Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.34 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ NGÀNH: 8340410
Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tội
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn” em đã nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế


quốc dân để có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Đăng Núi - người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện
luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập.
Xin cảm ơn các lãnh đạo, chuyên viên của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lạng Sơn đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã hỗ trợ cho em rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu và thời gian, chuyên đề nghiên
cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Quỳnh


MỤC LỤC
a, Về bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý...........................................................................24
b, Về hệ thống cơ quan thanh tra chuyên ngành khoáng sản......................................25
c, Về phân cấp quản lý, cấp giấy phép, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và sự phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.....................................................26
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát:...................................................................................... 62
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................................ 62
- Về phát triển công nghiệp:................................................................................... 63
- Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:.....................................................63



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TN&MT
UBND
HĐKS
VLXDTT
BVMT

TÊN ĐẦY ĐỦ
Tài nguyên và môi trường
Uỷ ban nhân dân
Hoạt động khoáng sản
Vật liệu xây dựng thông thường
Bảo vệ môi trường


DANH MỤC BẢNG
a, Về bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý...........................................................................24
b, Về hệ thống cơ quan thanh tra chuyên ngành khoáng sản......................................25
c, Về phân cấp quản lý, cấp giấy phép, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và sự phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.....................................................26
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát:...................................................................................... 62
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................................ 62
- Về phát triển công nghiệp:................................................................................... 63
- Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:.....................................................63


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng và nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú với khoảng 5.000 điểm mỏ của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau
trong đó có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như: bô xít, titan, than...
Khai thác khoáng sản đã có nhiều đóng góp cho ngân sách quốc gia trong nhiều thập
kỷ qua, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp như hiện nay.
Trong thời gian qua, nhu cầu tiêu thụ khoáng sản ngày càng tăng mạnh, dẫn đến
hiện tượng khai thác khoáng sản tràn lan, gây tổn thất lớn tới tài nguyên khoáng sản.
Hơn nữa, tài nguyên khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được và
cũng không phải là vô tận. Tài nguyên khoáng sản trong lòng đất bị con người khai
thác liên tục nên trữ lượng của chúng ngày càng cạn kiệt.
Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác
khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng. Để giải quyết được vấn đề này cần sự đồng lòng của Nhà nước và Nhân dân,
sự chung tay của các ngành liên quan, đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường –
đơn vị trực tiếp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác khoáng
sản tại địa phương.
Là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, Lạng Sơn có nguồn tài nguyên khoáng
sản đa dạng nhưng phân bố phân tán, quy mô nhỏ. Có hai loại khoáng sản có trữ
lượng lớn là đá vôi và quặng bauxit. Khoáng sản kim loại như sắt, đồng, chì, kẽm,
vàng, antimon...chỉ có trữ lượng đến khoảng vài trăm nghìn tấn. Hoạt động khai thác
khoáng sản đã giúp cho tỉnh Lạng Sơn thu hút được nhiều nguồn vốn, chủ động đáp
ứng một phần cho nhu cầu sử dụng khoáng sản của ngành công nghiệp liên quan trên
địa bàn tỉnh như sản xuất xi măng, xây dựng các công trình dân dụng, đường giao
thông, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước của toàn tỉnh nói chung
và của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn nói riêng về tài nguyên khoáng
sản đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số hiệu quả tích cực. Tuy nhiên



2
vẫn còn những hạn chế để xảy ra như hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép, khai
thác vượt mức quy định, khai thác vượt quá thời gian... do vậy cần nghiên cứu để đưa
ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay ở nước ta, vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản đang
rất được quan tâm, trong đó có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
- Tổng cục địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, Viện tư vấn phát triển, 2010, Báo cáo nghiên cứu đánh giá “Thực trạng về
quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam”. Nghiên cứu đã nêu
được tiềm năng tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, thực trạng, kết quả quản lý và
sử dụng tài nguyên khoáng sản, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013, “Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý
tài nguyên khoáng sản rắn vùng biển nông ven bờ (0-30m nước) tỉnh Sóc Trăng”,
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý tài nguyên môi trường, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên. Luận văn đã đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản rắn vùng
biển nông ven bờ của tỉnh Sóc Trăng và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên này.
- Nguyễn Thị Khánh Thiệm, 2015, “Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế, trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về thực trạng khai
thác, quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam; đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý khai thác
khoáng sản. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản tỉnh Hà Nam.

