Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

GA Lớp 4 Tuần 12 có ôn luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.52 KB, 46 trang )

GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
TUẦN 12
Từ ngày 20 đến ngày 24 tháng 11 năm 2006
Thứ ,ngày Môn Tên bài dạy
HAI
20/11/06
Đạo đức
Tập đọc
Toán
Khoa học
Hát
Hiếu thảo với ông bà cha mẹ.
Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi.
Nhân một số với một tổng.
Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.
Hát : Cò lả.
BA
21/11/06
Thể dục
Toán
LT & Câu
Kể chuyện
Lịch sử
Động tác thăng bằng của bài thể dục phát triển chung.
Nhân một số với một hiệu.
Mở rộng vốn từ : Ý chí – Nghị lực.
Kể chuyện đã nghe,đã đọc .
Chùa thời Lý.

22/11/06
Mĩ thuật


Tập làm văn
Tập đọc
Toán
Vẽ tranh : Đề tài sinh hoạt.
Kết bài trong bài văn kể chuyện.
Vẽ trứng.
Luyện tập.
NĂM
23/11/06
Chính tả
LT & Câu
Toán
Khoa học
ATGT
Nghe- viết : Người chiến sĩ giàu nghị lực.
Tính từ (tt).
Nhân với số có hai chữ số.
Nước cần cho sự sống.
Phương tiện giao thông đường thuỷ.
SÁU
24/11/06
Thể dục
Toán
Tập làm văn
Địa Lí
Kĩ thuật
Động tác nhảy bằng của bài thể dục phát triển chung.
Luyện tập.
Kể chuyện (KT viết).
Đồng bằng Bắc Bộ.

Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột (t2).
ĐẠO ĐỨC
HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ CHA MẸ.
I/ MỤC TIÊU:
- Kiến thức : Giúp học sinh hiểu:
Trang 1
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
- Hiểu công lao sinh thành , dạy dỗ của ông bà , cha mẹ và bổn phận của con cháu đối
với ông bà, cha mẹ.
- Biết thực hiện những hành vi, những việc làm thể hiện lòng hiểu thảo với ông bà, cha
mẹ trong cuộc sống.
- Yêu quý kính trọng ông bà cha mẹ ,biết quan tâm tới sức khoẻ ,niềm vui ,công việc của
ông bà cha mẹ .
- Kính yêu ông bà, cha mẹ.
II.CHUẨN BỊ :
SGK Đạo đức 4.
- Bảng phụ ghi các tình huống .
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Giáo viên Học sinh
1 / Oån định :
2/ Kiểm tra bài cũ:
-Nêu câu hỏi KT bài cũ.
GV nhận xét và củng cố
3/ Bài mới :
Giới thiệu bài .GV ghi bảng .
Hoạt động 1
Tìm hiểu ND truyện kể:
- GV tổ chức cho HS làm việc cả lớp :
- GV kể cho cả lớp nghe câu chuyện “Phần
thưởng”.

- Cho các nhóm thảo luận câu hỏi :
1/ Em có nhận xét gì về việc làm của Hưng
trong câu chuyện .
2/ Theo em ,bà bạn Hưng sẽ cảm thấy như
thế nào trước việc làm của Hưng ?
3/ Chúng ta phải đối xử với ông bà , cha mẹ
như thế nào ? Vì sao?
+Yêu cầu HS làm việc cả lớp , trả lời câu
hỏi
– HD HS rút ra bài học .
- Gọi HS nhắc lại.
-Hỏi :Các em có biết câu thơ nào khuyên
răn chúng ta phải biết yêu thương, hiếu thảo
với ông bà ,cha mẹkhông ?
GV kết luận :
Hoạt động 2
GV nêu tình huống thảo luận:
-Thế nào là hiểu thảo với ông bà cha mẹ?
+ GV cho HS thảo luận 4 nhóm .
+ Treo bảng phụ ghi 5 tình huống .
+Yêu cầu HS các nhóm đọc cho nhau nghe
- Lớp hát
- HS trả lời.
- HS nhắc lại
- HS thảo luận câu hỏi:
- Đại diện các nhóm trả lời .
-Các nhómkhác nhận xét bổ sung .

- HS nhắc lại.
- HS dựa vào suy nghĩ của bản thân trả lời.

