một thời hạn ngắn và với số lượng vốn
lớn. (Nguồn: Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bẩy, 2014). Hình thức này được
các NHTM sử dụng khi đầu tư cho các dự án lớn, phải đáp ứng ngay thời hạn
giải ngân. Song do nhu cầu tập trung vốn lớn trong một thời gian ngắn nên lãi
suất thường cao hơn lãi suất huy động tiền gửi cùng kỳ hạn.
Vốn vay: Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại có
những ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính
dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương. Trong khi đó lại có
những NHTM khác trong tình trạng dư thừa dự trữ. Hành vi vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo
nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. (Nguồn: Đinh Xuân
Hạng, Nghiêm Văn Bẩy, 2014). Trường hợp NHTM đi vay vốn để bổ sung
vào vốn hoạt động của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà
vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách khác ngân hàng tạm thời thiếu vốn
khả dụng. Trong trường hợp đó, NHTM sẽ đi vay của Ngân hàng Trung ương

để bù đắp sự thiếu hụt.
Thứ ba là vốn khác:
Với vai trò là trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được khoản vốn
trong thanh toán: Ví dụ, vốn trên tài khoản ký quỹ mở thư tín dụng, vốn trong


14
tài khoản tiền gửi bảo chi séc, các khoản tiền gửi phong tỏa do ngân hàng
thực hiện bảo lãnh, chấp nhận hối phiếu thương mại…Ngoài ra, ngân hàng
còn có được nguồn vốn thông qua việc thực hiện một số các nghiệp vụ: đại lý,
ủy thác đầu tư tài trợ, làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt
động kinh tế với thành quả có ích đạt được. (Nguồn: Viện Nghiên cứu và phổ
biến tri thức Bách khoa, 2014). Như vậy có nghĩa là, hiệu quả kinh tế là sự so
sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Phạm trù hiệu quả phản ánh mối
quan hệ tương hỗ giữa mục đích, kết quả, chi phí, nguồn lực trong quá trình
nghiên cứu.
Vận dụng vào hoạt động huy động vốn trong NHTM thì có thể hiểu:
Hiệu quả huy động vốn được hiểu là kết quả đích thực thu được từ huy động
vốn của ngân hàng, cụ thể là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được từ
huy động vốn (quy mô, số dư huy động vốn, doanh thu từ huy động vốn…)
1.2.

với chi phí bỏ ra (chi phí lãi, chi phí nhân lực…).
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, tác giả
đã tham khảo nhiều tài liệu như các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của
các ngân hàng thương mại, các luận văn thạc sỹ trước đó như Luận văn thạc
sỹ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Chi nhánh Đắc Lắc của tác

giả năm 2015 tại Học viện tài chính; Luận văn Tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long của
tác giả Nguyễn Kim Huệ năm 2016 tại Học viện Tài chính. Từ đó, tác giả
tổng hợp lại một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn được sử dụng

phổ biến tại các ngân hàng.
1.2.1. Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng, thỏa mãn nhu
cầu tín dụng, thanh toán của khách hàng cũng như nhu cầu vốn ngày càng
tăng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.


15
Để đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động chung, có thể sử
dụng chỉ tiêu:
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
=
Bên cạnh đó, có thể đánh giá sự tăng trưởng nguồn vốn huy động theo
là tiền VND và loại tiền ngoại tệ phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam là tiền
USD.
Nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, kho
bạc nhà nước và tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước, tiền vay ngân
hàng nhà nước, vay của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
1.2.2. Tỷ lệ đạt kế hoạch về quy mô huy động vốn

Mỗi một hoạt động của ngân hàng đều được thực hiện theo kế hoạch
đặt ra hàng năm của Hội Sở chính. Đối với hoạt động huy động vốn cũng
không phải ngoại lệ, mỗi năm Hội Sở chính đều đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch
về quy mô huy động vốn.

Tỷ lệ đạt kế hoạch về quy mô huy động vốn
=


16
1.2.3. Cơ cấu huy động vốn

Bên cạnh việc gia tăng huy động vốn về số lượng, cơ cấu huy động vốn
cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Tại các ngân hàng thương mại, cơ cấu huy động vốn có thể được phân
theo một số cách sau:
+ Theo hình thức huy động vốn: tiền gửi thanh toán của khách hàng
trong nước, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Theo đối tượng khách hàng: các khách hàng tổ chức, huy động từ
khách hàng cá nhân và vốn vay các TCTD khác.
+ Theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động không kỳ hạn và nguồn vốn huy
động có kỳ hạn (dưới 12 tháng, từ 12 tới 24 tháng, trên 24 tháng).
Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đánh giá tổng quan về nguồn huy
động đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại, dựa vào đó đánh
giá được tính ổn định của nguồn vốn huy động đó.
Tỷ trọng từng NV trong tổng nguồn vốn = *100%
1.2.4. Chi phí huy động vốn

