Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.03 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN HOÁ

PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 62.62.11.15

T M TẮT LU N ÁN TIẾN

HUẾ, 2013

KINH TẾ


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: PG .T . Mai Văn Xuân

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế tại:

Vào lúc:

giờ ngày


tháng năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm học liệu – Đại học Huế
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có những bước phát
triển nhanh chóng trong thời gian qua, đóng góp một cách đáng kể vào sự phát triển chung
của tỉnh Đắk Lắk, Tây Nguyên và của Việt Nam.
Trong hơn 40 năm qua, phát triển kinh tế trên đất Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk
Lắk nói riêng là một kỳ tích phát triển trên phương diện quy mô và cơ cấu. Một vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, trong đó chủ yếu là các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao
như cà phê, cao su, tiêu,… đã tạo ra hình ảnh nổi bật về Tây Nguyên. Cà phê Việt Nam đã
trở thành hiện tượng trên thị trường cà phê quốc tế và Tây Nguyên nói chung, Buôn Mê
Thuột nói riêng trở thành địa danh trong marketing địa phương được biết đến như một trong
những trung t m ản xuất cà phê lớn bậc nhất của thế giới.
Đắk Lắk có 311 nghìn ha đất đỏ Bazan, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển các cây
công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là cà phê. Diện tích trồng cà phê toàn
tỉnh đến năm 2011 có trên 200.000 ha các loại, là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất cả nước.
Sản lượng cà phê xuất khẩu của tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010 đạt bình quân trên 300
ngàn tấn/năm. Riêng vụ thu hoạch 2010-2011 sản lượng cà phê thu hoạch 487.748 tấn. Giá
trị xuất khẩu năm 2010 của toàn tỉnh 602 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu cà phê chiếm
trên 85% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Kết quả sản xuất kinh doanh cây cà phê đã đóng
góp trên 40% GDP của tỉnh và khoảng 1/4 số dân của tỉnh sống nhờ vào việc sản xuất, kinh
doanh cà phê. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2015, c y
cà phê vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
Như vậy, sự phát triển cà phê làm thay đổi bộ mặt cao nguyên nói chung và tỉnh Đắk

Lắk nói riêng và tính chất của sự phát triển rất nhanh đó tất yếu dẫn đến các vấn đề về chất
lượng phát triển. Nó sự phá vỡ kết cấu phát triển đã tồn tại hàng nghìn năm trên cao nguyên,
đã đảo lộn các cân bằng tự nhiên, cân bằng kinh tế và các cân bằng mô hình tổ chức xã hội.
Việc sản xuất cà phê với mật độ tập trung cao, thiếu quy hoạch đã tạo ra các hậu họa
trước mắt như ự thay đổi môi trường sinh thái, sự thay đổi cấu trúc kinh tế, sự thay đổi cấu
trúc quần cư từ tính dân tộc học thuần túy dựa trên nền tảng tổ chức xã hội dân sự đến tổ
chức xã hội pháp lý ban đầu của những người nhập cư… Điều đó đã tạo ra một Tây Nguyên
trong đó có tỉnh Đắk Lắk sản xuất cà phê được dẫn dắt bởi thị trường tự phát công phá tài
nguyên đã tồn tại hàng nghìn năm để tạo nên một nền nông nghiệp độc canh sản xuất hàng

1


hóa với đồng loạt sản phẩm ơ chế.

iệc đó về bản chất đã chứa đựng sự bất ổn, phi tự

nhiên, phi nguyên tắc khai thác tự nhiên và đầy phi lý thị trường.
Cụ thể, do diện tích trồng cà phê tăng lên nhanh chóng và thiếu quy hoạch, vấn đề di dân
tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên nói chung nhất là vào tỉnh Đắk Lắk đã đặt ra
nhiều vấn đề nổi cộm về phát triển cà phê ở tỉnh như ngành cà phê đang đứng trước những
thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới; sản lượng cà phê tăng nhanh nhưng
chất lượng, hiệu quả kinh tế chưa cao, ức cạnh tranh trên thị trường thế giới còn hạn chế. Sự
tăng nhanh diện tích không theo quy hoạch dẫn đến rừng bị tàn phá, đất đai thoái hoá, nguồn
nước ngầm có nguy cơ uy giảm; môi trường sinh thái trong vùng trồng và chế biến cà phê
ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sinh kế của người dân. Sự bất ổn về sinh kế của
d n di cư, đặc biệt là di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Đắk Lắk đã và đang g y nên
những tác động tiêu cực cả về khía cạnh môi trường và xã hội.
Xuất phát từ đó, để có những định hướng và giải pháp phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk
đạt hiệu quả cao và bền vững chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển cà phê bền vững trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm đề tài luận án tiến ĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng pháp phát triển cà phê bền vững (PTCPB ) và đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm PTCPB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ ở lý luận và thực tiễn về PTCPBV;
(2) Đánh giá thực trạng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk trên các khía cạnh: kinh
tế, xã hội và môi trường; Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk;
(3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu bảo đảm phát triển cà phê bền vững trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng nghiên cứu cụ thể là các
vùng, các hộ trồng cà phê, người thu gom, các đại lý và các công ty/doanh nghiệp chế biến
và xuất khẩu cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk; Ph n tích
các yếu tố ảnh hưởng đến PTCPBV; Trên cơ ở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm bảo
đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung ph n tích và đánh giá tập trung chủ yếu vào
chủ thể là các hộ nông d n trồng cà phê trên đất sử dụng lâu dài và trồng cà phê liên kết, là
những tác nh n quan trọng trong ngành hàng cà phê và có vai trò quan trọng đối với phát
triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian: Các ố liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2012; Số liệu điều tra tập trung
vào năm 2011; Định hướng và giải pháp đảm bảo PTCPB của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp của luận án:
Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm áng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển cà
phê bền vững. Luận án đã xác định PTCPB là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về kỹ
thuật và công nghệ ản xuất và chế biến cà phê th n thiện với môi trường, thúc đẩy phát
triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất
lượng cao của con người cho thế hệ hôm nay và mai au. Luận án cũng đã làm rõ các nh n
tố tác động đến PTCPBV bao gồm điều kiện tự nhiên, năng lực của các tổ chức ản xuất
kinh doanh cà phê, các nh n tố thị trường và tác động của Chính phủ. Các giải pháp
PTCPBV cũng được tổng hợp bao gồm các hoạt động n ng cao năng lực của người ản xuất
kinh doanh; nghiên cứu phát triển thị trường, đầu tư và đổi mới công nghệ và kỹ thuật ản
xuất kinh doanh cà phê; ử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho PTCPB ; x y dựng chính
ách hợp lý và hỗ trợ và đầu tư công cho PTCPBV.
Trên cơ ở tiếp cận và hệ thống hóa lý thuyết về PTCPBV, Luận án đã x y dựng khung
phân tích PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, PTCPBV được ph n tích ở ba nội dung, đó là
i) Kinh tế (tăng trưởng, hiệu quả, ổn định, chất lượng, cạnh tranh); ii) Xã hội (thu nhập, việc
làm, bình đẳng, xoá đói giảm nghèo); iii) Môi trường (khai thác và bảo vệ môi trường) và ự
kết hợp hài hoà giữa các nội dung đó trong PTCPBV. Từ đó, luận án đã x y dựng các hệ
thống chỉ tiêu đánh giá và các phương pháp ph n tích PTCPB ở tỉnh Đắk Lắk.
Luận án đã ph n tích những mặt được và tồn tại trong PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk, trong
đó nêu rõ phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk tăng trưởng qua hàng năm, có hiệu quả và lợi thế
cạnh tranh nhưng chưa ổn định. Phát triển cà phê giúp tăng thu nhập, giải quyết việc làm,
xoá đói giảm nghèo nhưng chưa bình đẳng. Phát triển cà phê là một trong những nguyên