- HS nghe và nhắc lại bài học .
Trang 2
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
lần lượt từng tình huống và bàn bạc xem
cách ứng xử của bạn nhỏ trong tình huống
đó là Đúng hay Sai hay không biết .
Tình huống 1: Mẹ Sinh bị mệt ,bố đi làm
mãi chưa về , …
Tình huống 2: Hôm nào đi học về , mẹ cũng
thấy Loan đã chuẩn bị sẵn …
Tình huống 3: Bố Hoàng vừa đi làm về , rất
mệt .Hoàng chạy ra tận cửa … ?
Tình huống 4 :Oâng nọi của Hoài rất thích
chăm sóc cây cảnh …
Tình huống 5: Sau giờ học nhóm ,Nhâm và
Minh được chơi đùa vui vẻ …
- GV hỏi:
+ Theo em ,việc làm thế nào là hiếu thảo
với ông bà cha mẹ ?
+Chúng ta không nên làm gì đối với cha
mẹ ,ông bà ?
+ GV kết luận :
Hoạt động 3:
Em đã hiếu thảo với ông bà cha mẹ hay
chưa ?
-Yêu cầu HS làm việc cặp đôi :Kể cho nhau
nghe những việc đã làm thể hiện sự hiếu
thảo với ông bà cha mẹ – 1 số việc chưa tốt
và giải thích vì sao chưa tốt .
- Yêu cầu HS làm việc cả lớp :

+ Hãy kể những việc tốt em đã làm .
+ Kể một số việc chưa tốt mà em đã mắc
phải ? Vì sao chưa tốt ?
+ Vậy ,khi ông bà , cha mẹ bị ốm mệt ,
chúng ta phải làm gì ?
Khi ông bà ,cha mẹ đi xa về ta phải làm gì ?
-Có cần quan tâm tới sở thích của ông bà
cha mẹ không ?
4/ Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà sưu tầm các câu
chuyện ,câu thơ ,ca dao ,tục ngữ nói về lòng
hiếu thảo của con cháu với ông bà , cha mẹ .
- Áp dụng bài học vào thực tế.
- 4 nhóm thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày.
TH 1 : S
TH 2 :Đ
TH 3 : S
TH 4 : Đ
TH 5 : Đ
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- HS lắng nghe , ghi nhớ .
- HS trả lời .
- HS làm việc cặp đôi, trả lời và giải thích.
- HS kể.
- HS nghe .
TẬP ĐỌC VUA TÀU THỦY” BẠCH THÁI BƯỞI
I. Mục tiêu:

1.Đọc thành tiếng:
Trang 3
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. Quẩy gánh hàng,
hãng buôn, trãi đủ, diễn thuyết , bổ ống, sửa chữa, kĩ sư giỏi,…
- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn
giọng ở các từ ngữ nói về nghị lực , tài trí của Nguyễn Thái Bưởi… .
- Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với cảm hứng ca ngợi, khâm phục Bạch Thái Bưởi.
2. Đọc- hiểu:
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lưcï
và vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.
- Hiểu nghĩa các từ ngữ: hiệu cầm đồ, trắng tay, độc chiếm, diễn thuyết , thịnh vượng.
II.Chuẩn bị.
- Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 115, SGK
- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động dạy học.
Giáo viên Học sinh
1. Kiểm tra.
-Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng 7 câu tục
ngữ trong bài có chí thì nên và nêu ý nghĩa
của một số câu tục ngữ.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới.
a. Giới thiệu: treo tranh.
Hỏi: Em biết gì về nhân vật trong tranh
minh hoạ.
-Câu chuyện về vua tàu thuỷ Bạch Thái
Bưởi như thế nào? Các em cùng học bài để
biết về nhà kinh doanh tài ba- một nhân vật
nổi tiếng trong giới kinh doanh Vịêt Nam-

người đã tự mình hoạt động vươn lên thành
người thành đạt.
b. Hướng dẫn luyện đọc.
Yêu cầu cá nhân đọc toàn bài.
Bài này chia làm 4 đoạn:
+Đoạn 1: Bưởi mồ côi cha … đến ăn học.
+Đoạn 2: năm 21 tuổi …đến không nản chí.
+Đoạn 3: Bạch Thái Bưởi … đến Trưng
Nhị.
+Đoạn 4: Chỉ trong muời năm… đến người
cùng thời.
Yêu cầu 4 em đọc nối 4 đoạn.
Kết hợp luyện phát âm: quẩy gánh hàng,
hãng buôn, trải đủ, diễn thuyết , bỏ ống, sửa
chữa, kĩ sư giỏi,…
Yêu cầu đọc nối 4 em 4 đoạn.
Kết hợp giải nghĩa từ:
Đoạn 2: Trước khi trở thành nhà kinh
doanh, ông Bạch Thái Bưởi trả qua các
3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-Đây là ông chủ công ty Bạch Thái
Bưởingười được mệnh danh là ông vua tàu
thuỷ.
Nhắc tựa.
Cá nhân đọc.
Theo dõi.
4 em đọc 4 đoạc nối nhau.
Cá nhân phát âm lại.
4 em đọc nối đoạn.
Trang 4

GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
nghề nào?
Hiệu cầm đồø là gì?
Oâng làm nhiều nghề như vậy mà có lúc
ông thất bại như thế nào?
Thế nào là tay tráng?
Đoạn 3: ông đã mở công ti gì? Công ti của
ông chiến vị trí như thễ nào?
Đôïc chiếm là gì?
Để chiến được vị trí công việc làm trong xã
hội, ông đã làm gì?
Diễn thuyết là làm gì?
Nhờ làm vậy mà công ti của ông làm ăn như
thế nào?
Thế nào là thịnh vượng?
Hướng dẫn cách đọc.
*Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể chuyện ở
đoán, 2 thể hiện hoàn cảnh và ý chí của
Bạch Thái Bưởi. Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện
Bạch Thái Bưởicạnh tranh và chiến thắng
các chủ tàu nước ngoài. Đoạn 4 đọc với
giọng sảng khoái thể hiện sự thành đạt của
Bạch Thái Bưởi.
Đọc mẫu toàn bài.
c. Hướng dẫn tìm hiểu bài:
Yêu cầu HS đọc đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào?
1.Trước khi chạy tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi
đã làm gì?
+Những chi tiết nào chứng tỏ ông là một

người có chí?
-Ghi ý chính đoạn 2.
Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi không nản
chí.
+Bạch Thái Bưởi mở công ti vào thời điểm
nào?
Yêu cầu đọc thầm đoạn 3 để trả lời.
2. +Bạch Thái Bưởi đã làm gì để cạnh tranh
ngang sức với chủ tàu người nước ngoài?
+Thành công của Bạch Thái Bưởi trong
cuộc cạnh tranh ngang sức với các chủ tàu
người nước ngoài là gì?
Oâng trải qua đủ nghề: buôn gỗ, buôn ngô,
mở hiệu cầm đồ,lập nhà in, khai thác mỏ…
Nêu sgk.
Thất bại dẫn đến trắng tay.
Nêu sgk.
Công ti vận tải đường thủy.
Nêu sgk.
Cho người đi diễn thuyết.
Nêu sgk.
Làm ăn thịnh vượng.
Nêu sgk.
Theo dõi.
Theo dõi cách đọc của cô.
Đọc thầm và trả lời.
+Bạch Thái Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải
theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Sau khi được
họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.
+Năm 21 tuổi ông làm thư kí cho một hãng

buôn, sau buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm
đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,…
Chi tiết: Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi
không nản chí.
+Bạch Thái Bưởi mở công ty vào lúc những
con tàu cũng người Hoa đã độc chiếm các
đường sông của miền Bắc.
+Bạch Thái Bưởi đã cho người đến các bến
tàu để diễn thuyết.Trên mỗi chiếc tàu ông
dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta”
+Thành công của ông là khách đi tàu của
ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người
Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông,
rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, kĩ sư giỏi
Trang 5
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
+Tên những chiếc tàu của Bạch Thái Bưởi
có ý nghĩa gì?
Yêu cầu thảo luận nhóm nêu.
+Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi
thành công?
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm:
Yêu cầu đọc nối đoạn.
Yêu cầu đọc đoạn trong nhóm.
Treo bảng ghi đoạn:
Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy
gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ
Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.
Năm 21 tuổi Bạch Thái Bưởi làm thư kí
cho một hãng buôn, chẳng bao lâu anh đứng

ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề:
Buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập
nhà in , khai thác mỏ,…Có lúc trắng tay,
Bưởi vẫn không nản chí,…
Đọc mẫu( gọi học sinh đọc).
Yêu cầu theo dõi nhấn giọng, ngắt nghỉ ở từ
nào?( gạch chân khi học sinh nêu đúng).
Yêu cầu thi đọc đoạn hay.
Theo dõi nhận xét và tuyên dương.
Khi đọc nhấn giọng các từ đó thể hiện điều
gì?
Theo em nội dung bài này nói gì?
Nhận xét ghi nội dung chính của bài.
Yêu cầu nêu lại.
-Ca ngợi Bạch Thái Bưởi giàu nghị lực, có
ý chí vươn lên để trở thành vua tàu thuỷ.
3. Củng cố dặn dò.
Yêu cầu nêu nội dung của bài.
Qua bài em học hỏi ở anh hùng Bạch Thái
Bưởi điều gì?
Chúng ta cần có ý chí trong cộng sống mới
có được thành công.
Về nhà đọc bài, chuẩn bị bài:Vẽ trứng.
Nhận xét chung tiết học.
trông nom.
+Bạch Thái Bưởi đã thắng trong cuộc cạnh
tranh với chủ tàu nước ngoài là do ông biết
khơi dậy lòng tự hào dân tộc của người Việt
Nam.
Nhóm bàn làm việc, sau đó đại diện nhóm