- Trần Thanh Thuỷ và cộng sự, 2012, “Khoáng sản – Phát triển – Môi trường:
Đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn”, Nhà xuất bản Mỹ thuật. Báo cáo cho thấy,


3
bên cạnh những tác động tích cực lên phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt
động khai thác khoáng sản còn có những mặt trái, ảnh hưởng tiêu cực lên con
người, môi trường, các hệ sinh thái tự nhiên. Báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị
chính sách cho ngành khai thác khoáng sản.
Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên còn có rất nhiều những bài báo đề cập đến
những bất cập trong thực tiễn về khai thác tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, chưa
có một luận văn, công trình cụ thể nào nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn”. Đây chính
là lý do mà đề tài này có tính khả thi cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khai thác khoáng sản
của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn theo cách tiếp
cận nội dung quản lý nhà nước.
- Phạm vi về không gian: tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2015-2017, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4 đến tháng 6/2018, giải pháp đề xuất đến năm 2025.



4
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng tới quản lý
nhà nước về tài
nguyên khoáng sản
- Các nhân tố thuộc

Nội dung quản lý nhà
nước về tài nguyên
khoáng sản

Mục tiêu quản lý nhà
nước về tài nguyên
khoáng sản

- Xây dựng thể chế,

- Sử dụng hợp lý, tiết

về cơ quan quản lý

pháp luật trong lĩnh vực

kiệm

nhà nước


tài nguyên khoáng sản

khoáng sản

- Các nhân tố bên

- Xây dựng chương

- Duy trì và bảo tồn tài

ngoài

trình, kế hoạch về tài

nguyên khoáng sản

tài

nguyên

nguyên khoáng sản
- Tổ chức thực hiện kế
hoạch về tài nguyên
khoáng sản
- Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật
về tài nguyên khoáng
sản
- Thanh tra, kiểm tra về

tài nguyên khoáng sản
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các thông tư, nghị định, văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn về quản lý tài nguyên khoáng sản; các quyết định, báo cáo
của UBND tỉnh Lạng Sơn và sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Lạng Sơn về quản
lý tài nguyên khoáng sản; các bài báo, bài viết về quản lý tài nguyên khoáng sản
được đăng trên Internet; các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện phỏng vấn 5 cán bộ của Sở TN&MT
tỉnh Lạng Sơn để có được thông tin về thực trạng quản lý nhà nước về tài


5
nguyên khoáng sản của Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn. Thời gian thực hiện phỏng
vấn: từ 4-6/2018.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân loại các dữ liệu cho
phù hợp với từng nội dung quản lý.
+ Phân tích – tổng hợp: Chia vấn đề thành từng phần, tiếp cận theo nội
dung quản lý, sau đó đánh giá tổng hợp để có cái nhìn khái quát chung về vấn đề
nghiên cứu.
+ Thống kê - so sánh: Từ các số liệu được thống kê trong các báo cáo, so sánh
để thấy được hiệu quả của quản lý nhà nước.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

1.1. Tài nguyên khoáng sản
1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Khoáng sản là những thành tạo
khoáng vật trong vỏ trái đất có thể sử dụng trong nền kinh tế quốc dân”. Luật
Khoáng sản năm 2010 quy định: “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất,
bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
Khoáng sản là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo của Trái Đất, nói một cách
chính xác là thời gian cần để tái tạo một mỏ khoáng sản lớn hơn rất nhiều lần thời
gian cần để khai thác chúng. Dự trữ tài nguyên khoáng sản của Trái Đất là hữu hạn
so với nhu cầu sử dụng của con người.
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên
tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng
sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
loài người. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng
vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên
khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc
và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).
1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản
Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh
khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển
mạnh các quá trình phong hoá thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản. Qua 65 năm
nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản của các nhà địa chất Việt Nam


7
cùng với các kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng
8 đến nay chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ

khoáng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim
loại đến khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng. Có thể liệt kê một số nhóm
tài nguyên khoáng sản chủ yếu ở Việt Nam như sau:
a) Nhóm khoáng sản năng lượng gồm có dầu khí, than khoáng, urani và địa nhiệt
Về dầu khí: Việt Nam có tiềm năng dầu khí đáng kể. Tiềm năng và trữ lượng
dầu khí có khả năng thu hồi của các bể trầm tích Đệ tam của Việt Nam khoảng 4,300
tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng phát hiện là 1,208 tỷ tấn và trữ lượng dầu khí
có khả năng thương mại là 814,7 triệu tấn dầu quy đổi. Đến ngày 2/9/2009 tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam đã đạt mốc khai thác 300 triệu tấn dầu quy đổi. Với sản
lượng khai thác dầu khí hàng năm, hiện nay Việt Nam đứng hàng thứ ba ở Đông
Nam Á sau Indonesia và Malaysia.
Than khoáng: Việt Nam là nước có tiềm năng về than khoáng các loại. Than
biến chất thấp (lignit – á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến
chiều sâu 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu
3500m thì dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.
Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng
sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần
80 triệu tấn.
Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái
Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng
Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã được khai
thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Urani: Ở Việt Nam đã phát hiện nhiều tụ khoáng urani ở Đông Bắc Bộ, Trung
Trung Bộ và Tây Nguyên. Tổng tài nguyên urani ở Việt Nam được dự báo trên
218.000 tấn có thể là nguồn nguyên liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân
trong tương lai.
Địa nhiệt: Việt Nam có nhiều nguồn nước nóng, ở phần đất liền có 264 nguồn
có nhiệt độ là 300 C trở lên. Các nguồn nước nóng chủ yếu được phân bố ở Tây Bắc,



8
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra nhờ khoan thăm dò, khai thác dầu khí
chúng ta cũng phát hiện được nhiều nguồn nước nóng ở dưới sâu thuộc Bể Sông
Hồng và Bể Cửu Long. Tiềm năng địa nhiệt của Việt Nam không lớn nhưng có thể
coi là nguồn năng lượng bổ sung cho các nguồn năng lượng truyền thống phục vụ
cho nhu cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
b) Nhóm khoáng sản kim loại
Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crôm, titan, đồng, chì, kẽm, cobalt,
nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm, vàng, bạc, platin,
tantal-niobi v.v… Trong số khoáng sản kim loại kể trên có các loại tài nguyên trữ lượng
lớn tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm, titan, wolfram, crôm v.v..
Bauxit có 2 loại chủ yếu là diaspor và gibsit:
Diaspor có nguồn gốc trầm tích phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải
Dương và Nghệ An với tài nguyên trữ lượng không lớn chỉ đạt gần 200 triệu tấn.
Gibsit có nguồn gốc phong hoá từ đá bazan, phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên
với trữ lượng đạt gần 2,1 tỷ tấn (Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã công bố sách hàng
hoá khoáng sản thế giới và xếp bauxit Việt nam đứng hàng thứ 3 thế giới sau Guinea
7,4 tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn). Hiện bauxit đang được khai thác thử nghiệm để
sản xuất alumina ở Tân Rai, Lâm Đồng và Nhân Cơ, Đăk Nông.
Đất hiếm ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài nguyên trữ
lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36 triệu tấn) và
Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng.
Quặng titan (Ilmenit) ở Việt nam có 3 loại: quặng gốc trong đá xâm nhập
mafic, quặng trong vỏ phong hoá và quặng sa khoáng ven biển.
Quặng titan gốc trong đá xâm nhập mafic ở Cây Châm, Phú Lương Thái
Nguyên có trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit và tài nguyên đạt 15 triệu tấn đang được
khai thác.
Quặng ilmenit trong vỏ phong hoá và sa khoáng ở các huyện Phú Lương và
Đại Từ Thái Nguyên với tài nguyên dự báo đạt 2,5 triệu tấn.
Quặng titan sa khoáng ven biển phân bố rải rác từ Móng Cái đến Vũng Tàu.

Đặc biệt ở một số diện tích ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng


9
Tàu có tiềm năng lớn, tài nguyên dự báo đạt hàng trăm triệu tấn. Ngoài khoáng vật
ilmenit, còn có các khoáng vật có giá trị kinh tế kỹ thuật là zircon và monazit. Một số
mỏ ilmenit ở Hà Tĩnh, Bình Định, Bình Thuận v.v.. đã được khai thác và xuất khẩu.
Quặng Wolfram tập trung chủ yếu ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái Nguyên.
Công ty Tiberon Minerals đã tiến hành thăm dò xác định tài nguyên và trữ lượng đạt
110,2 triệu tấn quặng chứa 227.500 tấn WO3 , 8,5 triệu tấn CàF2, 191.800 tấn Cu,
20,8 tấn Au và 107.000 tấn Bi. Đây là vùng quặng rất đáng được quan tâm chú ý vì
có tài nguyên dự báo đáng kể.
Quặng crôm sa khoáng có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ Định,
Nông Cống Thanh Hoá với trữ lượng 22 triệu tấn đang được khai thác. Đi kèm crôm
còn có trữ lượng đáng kể của Nickel và Cobal … cần được nghiên cứu sử dụng.
c) Nhóm khoáng chất công nghiệp
Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp như apatit, phosphorit, baryt,
fluorit, pyrit, serpentin, than bùn, sét gốm sứ, magnesit, dolomit, felspat, kaolin,
pyrophylit, quartzit, cát thuỷ tinh, disthen, silimanit, sét dẻo chịu lửa, diatomit, graphit,
talc, atbest, muscovit, vermiculit, bentonit, thạch anh tinh thể. Các khoáng chất công
nghiệp ở Việt Nam đã được đánh giá và nhiều mỏ đã được khai thác phục vụ cho các
ngành nông, công nghiệp. Các mỏ lớn đáng chú ý là apatit, baryt và graphit.
Apatit phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía Bắc đến
vùng Văn Bàn, dài trên 100 Km, rộng trung bình 1 Km, được đánh giá có tài nguyên
đến độ sâu 100m, là 2,5 tỷ tấn và trữ lượng đã được thăm dò đạt 900 triệu tấn.
Baryt phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, thường đi kèm với quặng Pb-Zn
và đất hiếm. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn (trong tụ khoáng Đông Pao, Lai
Châu có 4 triệu tấn).
Graphit có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ lượng
đạt gần 20 triệu tấn.