3


nh n làm uy giảm môi truờng và làm mất c n bằng inh thái. Luận án đã đi

u ph n tích


các nguyên nh n thúc đẩy và làm cản trở PTCPBV ở Đắk Lắk, bao gồm i) Điều kiện tự
nhiên; ii) Chủ thể ản xuất; iii) Thị trường; iv) Chính phủ. Luận án cũng đã khẳng định việc
PTCPBV là yêu cầu tất yếu khách quan trong hội nhập kinh tế quốc tế; Đồng thời nhấn
mạnh quan điểm phát triển ản xuất chạy theo lợi nhuận nhất thời, bất chấp việc phá hủy tài
nguyên môi truờng và làm mất cần bằng inh thái ẽ là nguy cơ của việc phát triển cà phê
không bền vững.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã xác định các giải pháp và chính ách
phù hợp bảo đảm PTCPB

ở tỉnh Đắk Lắk và khẳng định nhóm chủ thể ản xuất là nền

tảng quyết định. Bên cạnh đó cần tích cực phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu
dùng nội địa, đầu tư và đổi mới công nghệ và kỹ thuật ản xuất kinh doanh cà phê và ự hỗ
trợ từ chính ách và đầu tư công của Chính phủ để bảo đảm PTCPB .

4


1

CHƯƠNG 1

CƠ Ở LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cà phê bền vững
Có nhiều quan điểm khác nhau về PTCPBV. Từ những thảo luận xung quanh quan
niệm của các tác giả, có thể khái quát PTCPBV là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về
kỹ thuật và công nghệ sản xuất và chế biến cà phê thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát
triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất
lượng cao của con người cho thế hệ hôm nay và mai sau.

Đặc điểm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) PTCPBV gắn liền với những đặc thù về
kinh tế - kỹ thuật của ngành; ii) PTCPBV gắn với năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu và iii) Sản phẩm cà phê có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với một số nông sản khác.
Nội dung chủ yếu của PTCPBV được xác định bao gồm i) Bền vững về kinh tế (tăng
trường, hiệu quả, ổn định, chất lượng, cạnh tranh); ii) Bền vững về xã hội (thu nhập, việc
làm, bình đẳng, xoá đói giảm nghèo), Bền vững về môi trường (khai thác và bảo vệ tài
nguyên môi trường)
Trên cơ sở phân tích đặc điểm và các nội dung PTCPBV, tác giả xác định bốn yếu tố
chủ yếu quyết định PTCPBV bao gồm i) Điều kiện tự nhiên của sản xuất (đất đai, khí hậu,
nguồn nước); ii) Chủ thể sản xuất - kinh doanh cà phê (lao động, tài chính, công nghệ, tổ
chức sản xuất); iii) Thị trường tiêu thu sản phẩm cà phê iv) Các chính sách và hỗ trợ đầu tư
công của Chính phủ.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển cà phê bền vững
Trên cơ ở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về PTCPBV của các nước sản xuất cà
phê hàng đầu thế giới (Brazil, Colombia và Guatemala), tác giả rút ra những bài học kinh
nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê Việt Nam, đó là i) Để PTCPBV,
Việt Nam cần nâng cao chất lượng cà phê một cách đồng bộ, để sản phẩm cà phê có uy tín trên
thị trường thế giới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ cà phê nội địa; iii) Xây
dựng, đổi mới hình thức tổ chức ngành hàng cà phê thích hợp và iv) Phát triển chỉ dẫn địa lý
để khẳng định thương hiệu và nâng cao giá trị cà phê.

5


2

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk

Tài nguyên đất ở tỉnh Đắk Lắk rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài
ngày, đặc biệt là cây cà phê. Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 1.312.537 hecta,
trong đó các nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp cho việc trồng cà phê (đất xám, đất đỏ và
đất nâu) chiếm trên ba phần tư tổng diện tích tự nhiên. Điều kiện khí hậu của tỉnh mang tính
chất của khí hậu cao nguyên mát mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cà phê
với chất lượng tự nhiên tốt. Năm 2010, tổng diện tích canh tác cà phê của tỉnh là 183,3
nghìn hecta, sản lượng 387,2 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 504,3 triệu USD, đóng góp
trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả cả tỉnh. Tuy nhiên, do hạn chế trong lĩnh vực
công nghệ chế biến nên cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của tỉnh rất đơn điệu, hầu hết
chỉ tập trung vào một loại cà phê nhân - loại cà phê có giá trị gia tăng thấp nhất (chiếm trên
99% tổng giá trị cà phê xuất khẩu).
Các tổ chức kinh tế chính trong ngành hàng cà phê của tỉnh Đắk Lắk bao gồm hộ
nông dân sản xuất cà phê, các cơ ở thu mua và chế biến cà phê và các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh và xuất khẩu cà phê nhân. Mỗi tổ chức kinh tế trong ngành hàng cà phê
của tỉnh có những đặc điểm khác nhau. Hộ nông dân sản xuất cà phê có đặc điểm quy mô
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu phương tiện sản xuất, chế biến và thiếu thông tin, đặc biệt
là thông tin thị trường và tiến bộ kỹ thuật. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê có quy
mô sản xuất lớn, tập trung và quy trình sản xuất tiên tiến. Tuy nhiên, do thiếu vốn, đầu tư
trang thiết bị hạn chế nên các doanh nghiệp tập trung chủ yếu là sơ chế và chế biến cà phê
nhân- tập trung ở công đoạn đánh bóng, ph n loại và đóng gói cà phê nh n để xuất khẩu.
2.2. Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích phát triển cà phê bền vững
Đề tài lựa chọn các cách tiếp cận nghiên cứu trên ba góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường và
sự kết hợp tương tác của ba nhân tố tố để nghiên cứu PTCPB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Các chủ thể chính nghiên cứu trong đề tài bao gồm hộ nông dân sản xuất cà phê, hộ
thu gom, đại lý, công ty chế biến xuất khẩu cà phê nhân. Chọn tám huyện và thị xã của tỉnh
Đắk Lắk để nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ nông hộ. Để đánh giá chuỗi cung, chuỗi giá trị
cà phê của Đắk Lắk, chúng tôi chọn 10 hộ, 10 đại lý thu mua và 10 công ty chế biến và xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