Tiền gửi, chứng chỉ có giá và vay đều như các món nợ của ngân hàng
phải trả lãi cho chúng, chính là chi phí huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất
huy động tiền gửi càng cao thì càng khuyến khích khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng. Tuy nhiên, nếu lãi suất đầu vào cao thì sẽ ảnh hưởng đến lãi suất
đầu ra và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi ngân
hàng phải tìm ra một mức lãi suất huy động hợp lý để có thể tối thiểu hóa chi
phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch nguồn vốn và đem lại lợi nhuận cho

ngân hàng. Chi phí huy động là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân, lãi suất huy động của từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra.
+ Lãi suất huy động bình quân = Tỉ trọng nguồn vốn i * lãi suất
huy động i
Chỉ tiêu này xác định chi phí huy động vốn danh nghĩa của ngân hàng
theo cơ cấu nguồn vốn và xu hướng biến động. Lãi suất huy động vốn bình


17
quân chịu sự chi phối bởi 2 yếu tố đó là tỷ trọng từng nguồn vốn huy động và
lãi suất bình quân của từng nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu cho phép đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu huy động hay chất
lượng của nguồn vốn huy động của ngân hàng. Đồng thời, cũng cho phép
đánh giá về khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông qua so sánh lãi suất huy
động bình quân của ngân hàng với mặt bằng lãi suất chung hoặc với lãi suất
của ngân hàng cạnh tranh.
Ngoài các khoản lãi phải trả, ngân hàng còn phải chịu những chi phí
huy động khác như: chi phí giao dịch, chi phí marketing để thu hút khách
hàng, chi phí cơ sở vật chất.
Có thể sử dụng chỉ tiêu Chi phí huy động vốn trung bình để phân tích
chi phí huy động vốn. Chỉ tiêu này cho biết để huy động một đồng vốn thì
ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, và được tính theo công thức:
Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn trung bình =

Quy mô vốn huy động

1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng


Để đánh giá một cách toàn diệnhiệu quả huy động vốn, bên cạnh việc
sử dụng các chỉ tiêu đo lường được, cần phải xét đến sự hài lòng của khách
hàng đối với huy động vốn của ngân hàng.
Sự hài lòng của khách hàng có thể được thể hiện thông qua:
- Sự hài lòng của khách hàng về sự đa dạng của sản phẩm huy động
vốn của ngân hàng


18
- Sự hài lòng của khách hàng về lãi suất huy động vốn của ngân hàng
- Sự hài lòng của khách hàng về các chương trình ưu đãi huy động vốn
của ngân hàng
- Sự hài lòng của khách hàng về thời gian giao dịch khi huy động vốn
của ngân hàng
- Sự hài lòng của khách hàng về thủ tục giao dịch khi huy động vốn
của ngân hàng
- Sự hài lòng của khách hàng về cơ sở vật chất khi huy động vốn của
ngân hàng
- Sự hài lòng của khách hàng về nhân viên ngân hàng phục vụ huy
động vốn của ngân hàng
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất có thể hiểu là những phương tiện nhằm phục vụ cho mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng như hệ thống phòng giao dịch, hệ thống
cây ATM, máy móc thiết bị phục vụ giao dịch cho khách hàng…
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và

-

phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng.
Nguồn nhân lực
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các nhân viên ngân
hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các
huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân
hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan
trọng, có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động, đồng thời
cũng có thể làm khách hàng rời bỏ ngân hàng, gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy
động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả
ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan


19
trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên
ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu
-

biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
Hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các
ngành trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để
tạo được hình ảnh đẹp đối với khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng
bộ nhiều yếu tố. Trong đó, không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo
như: Quảng cáo trên tạp chí, pano, áp phích, Internet... mà còn cần có sự kết
hợp với các chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm...

Việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông

-

tin là rất cần thiết.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể kể đến như hính sách
lãi suất của ngân hàng, chính sách sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.
Chính sách lãi suất bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là
một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa
hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản
lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có
thể tăng lên. Như vậy, có thể nói, lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy
mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường
quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền
và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái
phiếu...Từ đó, dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng
hay không, gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào...Đối với các tổ chức kinh tếxã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà NHTM huy động mà họ quan
tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân
hàng.Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản của trái phiếu