d) Nhóm vật liệu xây dựng
Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng: sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan,
cát sỏi, đá vôi, đá hoa trắng, đá ốp lát, đá ong. Các mỏ vật liệu xây dựng đã và đang
được khai thác phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.


10
Ngoài các loại khoáng sản kể trên, từ năm 1987 chúng ta đã phát hiện nhóm đá
quý ruby, saphia, peridot, … nhưng trữ lượng không lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và
Nghệ An có chất lượng cao được thế giới đánh giá đạt chất lượng quốc tế, tương
đương với ruby nổi tiếng của Myanmar.
Điểm qua về tiềm năng khoáng sản của đất nước ta kể trên, nếu so sánh với các
nước ở trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, thì thấy rằng: nước ta tuy có diện
tích đất liền không lớn, nhưng có vị trí địa chất, địa lý thuận lợi cho sự sinh thành và
phát triển khoáng sản. Với nguồn tài nguyên khoáng sản đã biết thì có thể xếp nước
ta vào hàng các nước có tiềm năng khoáng sản đáng kể.
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
“Quản lý” là khái niệm có tính đa nghĩa nên có sự khác nhau về nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.Từ các cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý
như: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác;
quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định; quản lý là
công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của các cộng sự trong cùng một tổ
chức; quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu
của tổ chức... Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đặt ra trong sự vận động của
sự vật.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà
nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội của

mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của cơ quan tư pháp. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do
các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.


11
Hiện chưa có khái niệm cụ thể, chính xác thế nào là quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản, song từ các khái niệm nêu trên có thể định nghĩa quản lý nhà
nước về tài nguyên khoáng sản như sau: Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
là sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên hoạt động khoáng sản để
đảm bảo nguồn tài nguyên khoáng sản được sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản là các nguyên tắc chủ
đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong
quá trình quản lý tài nguyên khoáng sản của địa phương.
Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản là một nội dung trong quản lý nhà
nước về kinh tế nên trước hết hoạt động này phải tuân theo các nguyên tắc về quản
lý nhà nước nói chung như: Nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế, quả
lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, lãnh thổ, kết hợp hài hoà các loại
lợi ích, tiết kiệm và hiệu quả.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định của Chính phủ.
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản là cơ sở pháp lý cho

công tác quản lý; cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản và đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
3. Khai thác khoáng sản phải đảm bảo nguyên tắc: Được quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm; giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
sử dụng công nghệ hiện đại, chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao và an toàn lao động;
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp
phép sản xuất kinh doanh hiệu quả.
4. Hoạt động khoáng sản (HĐKS) phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch
khoáng sản, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn với


12
bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
5. Khu vực hoạt động khoáng sản phải nằm trong Quy hoạch thăm dò, khai
thác khoáng sản và không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản mà chưa được cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép; kinh doanh, vận chuyển, sử dụng khoáng sản không có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ.
6. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật trong hoạt động khoáng sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy

chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm
dò khoáng sản;
b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của
Chính phủ;
c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh
định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo thẩm quyền;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt
động khoáng sản;
đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác


13
khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;
g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt
động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;
h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch
về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản
tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Công nghiệp, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa - Thông tin, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tổng cục Du lịch khoanh định
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định, khoanh định và phê duyệt khu vực cấm, khu vực
tạm thời cấm HĐKS theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 160;
c) Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản l Điều 56 của Luật Khoáng sản;
d) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng
sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên
thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các
khu vực có khoáng sản;