6


Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập qua báo cáo thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk,
Sở NN&PTNT, Cục Thống kê tỉnh, số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT, Bộ
KH&ĐT, các báo điện tử, số liệu của các công trình khoa học nghiên cứu cây cà phê, báo
cáo của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổ chức cà phê thế giới, dữ liệu của Viện KHKT
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên và một số nguồn khác.
Nguồn số liệu ơ cấp được thu thập từ các mẫu đại diện của các hộ nông dân trồng cà
phê, hộ thu gom, đại lý và công ty chế biến, xuất khẩu cà phê nhân, bằng phỏng vấn trực
tiếp. Số lượng mẫu nghiên cứu bao gồm 500 hộ nông dân, 10 hộ thu gom, 10 đại lý và 10
công ty chế biến xuất khẩu cà phê nhân.
Phân tích thông tin, số liệu bằng các phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp thống
kê kinh tế; phương pháp xác định lợi thế cạnh tranh, phương pháp hồi qui tương quan,
phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, phương pháp phân tích chuỗi cung, chuỗi giá trị,
phương pháp chuyên gia; Phương pháp ma trận phân tích SWOT.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Các chỉ tiêu đo lường phát triển cà phê bền vững về mặt
kinh tế bao gồm: (1) Tổng sản lượng cà phê thu hoạch (tấn); (2) Tổng giá trị sản xuất cà phê
(tỷ đồng); (3) Tỷ lệ giá trị sản xuất cà phê (%); (4) Tổng sản lượng cà phê tiêu thụ nội địa
(tấn); (5)Tổng giá trị kim ngạch cà phê xuất khẩu (triệu USD); (6) Lợi nhuận kinh tế trung
bình trên một ha cà phê (triệu đồng/ha); (7) Năng uất trung bình trên một ha cà phê
(tấn/ha); (8) Thời gian hoàn vốn đầu tư (năm); (9) Giá trị hiện tại ròng (NPV) (triệu
đồng/ha); (10) Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) (%); (11) Hệ số chi phí nguồn lực trong nước
(lần). Các chỉ tiêu đo lường phát triển cà phê bền vững về mặt xã hội bao gồm: (1) Đóng góp
của cà phê trong tổng thu nhập của hộ gia đình; (2) Tỷ lệ hộ vay vốn trong tổng số hộ trồng cà
phê (%); (3) Số lượng lao động và việc làm tham gia trồng cà phê (người); (4) Quy mô và tốc độ
tăng dân di cư tự do vào Đắk Lắk; (5) Tỉ lệ số hộ và nhân khẩu nghèo tham gia trong lĩnh vực
sản xuất cà phê; (6) Tỉ lệ các hộ dân tộc thiểu số được xoá đói, giảm nghèo. Các chỉ tiêu đo
lường phát triển cà phê bền vững về môi trường bao gồm: (1) Diện tích trồng cà phê và tốc độ
tăng trưởng của nó; (2) Tỷ lệ diện tích trồng cà phê chủ động nước tưới (nước ngầm, nước mặt)

(%); (3) Tỷ lệ diện tích trồng cà phê đảm bảo điều kiện thích nghi về đất(%); (4) tỷ lệ suy giảm
về diện tích rừng tự nhiên.

7


3

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
Ở TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Thực trạng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk
Xuất phát từ lí luận về PTCPBV đã được đề cập ở phần cơ ở lí luận, nghiên cứu thực trạng
PTCPB ở tỉnh Đắk Lắk tập trung vào ba nội dung chủ yếu au: PTCPB về mặt kinh tế, bền vững
về mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội.
3.1.1. Phát triển cà phê bền vững về mặt kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk
Để nghiên cứu PTCPB

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về mặt kinh tế, luận án đi

u ph n

tích một ố vấn đề liên quan au: Đóng góp của phát triển cà phê đối với phát triển kinh tế ở
tỉnh Đắk Lắk; kết quả và hiệu quả của ản xuất kinh doanh cà phê, khả năng cạnh tranh của
ngành cà phê, chuỗi cung cà phê và thị trường tiêu thụ cà phê ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
qua để đi đến những kết luận và đánh giá cho vấn đề nghiên cứu.
(1) Đóng góp của phát triển cà phê đối với phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk
Bảng 3.1: Đóng góp của ngành cà phê trong phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk
Năm

2000
2005
2009
2010
BQ

Tỉ trọng giá trị ản
Giá trị ản xuất cà
xuất cà phê trong tổng
phê trong tổng giá trị
giá trị ản xuất nông
ản xuất (%)
nghiệp (%)
7.144
67,75
49,86
33,78
15.287
65,25
31,98
20,87
36.174
63,42
39,63
25,14
44.765
62,38
39,69
23,96
20.169

66,30
38,86
25,76
Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk Lắk 2004, 2007, 2010 và tính toán của tác giả
Giá trị ản xuất
theo giá hiện hành
(tỷ đồng)

Tỉ trọng giá trị ản xuất
nông nghiệp trong tổng
giá trị ản xuất (%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ năm 2000 đến năm 2010 giá trị ản xuất ngành nông nghiệp
luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị ản xuất của toàn tỉnh. Giá trị ản xuất ngành cà phê luôn
đóng góp vào giá trị ản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh rất lớn (từ 26,84%-53,14%). Bình quân
trong khoảng thời gian trên, giá trị ản xuất ngành cà phê đã đóng góp 38,86% GO ngành nông
nghiệp của tỉnh. Giá trị ản xuất cà phê chiếm bình qu n 25,76% trong tổng giá trị ản xuất của tỉnh.
Qua đó cho thấy ự phát triển của ngành cà phê là nh n tố hết ức quan trọng trong ự phát triển kinh
tế của tỉnh Đắk Lắk. Phát triển cà phê đạt hiệu quả, ổn định và bền vững chính là yếu tố quan trọng
cho ự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
(2) Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê
a. Hạch toán trong từng niên vụ

8


30,00

25,00


Lợp nhuận kinh tế (1000 đồng/kg)

20,00

15,00

10,00

5,00

0,00
1994

1996

1998

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012


-5,00

-10,00

-15,00
Năm

Đồ thị 3.1: Biến động lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê của hộ
Nguồn: Số liệu điều tra niên vụ 2010/ 2011, NGTK tỉnh Đắk Lắk 2011

Số liệu điều tra tình hình sản xuất cà phê của các hộ cho thấy: Tổng chi phí bình quân 1 ha
là 59,95 triệu đồng. Lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê đạt 24,67 triệu đồng.
Bảng 3.2: Các kịch bản của lợi nhuận kinh tế trên 1tấn cà phê nhân
Giá
trị
kịch
bản

Giá trị
kịch
bản

LNKT/tấn
cà phê
nhân

24,67 Kịch bản cơ sở
Kịch bản cơ sở
Năng suất cà phê (tấn/ha)

Lạm phát (%)
Thấp nhất
1,54
8,65 Thấp nhất
0,98
TB trừ độ lệch tiêu chuẩn
1,75
13,32 TB trừ độ lệch tiêu chuẩn
1,01
TB
2,13
19,31 TB
1,07
TB cộng độ lệch tiêu chuẩn
2,5
23,52 TB cộng độ lệch tiêu chuẩn
1,13
Cao nhất
3,1
28,16 Cao nhất
1,23
Giá cà phê (triệu đồng/tấn)
Tổng chi phí (triệu đồng)
Thấp nhất
4,72
-18,12 Tăng 10%
65,94
TB trừ độ lệch tiêu chuẩn
6,62
-16,21 Tăng 5%

62,94
TB
16,51
-6,33 Giảm 5%
56,95
TB cộng độ lệch tiêu chuẩn
26,39
3,56 Giảm 10%
53,95
Cao nhất
47,5
24,67
Năng uất cà phê, giá cà phê thấp nhất và lạm phát cao nhất, tổng chi phí giảm 10%.
Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB trừ độ lệch tiêu chuẩn và lạm phát bằng giá trị
TB cộng độ lệch tiêu chuẩn, tổng chi phí giảm 5%.
Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB và lạm phát bằng TB, tổng chi phí không đổi.
Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB cộng độ lệch tiêu chuẩn và lạm phát bằng giá trị
TB trừ độ lệch tiêu chuẩn, tổng chi phí tăng 5%.
Năng uất cà phê, giá cà phê cao nhất và lạm phát thấp nhất, tổng chi phí tăng 10%
Nguồn: Số liệu điều tra niên vụ 2010/ 2011 và tính toán của các tác giả

24,67

CÁC KỊCH BẢN

LNKT/tấn
cà phê
nhân

CÁC KỊCH BẢN


25,06
24,41
23,1
21,78
19,39
22,38
23,53
25,81
26,95
-38,33
-29,95
-13,62
0,93
26,59

Xét trên góc độ chỉ tiêu lợi nhuận kinh tế bình quân một kg cà phê nhân theo thời gian
cho thấy cho thấy PTCPBV về mặt kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào giá cà phê thế giới và
trong nước, năng suất cà phê và lạm phát (giá cả các yếu tố đầu vào).