20
ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
Chính sách sản phẩm huy động vốn được thể hiện qua sự đa dạng hóa
sản phẩm huy động vốn. Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã
khó, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy
nhiên, các NHTM đã cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống,
vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu... với sự

phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng loại. Qua đó, từng bước đã thu hút
được nhiều khác hàng hưởng ứng. Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ
huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền;
một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc giục họ gửi tiền vào ngân
hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy, đa dạng hoá sản
phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là cuộc chạy đua không có
đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế xã hội
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và công tác hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng nói riêng, luôn gắn môi trường kinh tế thị
trường, đặc biệt là môi trường kinh tế - xã hội và môi trường pháp lý.
Ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng là một doanh nghiệp kinh
doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, tài chế, các quy định của
Chính phủ và của NHTW. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, của NHTW
về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu hút
vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị kinh
tế - xã hội trên địa bàn hoạt động hay giá cả chung của một quốc gia, chính
sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với
các Quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, nhất là khu vực miền núi
kinh tế còn nghèo nàn và lạc hậu.
Sự phân bố dân cư không đồng đều, thu nhập của người dân thấp là một
khó khăn cản trở đến việc khai thác tiềm năng để có thể mở rộng quy mô hoạt
động huy động vốn của NHTM.


21
Môi trường văn hoá - xã hội như hiểu được tập quán, phong tục, lối
sống tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng lớn đến sự tích luỹ
của người có thu nhập ổn định, về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ tin cậy khi

gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định đem số tiền nhàn rỗi của họ
đầu tư vào kinh doanh bất động sản, chứng khoán.
Môi trường kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các thành thành kinh tế. Bản thân Ngân hàng trong quá
trình kinh doanh tiền tệ nếu không dự đoán được sự biến động của thị
trường thì dẫn đến kinh doanh thua lỗ. Môi trường kinh tế - xã hội phát
triển, thông tin sẽ nhanh chóng và chính xác hơn, nâng cao hiệu quả của
-

các hoạt động huy động vốn.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có thể xét đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,
tính đầy đủ của các văn bản dưới luật. Nếu môi trường pháp lý hoàn thiện thì
sẽ giúp cho Ngân hàng kinh doanh an toàn hơn, làm tăng niềm tin của công
chúng, ổn định tâm lý cho các nhà đầu tư. Do đó đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Ngân hàng trong việc mở rộng huy động vốn.
Sự thay đổi chính sách của Nhà nước cũng tác động đến quá trình tạo
vốn của Ngân hàng. Pháp luật ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh. Nếu Ngân hàng và khách hàng cùng chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật thì hiệu quả kinh tế và lợi ích được đảm bảo.

-

Môi trường công nghệ
Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo trở thành một
trong những điều kiện bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và phát triển vững trắc
trên thị trường. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông
tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy
động nguồn vốn của Ngân hàng như:dịch vụ Ngân hàng tại nhà, máy rút tiền
tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử, mua ngoại tệ... Các



22
công nghệ phát triển thì sẽ ít sử dụng tiền mặt, tiền tập trung vào Ngân hàng
sẽ nhiều hơn, khả năng huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều thuận lợi.
Môi trường công nghệ tốt, khả năng tạo ra sản phẩm tốt, gia tăng của
cải, giá trị tích luỹ tăng, thời gian thanh toán nhanh dẫn đến vốn trong thanh
-

toán giảm là một bộ phận của vốn khác uỷ thác đầu tư.
Thói quen của người dân
Thói quen của người dân trong việc tiết kiệm có tầm ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Đối với những khu vực
mà người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động
được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền
trong nhà bằng vàng, bất động sản...
Đồng thời, ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần
làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở nhiều nước phát
triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào
cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiếu
trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền
mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một
chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết
mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng...
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại
và bài học cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sầm Sơn
1.4.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 3 TP.
Hồ Chí Minh

Với việc bám sát chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và được sự chỉ
đạo sát sao của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành VietinBank, năm 2018, tổng


23
nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 TP.HCM đạt 15.320 tỷ đồng, tăng
14,7%.
Bà Phạm Thị Ngọc Lan - Giám đốc Chi nhánh 3 chia sẻ: Để đạt được
những kết quả trên, Ban Giám đốc Chi nhánh đã đề ra những biện pháp phù
hợp nhằm thu hút mạnh các nguồn vốn, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ
đạo về công tác huy động vốn của VietinBank trong từng thời điểm. Xây
dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách khách hàng. Kết hợp chặt chẽ công
tác quy hoạch với đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp, nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch viên. Tổ chức các lớp học kỹ năng giao
tiếp nhất là kỹ năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn
gói cho khách hàng.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Ban
Giám đốc Chi nhánh 3 đã thành lập Ban chăm sóc khách hàng, chuyên nghiệp
hóa thủ tục, đảm bảo nhanh chóng và chính xác. Tổ chức tặng quà khuyến
mãi đối với những khách hàng có tiền gửi tại Chi nhánh. Phân công cán bộ có
năng lực quản lý tài khoản của khách hàng và chịu trách nhiệm tìm hiểu, nắm
bắt nhu cầu của khách hàng. Giải đáp và xử lý kịp thời những khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị của khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các
hình thức thanh toán phù hợp với các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh như:
Internet Banking, chuyển tiền điện tử, thanh toán xuất nhập khẩu, SMS
Banking… nhằm phục vụ khách hàng một cách có hiệu quả, giữ được khách
truyền thống và thu hút khách hàng mới. Xây dựng chính sách phí ưu đãi đặc
biệt đối với từng nhóm khách hàng và căn cứ mức độ giao dịch, 6 tháng một
lần rà soát danh sách khách hàng để phân loại chăm sóc cho phù hợp.
Tổ chức thu chi lưu động tại chỗ cho một số các đơn vị như Ga Sài