14
đ) Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường (VLXDTT) và than bùn;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép HĐKS, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền HĐKS trong trường hợp được thừa kế,
theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản l Điều 56 của Luật Khoáng sản;
g) Quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản làm VLXDTT và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra,
đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò
khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; tổ chức
việc thực hiện đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt;

h) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa
phương; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động
khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo thẩm
quyền quy định tại Điều 57 của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
i) Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để HĐKS tại địa phương theo quy
định của pháp luật về đất đai.
5. Sở TN&MT cấp tỉnh.
* Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ
chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
* Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;


15
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng
nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
* Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,

kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước
cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
* Liên quan đến lĩnh vực về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép
hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ
thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị
xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;


16
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
1.2.4.1. Xây dựng thể chế, pháp luật về tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ,
khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, chủ trương, chính sách pháp luật về khoáng sản của
Đảng và Nhà nước đã định hướng và tạo hành lang pháp lý cho phát triển công
nghiệp khai thác khoáng sản theo hướng bền vững. Nghị quyết 02-NQ/TW của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách
khá toàn diện cho quản lý khoáng sản. Luật Khoáng sản năm 2010 được Quốc hội
khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 8, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011 với 86 điều,
trong đó có tới 48 điều có nội dung hoàn toàn mới, có quy định lần đầu tiên quy định
trong quản lý khoáng sản đã được triển khai thực hiện đến nay được hơn 08 năm.
Sau khi Luật Khoáng sản năm 2010 được thông qua, tính đến nay, Chính phủ
đã ban hành 3 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ ban hành 1 Quyết định; các Bộ đã
ban hành 3 Thông tư hướng dẫn liên quan đến quản lý, khai thác khoáng sản.
Như vậy, liên quan đến lĩnh vực khoáng sản hiện có 88 Văn bản quy phạm
pháp luật (61 văn bản về khoáng sản, 27 văn bản về môi trường trong khai thác
khoáng sản) và 24 văn bản chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ còn hiệu lực.
Đối với việc ban hành Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: các Bộ có liên quan đã
ban hành, sửa đổi, bổ sung 9 Tiêu chuẩn ngành để áp dụng trong hoạt động khoáng
sản. Ban hành 41 Quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, trong đó có 21 Quy
chuẩn có liên quan đến hoạt động khoáng sản. Ban hành 16 Tiêu chuẩn liên quan đến
hoạt động khoáng sản. Hiện nay chưa có ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương
trong lĩnh vực khoáng sản cũng như môi trường trong khai thác khoáng sản.
Đối với Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh: Theo số liệu thống kê của Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc


17
hội từ báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tính đến tháng 7/2018,
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương đã ban hành 756

văn bản, trong đó có 620 Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền (105 Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, 515 quyết định của Uỷ ban nhân dân) trong quản lý
nhà nước về khoáng sản và 136 văn bản chỉ đạo, điều hành trong quản lý nhà nước
về khoáng sản gắn với BVMT.
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản đã được các cơ
quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành kịp thời và khá đồng bộ,
phù hợp với quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có
liên quan; đã thể chế hoá được các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc
đẩy sự phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và tăng cường
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
Việc ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho
việc triển khai các hoạt động khai khoáng ở địa phương một cách kịp thời. Có một số
tỉnh đã ban hành số lượng lớn văn bản như Đồng Nai (95 văn bản); Lâm Đồng (37);
Bắc Giang (31); Bình Thuận (24); Cao Bằng (23).
1.2.4.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên khoáng sản
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên khoáng sản bao gồm: Quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng
sản chung cả nước; Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm
vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng
sản khác cả nước.
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
a) Việc lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
- Định hướng cho quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước.


18

b) Căn cứ để lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
- Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ
trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.
c) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung
chính sau đây:
- Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;
- Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có
triển vọng về khoáng sản;
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
kỳ trước;
- Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân
tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước
a) Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
- Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ
nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu
cầu khoáng sản trong tương lai;
- Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
b) Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước bao gồm:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy
hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;
- Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;



19
- Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến
lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội
dung chính sau đây:
- Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
- Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu
sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
- Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong kỳ
quy hoạch;
- Khoanh định khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện cả khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Khu vực hoạt động khoáng sản được giới hạn bởi
các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc
gia với tỷ lệ thích hợp;
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
- Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây
dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước
a) Việc lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm
vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng
sản khác cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác

khoáng sản chung cả nước;
- Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ
nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu
cầu khoáng sản trong tương lai;


×