9


Các kịch bản năng suất cà phê, giá cà phê và lạm phát được nghiên cứu trong vòng 15 năm trở
lại đây (năm 1995-2011) cũng cho thấy, lợi nhuận kinh tế phụ thuộc rất lớn vào giá cả cà phê thế
giới và trong nước. Các yếu tố khác như lạm phát, năng suất và chi phí sản xuất cà phê trong
những trường hợp xấu nhất vẫn có hiệu quả.
b. Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính cho một chu kì kinh doanh cà phê
Bảng 3.3: Kết quả và hiệu quả đầu tư cho một chu kì sản xuất cà phê
(Tính bình quân trên 01 ha cà phê với các mức lãi suất chiết khấu khác nhau)

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Lãi uất chiết khấu
NPV
Lợi nhuận /năm
(%)
(tr.đồng)
(tr.đồng)
8,00
103,92
8,64
12,00
60,83
7,59
14,00
46,73
6,80
16,00
35,82

5,96
20,00
20,52
4,26
24,00
10,79
2,69
28,00
4,43
1,29
30,00
2,11
0,66
32,00
0,20
0,07
32,24
0,00
0,00
34,00
-1,35
-0,48
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2011

BCR
(lần)
1,69
1,61
1,56
1,51

1,38
1,26
1,13
1,07
1,01
1,00
0,95

Thời gian thu hồi
vốn (năm)
7,00
7,00
8,00
8,00
8,00
8,00
10,00
11,00
19,00
25,00
-

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 2 chỉ tiêu NP và IRR đều thể hiện hiệu quả của việc
trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk. NP đạt 46,74 triệu đồng/ha với lãi suất chiết khấu là 14% (tương
ứng với mức lãi suất mà nhiều hộ phải trả) và IRR = 32,24% lớn hơn o với lãi suất vay ngân hàng
hiện tại của các hộ. Điều này sẽ bổ sung cho kết luận phát triển cà phê bền vững về mặt kinh tế.
(3) Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê tỉnh Đắk Lắk
Bảng 3.4: Lợi thế so sánh của sản xuất và xuất khẩu cà phê của hộ ở Đắk Lắk
“Tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”


Hạng mục

ĐVT

I. Chi phí nội nguồn
II. Chi phí ngoại nguồn
III. Chi phí thu mua, chế biến, xuất khẩu

Đồng
USD
Đồng

Giá trị
18.346.326
1.078,69
1.657.067

IV. Giá xuất khẩu cà phê
(Giá bình quân 5 tháng đầu năm 2011- tính theo giá FOB)
USD/tấn
V. DRC
Đồng/USD
VI. OER
"
VII. SER
"
VIII. DRC/SER
Lần
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong niên vụ 2010/2011


2.150
18.672
19.517
23.420
0,7972

Kết quả tính toán cho thấy rằng, chỉ số DRC/SER của sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk là 0,7972
< 1, cho thấy nếu bỏ ra 0,7972 USD chi phí nội nguồn để trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê thì sẽ
thu về một lượng giá trị ngoại tệ là 1 USD. Kết quả ước lượng này đã chứng minh việc trồng và xuất

10


khẩu cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có lợi thế o ánh, đã mang ngoại tệ về cho quốc gia.
a. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số DRC
 Bằng phương pháp kịch bản
Bảng 3.5: Các kịch bản của hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC
“tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”
CÁC KỊCH BẢN
DRC/SER
CÁC KỊCH BẢN
DRC/SER
Kịch bản cơ sở
0,7972 Kịch bản cơ sở
0,7972
Chi phí nội nguồn
Chi phí ngoại nguồn
Tăng 5%
0,8395 Tăng 5%
0,8395

Tăng 15%
0,9391 Tăng 15%
0,9391
Tăng 25%
1,0654 Tăng 25%
1,0654
Tăng 30%
1,1423 Tăng 30%
1,1423
Giảm 5%
0,759 Giảm 5%
0,759
Giảm 15%
0,6926 Giảm 15%
0,6926
Giảm 25%
0,6369 Giảm 25%
0,6369
Giảm 30%
0,6123 Giảm 30%
0,6123
Giá cà phê xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái
Tăng 5%
0,7245 Tăng 5%
0,7593
Tăng 15%
0,6128 Tăng 15%
0,6933
Tăng 25%

0,5309 Tăng 25%
0,6378
Tăng 30%
0,4976 Tăng 30%
0,6133
Giảm 5%
0,8862 Giảm 5%
0,8392
Giảm 15%
1,1406 Giảm 15%
0,9379
Giảm 25%
1,6000 Giảm 25%
1,063
Giảm 30%
2,0035 Giảm 30%
1,1389
Chi phí nội, ngoại nguồn tăng 5% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 5%
1,0375
Chi phí nội, ngoại nguồn tăng 15% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 15%
1,9685
Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 5% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 5%
0,6269
Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 10% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 10%
0,5012
Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 20% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 20%
0,3316
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong năm 2011

kết quả nghiên cứu việc phân tích các kịch bản DRC cho thấy cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk là mặt hàng xuất khẩu có nhiều lợi thế trong tương lai. Do đó, việc phát triển trồng cà phê của
tỉnh để xuất khẩu là điều tất yếu. Tuy nhiên, do hệ thống chuỗi sản phẩm từ vật tư, dịch vụ đầu vào
đến người trồng, người thu gom, cơ ở chế biến xuất khẩu không có cơ chế ràng buộc cụ thể nên
người trồng cà phê vẫn bị thiệt, đặc biệt do thị trường và giá cả đầu vào, đầu ra..
 Bằng phương pháp phân tích dãy số thời gian
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, trong vòng 16 năm trở lại đ y (1995-2011) ngành cà phê của
tỉnh Đắk Lắk đã trải qua 3 giai đoạn thăng trầm qua ba giai đoạn (1995- 1999 ; 2000-2005; 20062011). Nhưng ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk vẫn vượt qua được thời kỳ bi đát nhất (2000 – 2005) để
góp phần thúc đẩy PTCPBV trên Địa bàn.

11


14
13
12
11
10

DRC/SER (lần)

9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

2011

2012

Năm

Đồ thị 3.2: Biến động hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC
“Tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”
Nguồn: Tổ chức cà phê Quốc tế ICO (2010), tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong niên vụ
2010/ 2011, một số nguồn khác

(4) Phân tích chuỗi cung sản xuất cà phê tại Đắk Lắk
 Sơ đồ về giá trị sản phẩm
Công ty thu mua
xuất khẩu

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê
nh n/ha): 0,1,315 tr.đ (bình qu n 0,5 tr.
đ/tấn)

Đại lý tại huyện,
công ty thu mua

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê
nhân/ha): 0,789 tr.đ (bình qu n 0,3 tr.đ/tấn)


Người thu gom,
đại lý tại xã

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê
nh n/ha): 1,315 tr.đ (bình qu n 0,5 tr.đ/tấn)

Sản xuất
cà phê tại hộ

GO từ 1 ha cà phê (2,63 tấn cà phê nhân/ha):
124,74 trđ

Cung cấp
đầu vào

Ph n bón: 31,11 tr.đ; B T : 3,52 tr.đ
Vật tư khác: 9,15 tr.đ; LĐ: 16,16 tr.đ

Sơ đồ 3.1. Dòng giá trị trong chuỗi cung cà phê tại Đắk Lắk
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 và tính toán xử lí của tác giả

Qua kết quả điều tra khảo sát và qua một số nghiên cứu, ơ bộ ơ đồ giá trị trong chuỗi
cung cà phê tại Đắk Lắk cho thấy: Do nhiều khâu trung gian tham gia vào chuỗi cung sản

12


phẩm cà phê, do vậy làm cho chi phí tiêu thụ tăng, người sản xuất bị ép giá. Sản phẩm cà
phê từ người sản xuất đến công ti xuất khẩu không rõ nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản
phẩm. Do vậy giảm tính bền vững trong phát triển cà phê.