Gòn, Kho bạc quận 3, các cơ quan báo chí, khối bệnh viện, các quỹ hỗ trợ…
Thu tiền kể cả ngày nghỉ, ngày lễ tại nhà của khách gửi tiền tiết kiệm nhằm
đảm bảo an toàn tài sản, tiết kiệm thời gian cũng như tạo niềm tin đối với


24
khách hàng. Chủ động mở rộng cho vay vốn đến các thành phần kinh tế, quan
tâm tạo điều kiện, giúp giải quyết khó khăn trong quá trình học tập đối với
những đối tượng là sinh viên các trường cao đẳng và dạy nghề…
Chi nhánh tích cực thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, xây dựng các
chiến lược định hướng và nỗ lực trong khai thác nhiều kênh huy động vốn
bằng các chính sách hợp lý, hình thức phong phú và làm tốt công tác tiếp thị,
công tác hậu kiểm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót, đảm bảo các
hoạt động nghiệp vụ nằm trong tầm kiểm soát và quản lý, Chi nhánh 3 đã phát
huy hiệu quả tốt trong công tác huy động vốn và nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2015 – 2018
luôn an toàn, hiệu quả, chất lượng tín dụng được đảm bảo, tốc độ tăng trưởng
năm sau cao hơn năm trước.
1.4.2. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Theo báo cáo tài chính ngày 31/12/2017 của VPBank, tổng tài sản đạt
277.750 tỷ đồng, tăng 21% so với cuối năm 2016. Với việc niêm yết trên sàn
chứng khoán HoSE và phát hành cổ phiếu riêng lẻ vào cuối quý III vừa qua,
VPBank đã tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu lần lượt lên mức 15.706 tỷ
đồng và 29.693 tỷ đồng, tức tăng hơn 70% so với năm 2016. Bên cạnh đó,
hoạt động huy động từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của
VPBnk đạt hơn 199.655 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2016.
Sự tăng trưởng của các chỉ số trên đã tạo nền tảng vững chắc cho Ngân
hàng trong trung và dài hạn, góp phần tạo đà tăng trưởng mạnh cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Tổng thu nhập hoạt động trong năm 2017 đạt hơn
25.023 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2016. Trong đó, thu nhập lãi thuần tăng

36%, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt hơn 1.448 tỷ đồng, tăng 70% so với
năm 2016. Các kết quả trên khiến mức tăng trưởng lợi nhuận hợp nhất trước
và sau thuế của VPBank trong năm 2017 đạt gần 65%, tương đương 8.126 tỷ
đồng và 6.438 tỷ đồng.


25
Chất lượng tăng trưởng của VPBank còn được thể hiện qua tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt
tương ứng 27,47% và 2,54%. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế hợp nhất trên vốn điều
lệ tại thời điểm 31/12/2017 của Ngân hàng đạt mức trên 40%.
Kết quả kinh doanh của năm 2017 đã giúp VPBank hoàn thành mục
tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt
Nam trong kế hoạch 5 năm 2012 – 2017. Chính sự chuyển hướng tập trung
vào các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ cách đây 5 năm đã mang lại
những thành quả to lớn cho VPBank ngày nay. Doanh thu từ phân khúc khách
hàng cá nhân, tài chính tiêu dùng và doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang
chiếm gần 80% trong tổng doanh thu của Ngân hàng.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sầm Sơn
Qua những kinh nghiệm trên, có thể rút ra một số bài học cho Chi
nhánh Sầm Sơn trong công tác huy động vốn như sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách khách hàng. Kết hợp chặt
chẽ công tác quy hoạch với đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp, nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch viên. Tổ chức các lớp học kỹ
năng giao tiếp nhất là kỹ năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản
phẩm trọn gói cho khách hàng.
Tổ chức tặng quà khuyến mãi đối với những khách hàng có tiền gửi tại
Chi nhánh. Phân công cán bộ có năng lực quản lý tài khoản của khách hàng
và chịu trách nhiệm tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Giải đáp và

xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của khách hàng, hướng
dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp với các sản phẩm
dịch vụ của Chi nhánh như: Internet Banking, chuyển tiền điện tử, thanh toán
xuất nhập khẩu, SMS Banking… nhằm phục vụ khách hàng một cách có hiệu
quả, giữ được khách truyền thống và thu hút khách hàng mới. Xây dựng chính


×