3.1.2. Phát triển cà phê bền vững về mặt xã hội ở tỉnh Đắk Lắk
(1) Giải quyết việc làm cho người lao động và vấn đề di dân tại tỉnh Đắk Lắk
Như đã ph n tích ở trên, kết quả sản xuất kinh doanh cây cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đã đóng
góp trên 40% GDP của tỉnh và khoảng 1/4 số dân của tỉnh (khoảng 400 ngàn người) sống nhờ
vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê.
Bảng 3.6: Biến động lao động các ngành của tỉnh Đắk Lắk qua các năm
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
BQ

Tổng số
Tỉ lệ LĐ nông
Tỉ lệ LĐ cà phê
Tỉ lệ LĐ cà
lao động
nghiệp trong tổng
trong LĐ nông
phê trong
(người)
số LĐ (%)
nghiệp (%)
tổng LĐ (%)
756.892
78,14
43,22

33,77
766.963
75,95
45,00
34,18
855.462
76,05
41,25
31,37
864.796
75,20
42,08
31,64
873.869
74,31
43,43
32,27
883.643
72,87
45,92
33,46
833.604
75,34
43,45
32,74
Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk lắk 2007, 2010 và tính toán ước lượng của tác giả

Tốc độ tăng
hàng năm
LĐ CP (%)

2,55
2,38
1,97
3,06
4,84
2,96

(2) Việc thực hiện giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Bảng 3.7: Tình hình giảm nghèo ở tỉnh Đắk Lắk
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
BQ

ố hộ nghèo
Giảm số hộ nghèo
Tỉ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ giảm nghèo
(hộ)
(hộ)
(%)
(%)
90.247
25,55
79.116
-11.131

23,26
-2,29
66.027
-13.089
18,66
-4,6
54.357
-11.670
15,00
-3,66
50.235
-4.122
13,24
-1,76
48.335
-1.900
12,50
-0,74
64.720
-8.382
17,85
-2,61
Nguồn: các báo cáo tình hình đời sống dân cư tỉnh Đắk Lắk 2005-2010

Trong những năm qua công tác xoá đói giảm nghèo luôn được Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các ngành, các cấp tích cực triển khai và thực hiện cùng với sự hưởng ứng rộng rãi
trong mỗi tầng lớp nhân dân. Việc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh đắk Lắk trong thời gian qua
có một phần đóng góp không nhỏ của ngành sản xuất cà phê. Nhờ việc giải quyết công ăn
việc làm trong ngành cà phê tạo điều kiện cho một bộ phận không nhỏ dân số Đắk Lắk ổn
định công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần đáng kể vào việc PTCPBV về mặt xã hội.

(3) Thu nhập và đời sống của các hộ dân tại tỉnh Đắk Lắk

13


Sản xuất kinh doanh cà phê ở tỉnh Đắk Lắk góp phần gia tăng thu nhập cho người dân của
tỉnh. Thu nhập từ sản xuất cà phê chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập của các hộ.

GOCP/NK (triệu đồng)

7,00
6,13
6,00
5,25
4,81

5,00

4,10

4,23

4,00

3,00

2,00

1,96


1,92

2004

2005

1,67

1,59
1,13

1,22

2001

2002

1,00

Năm

0,00
2000

2003

2006

2007


2008

2009

2010

Đồ thị 3.3: Biến động giá trị sản xuất cà phê bình quân nhân khẩu của tỉnh Đắk lắk
Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk lắk 2004, 2007, 2010

Đồ thị 2.3 cho thấy: Giá trị sản xuất cà phê bình quân nhân khẩu có xu hướng tăng lên rõ rệt (từ
1,59 triệu đồng/nhân khẩu trong năm 2000 lên đến 5,25 triệu đồng trong năm 2009). Qua đó khẳng
định thêm rằng phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã đóng góp một phần
đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần ổn định và tăng thu nhập cho người dân một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho việc PTCPBV về mặt xã hội.
(4) Tình hình vay nợ của các hộ trồng cà phê
Kết quả điều tra cho thấy có đến 61,4% số hộ có nhu cầu vay vốn sản xuất cà phê và
trong những năm qua tỉ lệ này đang có xu hướng tăng. Số tiền vay vốn tối thiểu là 3 triệu
đồng (vay ngân hàng chính sách), số tiền vay tối đa trên 100 triệu đồng (vay ngân hàng
chính sách và ngân hàng thương mại). Tuy nhiên hộ sản xuất cà phê còn gặp nhiều khó khăn
trong việc vay vốn ngân hàng.
(5) Vấn đề dân tộc với phát triển cà phê bền vững
Hiện nay người bản địa ở Tây nguyên chỉ còn 15-20% tổng dân số của Tây Nguyên. Trong
đó, ở tỉnh Đắk Lắk người bản địa còn 15% tổng dân số của tỉnh. Người bản địa đã trở thành
thiểu số ngay chính trên quê hương ngàn đời của mình. Có thể nói, chính ở Tây Nguyên trong
hơn 30 năm qua đã diễn ra những biến động xã hội lớn và sâu sắc nhất so với cả nước, nhưng
những biến động đó chưa được quan tâm và giải quyết một cách triệt để.

14


(6) Vấn đề di dân tự do với phát triển cà phê bền vững

Theo nghiên cứu từ năm 1976 đến nay, đã có 59.488 hộ với 289.764 khẩu d n di cư tự
do đến trên địa bàn tỉnh. Trong đó: Giai đoạn 1976 – 1995 có 49.749 hộ với 242.043 khẩu;
Giai đoạn 1996 – 2004 có 8.246 hộ với 40.187 khẩu; Từ năm 2005 đến 30/7/2012, (sau khi
có Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg, ngày 12/11/2004 của Thủ Tướng Chính phủ) đã có 1.493 hộ
với 7.534 khẩu, của 38 tỉnh, thành di cư tự do đến trên địa bàn tỉnh.
Hầu hết d n di cư tự do đến Đăk Lăk hiện nay đang cư trú và inh ống trên quỹ đất lâm nghiệp,
vấn đề chuyển đổi mục đích ử dụng từ đất rừng ang đất nông nghiệp là rất khó khăn. Tất cả những
tồn tại của dân di cư tự do có tác động tiêu cực đến PTCPBV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.1.3. Phát triển cà phê bền vững về mặt môi trường ở tỉnh Đắk Lắk
Trong phần này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng một số nguồn tài
nguyên của tỉnh trong PTCPB , đặc biệt tập trung vào nguồn tài nguyên đất và nước phục
vụ cho phát triển cà phê.
(1) Phân tích các điều kiện về thổ nhưỡng và tình hình sử dụng đất với PTCPBV tại Đắk Lắk
 Mối quan hệ giữa diện tích trồng cà phê với diện tích rừng tự nhiên
Qua kết quả cho thấy, Diện tích cà phê của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2001 đến 2010 tăng
bình qu n hàng năm 744 ha, diện tích cà phê trồng mới bình quân hàng năm 3.245 ha.
Trong khi đó diện tích rừng tự nhiên giảm bình qu n hàng năm là 4.509 ha, chứng tỏ việc
giảm diện tích rừng tự nhiên có liên quan chặt chẽ với việc tăng diện tích đất trồng cà phê ở
tỉnh Đắk Lắk.
 Tình hình sử dụng đất trồng cà phê
Qua phân tích cho thấy diện tích đất trồng cà phê tỉnh Đắk Lắk chủ yếu được phân trên loại
đất phù hợp (đất đỏ Bazan), trên 91% và có độ cao thích hợp là trên 93% diện tích đất trồng cà phê
của tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt môi trường và
tăng hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê.
(2) Nghiên cứu thực trạng nguồn nước tưới phục vụ cho phát triển sản xuất cà phê
 Thực trạng các công trình thuỷ lợi phục vụ nước tưới cho phát triển trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk.
Qua kết quả nghiên cứu số liệu các công trình thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cho sản xuất cà phê nói riêng cho thấy: Diện tích
tưới thực tế mà số công trình này đảm bả đối với cà phê 40.500 ha (chiếm khoảng gần 20%).
Số diện tích còn lại sẽ được tưới bằng các nguồn nước khác hoặc không được tưới.


15


Trong những năm trở lại đây, tỉnh Đắk Lắk đã có quan tâm đầu tư thêm một số công
trình thuỷ lợi để phục vụ cho mục đích nông nghiệp nhưng không đáng kể. Tổng số công
trình trình trên đều được đầu tư trước năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn đầu tư
thiếu, các hồ chứa, sông suối có thể xây dựng thành các công trình thuỷ lợi còn rất ít.
 Thực trạng các nguồn nước tưới phục vụ phát triển trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk.
Nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk được lấy từ hai nguồn chủ yếu
là nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Diện tích cà phê được
tưới nước chiếm 91,28% tổng diện tích cà phê. Diện tích tưới bằng nước ngầm là chủ yếu
(68,71%). Diện tích được tưới bằng nước mặt chiếm 23,17%.
Bảng 3.7: Diện tích Cà phê phân theo nguồn nước tưới
STT
1
2
2.1
2.2
3

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)
181.960
166.090
42.154
123.936
15.870


Tổng diện tích
Diện tích được tưới nước
Nước mặt
Nước ngầm
Diện tích không được tưới nước

Tỉ lệ (%)
100
91,28
23,17
68,11
8,72

Nguồn: Báo cáo QH phát triển ngành CPVN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và tính toán của tác giả

3.2. Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
(1) Ảnh hưởng của các nguồn nước tưới đến chi phí nước tưới cho cà phê
Bảng 3.8: Nguồn nước tưới cà phê theo độ sâu giếng đào
STT
1
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3


Nguồn nước tưới

Tuổi cây bình
quân (năm)

Chi phí tưới
(triệu đồng/ha)

Nước mặt
15,18
Hỗn Hợp (giếng va nước ngầm)
14,59
Độ u: 10-17 m
16,88
Độ u: 18-24 m
13,26
Độ u: 25-30 m
8,33
Nước ngầm (giếng)
12,97
Độ u: 10-17 m
15,69
Độ u: 18-24 m
11,89
Độ u: 25-30 m
6,75
Chung
14,21
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2011


2,98
3,13
3,06
3,1
3,62
3,31
3,01
3,59
3,68
3,15

Diện tích
tưới (%)
15,63
33,32
16,95
12,92
3,45
51,05
17,69
11,67
5,69
100

Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi cây cà phê tỷ lệ nghịch với độ sâu giếng đào. Vuờng cà
phê có tuổi càng cao, sử dụng nước mặt nhiều hơn. Điều này chứng tỏ những vườn cà phê lâu
năm thường được trồng trên các vùng đất có điều kiện môi trường tốt hơn.
(2) Tác động môi trường từ việc phát triển sản xuất cà phê

16



Cây cà phê là loại cây trồng có độ tán che cao, có khả năng chống xói mòn đất,
giảm tốc độ dòng chảy của nước. Quá trình inh trưởng của c y cà phê cũng là một
quá trình sinh thái từ hấp thụ khí CO 2 làm giảm hiệu ứng nhà kính đến sản xuất O 2
cho cho con người hít thở (chu trình cacbon). Về cách thức canh tác cây cà phê (theo
đường đồng mức) cũng làm giảm xói mòn cho đất. Sự có mặt của c y cà phê cũng đã
làm tăng tính đa dạng sinh học.
Tuy nhiên, ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của con người ngày càng gia tăng
cùng với việc dân số không ngừng tăng lên, dẫn đến nhu cầu về lương thực, năng lượng,
nguyên liệu cũng tăng theo, việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi khai thác nhiều hơn nữa tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt khai thác rừng dùng cho mục đích ản xuất nông nghiệp, đã làm
cho nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất đai ngày càng uy thoái, cạn kiệt
nguồn tài nguyên đất và nước.
3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể sản xuất
(1) Ước lượng các nhân tố nguồn lực và kỹ thuật sản xuất đến hiệu quả sản xuất cà phê nhân
Bảng 3.9: Bảng kết quả hồi qui theo mô hình CD chuyển Ln-Ln
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Biến


Coefficients

-1,6001
0,7446
0,1596
0,1871
0,0356
0,0380
0,0307
0,3215
0,3982

Hệ số tự do
DTCP thu hoạch (ha)
Vốn cho SXKD cà phê (Tr.đồng)
Công lao động (ngày công)
PP tưới nước (1-hợp lý; 0-không hợp lý)
PP bón phân (1-hợp lý; 0-không hợp lý)
Kuyến nông (1-có tham gia; 0-không tham gia)
Chống xói mòn đất (1-có chống; 0-không)
Trồng cây chắn gió (1-có trồng; 0-không trồng)

t Stat

-6,2806
20,1965
7,3280
3,6329
1,4486
1,9073

1,6689
9,3945
10,4701

P-value

0,0000
0,0000
0,0000
0,0003
0,1481
0,0571
0,0958
0,0000
0,0000

Nguồn: Kết quả điều tra và nghiên cứu của tác giả năm 2011

Mô hình hồi qui:
Ln (Y)=-1,6001+0,7446Ln(X1)+0,1569Ln(X2)+0,1871ln(X3)-0,0356D1+0,0380D2+0,0307D3+0,3215D4+0,3982D5
(t)

-6,2806*** 20,1965***

7,3280***

3,3629***

1,4486


1,9073*

1,6689* 9,3945*** 10,4701***

R=0,93701; R2= 0,87799
Kết quả mô hình hồi qui (bảng 3.9) cho thấy:
R2 = 0,87799, mô hình cho biết các biến độc lập đã giải thích 87,799% sự thay đổi của
biến phụ thuộc là sản lượng cà phê.
Tham số của biến phương pháp tưới nước không có ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói
cách khác chưa có cơ ở để nói rằng việc tưới nước hợp lý mang lại hiệu quả hơn so với
tưới nước không hợp lý. Các tham số của các biến còn lại đều có ý nghĩa về mặt thống kê.

17


Tổng của ba tham số b1+b2+b3= 0,7446 + 0,1596 + 0,1871 =1,0913. Điều này cho thấy
mô hình hồi qui có năng uất tăng dần theo qui mô. Ở thời điểm hiện tại nếu các hộ tăng
đồng thời qui mô diện tích, vốn và lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê sẽ tăng.
Qua kết quả này cũng khẳng định việc sản xuất cà phê của các hộ là manh mún, qui mô nhỏ
và thiếu các nguồn lực như vốn và lao động. Việc tích tụ và liên kết trong sản xuất cà phê,
gia tăng các nguồn lực sẽ là điều kiện tốt cho việc tăng hiệu quả sản xuất cà phê, góp phần
PTCPBV.
Từ kết quả mô hình hồi quí cho thấy, để sản xuất cà phê có hiệu quả, góp phần PTCPBV thì
việc thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật đối với sản xuất cà phê như bón phân hợp lý, chóng xói
mòn, làm tốt công tác khuyến nông, trồng cây chắn gió, tích tụ và liên kết trong sản xuất cà phê,
gia tăng đầu tư vốn và lao động cũng như tránh sản xuất cà phê manh mún là điều cần thiết.
(2) Phân tích thực trạng thu hoạch và sơ chế cà phê
Chất lượng cà phê tỉnh Đắk Lắk về tự nhiên được đánh giá cao, tuy nhiên qua các kh u
thu hoạch, ơ chế, chế biến chất lượng không đạt được các tiêu chuẩn cao của thế giới, nên
giá bán sản phẩm bị giảm. Do vậy khả năng cạnh tranh của cà phê Đắk Lắk trên thị trường

thế giới gặp nhiều khó khăn.
3.2.3. Nhóm nhân tố về thị trường
(1) Ảnh hưởng của giá cà phê thế giới đến qui mô diện tích và năng suất cà phê tỉnh Đắk Lắk
Qua nghiên cứu cho thấy, ngành hàng cà phê Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói
riêng chịu chi phối rất rõ bởi giá cả cà phê xuất khẩu, chứng tỏ quy luật cung cầu của thị trường
cà phê thế giới điều tiết diện tích-năng uất cà phê Việt Nam cũng như Đắk Lắk. Do đó muốn
ngành hàng cà phê phát triển bền vững phải tuân thủ quy luật kinh tế thị trường về cơ chế chính
sách và tổ chức thực hiện.
(2) Nhu cầu tiêu thụ nội địa đối với sản phẩm cà phê
Qua kết quả bảng 2.2 cho thấy, tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cà phê
của tỉnh Đắk Lắk từ 2000-2010 có những biến động không ổn định. Nguyên nhân của những
biến động này là do biến động thất thường của giá cả cà phê thế giới. Tuy nhiên tốc độ phát
triển bình quân kim ngạch xuất khẩu từ 2001-2010 đạt 109,57% (tăng bình quân hàng năm là
9,57%). Tỷ lệ tiêu thụ nội địa cà phê tỉnh Đắk lắk luôn có xu hướng tăng chậm (bình quân trong
10 năm đạt 8,47%). Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cà phê
nội địa là một trong các yếu tố góp phần PTBVCP ở tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 3.10: Biến động sản lượng sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa CP tỉnh Đắk Lắk

18


Năm

Sản lượng CP
ản xuất (tấn)

2000
2005
2009
2010

BQ

348.289
257.481
380.373
399.098
351.127

Kim ngạch xuất
khẩu (1000
USD)
232.789
250.364
596.747
580.445
357.182

Xuất khẩu
Tốc độ PT
kim ngạch
XKCP (%)
-0,59
-9,70
-2,73
9,57

Tỉ lệ ản
lượng xuất
khẩu (%)
97,86

118,29
94,24
85,19
95,92

Tỷ lệ ản
lượng tiêu thụ
nội địa (%)
7,50
8,55
9,15
9,45
8,47

Nguồn: Niên gián thống kê 2004, 2007, 2010 tỉnh Đắk Lắk và tính toán của tác giả

3.2.4. Tác động của chính phủ và các cơ quan nhà nước
(1) Nhóm nhân tố chính sách
Qua nghiên cứu cho thấy, Chính phủ, Ngành cà phê Việt Nam cũng như tỉnh Đắk
Lăk đã ban hành nhiều chính ách đối với ngành cà phê. Thông qua việc thực hiện các chính
sách này ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk đã đem lại những kết quả đáng kể, góp phần cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên việc đề ra và thực hiện các chính sách vẫn còn
nhiều tồn tại, bất cập như: iệc ban hành chính ách chưa đồng bộ, kịp thời và chưa có tính
ổn định l u dài; người sản xuất cà phê và các đối tượng liên quan chưa tiếp cận thông tin về
các chính sách kịp thời; việc ban hành chính sách còn mang tính giải pháp tình thế, nhất
thời, nhiều kẻ hở nên chưa có ự chủ động trong thực thi chính sách dễ bị lợi dụng chính
sách để trục lợi; nguồn vốn để thực thi các chính sách còn gặp khó khăn, hạn chế v.v.. từ đó
đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk.
(2) Hỗ trợ đầu tư công
Việc hỗ trợ của các lĩnh vực đầu tư công cho phát triển sản xuất cà phê như khuyến

nông, tín dụng, cơ ở hạ tầng, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại,...bước
đầu có tác động tích cực đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành cà phê, góp phần
phát triển cà phê bền vững. Tuy nhiên, việc hỗ trợ và đầu tư công của một số lĩnh vực còn
hạn chế, người sản xuất kinh doanh cà phê chưa thực sự tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ, vì
vậy tác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
(3) Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê
Qua phân tích mối quan hệ của tổ chức quản lý ngành hàng đối với phát triển cà phê bền
vững cho thấy sự gắn kết giữa các tác nhân trong ngành hàng còn lỏng lẻo, thiếu sự gắn kết. Các
định chế nhằm phát triển tổ chức quản lý ngành hàng cà phê còn yếu. Do vậy việc tổ chức quản lý
ngành hàng đang g y ra những khó khăn lớn đối với việc phát triển cà phê bền vững.
3.3. Đánh giá chung thực trạng PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk

19


Qua nghiên cứu thực trạng PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy phát
triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk bền vững ở những khía cạnh i) Tăng trưởng cao, tỷ lệ đóng góp
vào GDP của tỉnh lớn (đóng góp hơn 40%), Hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận thu bình quân
24,67 triệu đồng trên một tấn cà phê nhân, giá trị NPV đạt 46,74 triệu đồng, IRR đạt đến
32,24%), có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê (chỉ số DRC/SER đạt 0,7972); ii) Tạo cơ
hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập (GO cà phê bình quân nhân khẩu đạt 6,13 triệu
đồng trong năm 2010), góp phần xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt 2,61%);
iii) Có lợi thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cà phê (chất đất và độ cáo thích hợp trên
90%), nguồn nuớc tưới cà phê phong phú (diện tích được tưới bằng nguồn nước mặt gần
25%, nguồn nước ngầm trên 65%).
Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk kém bền vững ở những khía cạnh i) Kết quả và hiệu quả
kinh doanh cà phê có xu hướng tăng nhưng không ổn định, tỷ lệ tiêu thụ nội địa thấp (chỉ đạt bình
quân 8,47%), chất lượng thấp (trên 90% khối lượng sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu không áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193 – 2005), năng suất cà phê cao nhưng không ổn định,
chưa quan tâm đúng mức với vấn đề thương hiệu sản phẩm cà phê; ii) Thu nhập của người trồng

cà phê bấp bênh, không ổn định, lao động chịu ảnh hưởng lớn của tính chất thời vụ trong sản xuất
cà phê, phân hoá giàu nghèo trong sản xuất cà phê còn lớn, áp lực của di dân tự do; iii) Rừng có
nguy cơ giảm, ô nhiễm môi trường tăng, đất thoái hoá, nguồn nước tưới cho cà phê chủ yếu lấy từ
nguồn nước ngầm (trên 65%), một tỷ lệ diện tích không nhỏ cà phê trồng trên loại đất không
thích hợp (26,64%), còn diện tích đất trồng cà phê không được tưới tiêu (8,72%).
Các nhân tố chủ yếu tác động đến PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) Điều kiện tự
nhiên, Đắk Lắk có lợi thế về nguồn tài nguyên đất đai về cả mức độ dồi dào và chất lượng
đất, giúp phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh và hiệu quả tốt nhất ở Việt Nam; ii)
Chủ thể sản xuất, trong đó các yếu tố nguồn lực và kỹ thuật sản xuất tác động mạnh đến
biến động hiệu quả sản xuất; iii) Nhân tố thị trường, trong đó giá cả cà phê không ổn định là
nhân tố bất lợi cho PTCPBV; iv) Tác động của của Chính phủ, trong đó chính ách hỗ trợ
mua tạm trữ cà phê, chính sách tỷ giá và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật đã
có tác động tích cực góp phần cải thiện giá cả, lợi thế cạnh tranh, tạo điều kiện qui hoạch
các vùng chuyên canh sâu cà phê, góp phần bảo đảm phát triển cà phê bền vững.

20


4

CHƯƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
Ở TỈNH ĐẮK LẮK
Việc đánh giá đúng thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến PTCPBV ở
tỉnh Đắk Lắk là cơ ở quan trọng để đề xuất giải pháp phù hợp bảo đảm PTCPBV ở tỉnh
Đắk Lắk. Phân tích bối cạnh và thị trường tiêu thụ cà phê trong nước và thế cũng là căn cứ
quan trọng để nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Xu hướng
cầu về sản phẩm cà phê có những thay đổi căn bản i) xu hướng tiêu dùng cà phê chất lượng
cao, cà phê hữu cơ và ii) xu hướng lựa chọn sản phẩm cà phê có chứng nhận và sản phẩm có

chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ.
Các quan điểm PTCPBV của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
quan điểm, định hướng và các phương án qui hoạch PTCPBV của tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới, cũng như phát tích ma trận SWOT về PTCPBV của tỉnh Đắk Lắk là những căn cứ
rất quan trọng bảo đảm việc đề xuất các giải phát PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp
và chính sách chủ yếu bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk như au:
4.1. Nâng cao năng lựccủa người sản xuất – kinh doanh cà phê
Bao gồm i) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao nhận thức của người lao động sản xuất cà phê và đào tạo, tập huấn cho
hộ sản xuất cà phê thông qua hoạt động khuyến nông; ii) Đổi mới mô hình quản lý sản xuất
cà phê như sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng, xây dựng mối đoàn kết và tổ chức các cộng
đồng dân tộc trong phát triển cà phê bền vững.
4.2. Nhóm giải pháp thị trường PTCPBV
Bao gồm i) Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột; ii) Mở rộng thị
trường tiêu thụ cà phê nội địa trên cơ ở nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng, có chiến
lược marketing phù hợp, tăng cường quảng bá, phát triển công nghiệp chế biến cà phê tiêu
dùng và coi trọng việc giữ vững uy tín trong kinh doanh cà phê tiêu dùng.
4.3. Đầu tư, đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất – kinh doanh cà phê
Bao gồm i) Qui hoạch diện tích cà phê, bảo đảm cơ cấu hợp lý diện tích cà phê theo độ
tuổi; ii) Cải thiện chất lượng giống cây trồng; iii) Thay đổi tập quán thu hoạch; iv) Đổi mới
công nghệ chế biến cà phê; v) Nghiên cứu phát triển sản xuất hàng hoá chất lượng cao và
vi) Trồng cây che bóng, chắn gió và kết hợp trồng xen các cây trồng khác.
4.4. Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho phát triển cà phê bền vững

21


Bao gồm i) Sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển cà phê bền vững nhằm quản
lý dinh dưỡng cho cây cà phê, ngăn chặn tối đa những nguyên nhân dẫn đến sự thoái hoá
của đất. N ng cao độ phì nhiêu hiện có của đất, thông qua bón phân hợp lý, c n đối để đạt

năng uất cà phê tối đa, kinh tế, sản lượng cà phê cao và ổn định; ii) Sử dụng hợp lý tài
nguyên nước cho phát triển cà phê bền vững như: c n đối nguồn nước, qui hoạch phát triển
nguồn nước, tăng cường đầu tư hệ thống đập, hồ, kênh mương nhằm tăng tỷ lệ tưới cà phê
bằng nược mặt. Bảo vệ nguồn nước ngầm bằng cách hạn chế nạn phá chặt phá rừng, bảo vệ
rừng đầu nguồn. Đổi mới công tác quản lý và khai thác nguồn nước đảm bảo sử dụng nguồn
nước có hiệu quả nhất.
4.5. Xây dựng chính sách hợp lý và hỗ trợ đầu tư công cho phát triển cà phê bền vững
Bao gồm i) Hỗ trợ chính sách vay vốn đối với hộ sản xuất cà phê, đặc biệt là các hộ
nghèo, hộ phụ nữ, hộ dân tộc thiểu số và các hộ có hoàn cảnh khó khăn khác; ii) Hỗ trợ đầu tư
tổ chức sản xuất theo quy mô hợp tác, liên hộ cho các hộ nông dân sản xuất, tổ chức chế biến
tập trung; iii) Hỗ trợ đầu tư mở rộng diện tích cà phê bền vững; iv) Khuyến khích, thu hút đầu
tư các cơ ở chế biến

u có trình độ thiết bị, công nghệ hiện đại; v) Hỗ trợ đầu tư áp dụng các

tiêu chuẩn trong sản xuất và chế biên và phê; vi) Hỗ trợ phát triển hệ thống thương mại.

22


KẾT LU N
- PTCPBV là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về kỹ thuật và công nghệ sản xuất
và chế biến cà phê thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng xã hội,
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất lượng cao của con người cho thế hệ
hôm nay và mai sau. PTCPB được thể hiện qua các đặc điểm sau: i) PTCPBV gắn liền với
những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật của ngành; ii) PTCPBV gắn với năng lực tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu và iii) Sản phẩm cà phê có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với một số
nông sản khác. Các nội dung nghiên cứu PTCPBV bao gồm i) Bền vững về kinh tế (tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế, ổn định, chất lượng, tăng sức cạnh tranh); ii) Bền vững về xã hội
(thu nhập, bình đẳng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo); iii) Bền vững về môi trường

(khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ tài nguyên). Trên cơ ở nghiên cứu những
kinh nghiệm về PTCPBV của một số quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu
thêếgiới, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm bảo đảm phát triển cà phê bền vững
ngành cà phê Việt Nam là i) Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê; ii) Mở rộng thị trường
tiêu dùng nội địa; iii) Phát triển hệ thống ngành hàng cà phê và hệ thống dịch vụ khuyến nông;
iv) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngành hàng cà phê và iv) Bảo vệ và xây dựng
thương hiệu cho cà phê Việt Nam.
- Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk bền vững ở những khía cạnh i) Tăng trưởng cao, tỷ lệ
đóng góp vào GDP của tỉnh lớn (đóng góp hơn 40%), Hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận thu
bình quân 24,67 triệu đồng trên một tấn cà phê nhân, giá trị NPV đạt 46,74 triệu đồng, IRR
đạt đến 32,24%), có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê (chỉ số DRC/SER đạt 0,7972); ii)
Tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập (GO cà phê bình quân nhân khẩu đạt 6,13
triệu đồng trong năm 2010), góp phần xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt
2,61%); iii) Có lợi thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cà phê (chất đất và độ cáo thích
hợp trên 90%), nguồn nuớc tưới cà phê phong phú (diện tích được tưới bằng nguồn nước mặt
gần 25%, nguồn nước ngầm trên 65%).
Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk kém bền vững ở những khía cạnh i) Kết quả và hiệu
quả kinh doanh cà phê có xu hướng tăng nhưng không ổn định, tỷ lệ tiêu thụ nội địa thấp (chỉ
đạt bình quân 8,47%), chất lượng thấp (trên 90% khối lượng sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu
không áp dụng tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193 – 2005), năng suất cà phê cao nhưng không
ổn định, chưa quan tâm đúng mức với vấn đề thương hiệu sản phẩm cà phê; ii) Thu nhập của
người trồng cà phê bấp bênh, không ổn định, lao động chịu ảnh hưởng lớn của tính chất thời

23


×