nêu
+Tên những con tàu của Bạch Thái Bười
đều mang tên những nhân vật, địa danh lịch
sử của dân tộc Việt nam.
+Là những người dành được những thắng
lợi to lớn trong kinh doanh.
+Là những người đã chiến thắng trong
thương trường.
+Là người lập nên những thành tích phi
thường trong kinh doanh.
+Là những người kinh donh giỏi, mang lại
lợi ích kinh tế cho quốc gia, dântộc…
Bạch thái Bưởi thành công nhờ ý chí, nghị
lực, có chí trong kinh doanh.
+Bạch Thái Bưởi đã biết khơi dậy lòng tự
hào của khách người Việt Nam, giúp kinh tế
Việt Nam phát triển.
Cá nhân 4 em đọc.
Nhóm bàn đọc nhau nghe.
Theo dõi và đọc theo yêu cầu của cô.
Đại diện 2 em thi đọc hay.
Thể hiện sự khó khăn và ý chí của anh hùng
Bạch Thái Bưởi.
Có những bậc anh hùng không phải trên
chiến trường. Bạch Thái Bưởi đã cố gắng
vuợt lên những khó khăn để trở thành con
người lừng lẫy trong kinh doanh.
Cá nhân nêu lại.
Cá nhân nêu.
TOÁN

Tiết : 56 NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG
I.Mục tiêu:
Trang 6
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
Giúp học sinh :
-Biết cách thực hiện nhân một số với một tổng , nhân một tổng với một số .
-Áp dụng nhân một số với một tổng , nhân một tổng với một số để tính nhẩm , tính nhanh.
II.Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 1 ( nếu có ).
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài
tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 55 , kiểm
tra vở bài tập về nhà của một số HS khác .
-GV chữa bài , nhận xét và cho điểm HS .
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-GV : Gìơ học toán hôm nay các em sẽ biết
cách thực hiện nhân một số với một tổng theo
nhiều cách khác nhau .
b. Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức :
-GV viết lên bảng 2 biểu thức :
4 x ( 3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5
-Yêu cầu HS tính giá trị của 2 biểu thức trên .
-Vậy giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào
so với nhau ?
-Vậy ta có :
4 x ( 3+ 5) = 4 x 3 + 4 x 5

c.Quy tắc nhân một số với một tổng
-GV chỉ vào biểu thức và nêu : 4 là một số ,
(3 + 5) là một tổng . Vậy biểu thức có dạng tích
của một số nhân với một tổng .
-Yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải dấu
bằng .
4 x 3 + 4 x 5
-GV nêu : Tích 4 x 3 là tích của số thứ nhất
trong biểu thức nhân với một số hạng của tổng .
Tích thứ hai 4 x 5 là tích của số thứ nhất trong
biểu thức nhân với số hạng còn lại của tổng .
-Như vậy biểu thức chính là tổng của các tích
giữa số thứ nhất trong biểu thức với các số
hạng của tổng .
-GV hỏi : Vậy khi thực hiện nhân một số với
một tổng , chúng ta có thể làm thế nào ?
-Gọi số đó là a , tổng là ( b + c ) , hãy viết biểu
thức a nhân với tổng đó .
-3 HS lên bảng làm bài , HS dưới lớp theo dõi
nhận xét bài làm của bạn .
-HS nghe .
-1 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài
vào nháp .
-Bằng nhau .
-Lấy số đó nhân với từng số hạng của tổng rồi
cộng các kết quả lại với nhau .
-a x ( b + c)
Trang 7
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
-Biểu thức có dạng làmột số nhân với một

tổng , khi thực hiện tính giá trị của biểu thức
này ta còn có cách nào khác ?
Hãy viết biểu thức thể hiện điều đó ?
-Vậy ta có :
a x ( b + c) = a x b + a x c
-Yêu cầu HS nêu lại quy tắc một số nhân với
một tổng .
d. Luyện tập , thực hành
Bài 1:
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung của
bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng .
-Chúng ta phải tính giá trị của các biểu thức
nào ?
-Yêu cầu HS tự làm bài .
-GV chữa bài
-GV hỏi để củng cố lại quy tắc một số nhân
với một tổng :
+ Nếu a = 4 , b = 5 , c = 2 thì giá trị của 2
biểu thức như thế nào với nhau ?
-GV hỏi tương tự với 2 trường hợp còn lại .
-Như vậy giá trị của 2 biểu thức luôn thế nào
với nhau khi thay các chữ a , b , c bằng cùng
một bộ số ?
Bài 2:
-Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV hướng dẫn : Để tính giá trị của biểu thức
theo 2 cách ta phải áp dụng quy tắc một số
nhân với một tổng .
-GV yêu cầu HS tự làm bài .

-GV hỏi : Trong 2 cách tính trên , em thấy
cách nào thuận tiện hơn ?
-GV viết lên bảng biểu thức :
38 x 6 + 38 x 4
-Yêu cầu HS tính giá trị của biểu thức theo 2
cách .
-GV giảng cho HS hiểu cách làm thứ 2 : Biểu
thức có dạng là tổng của 2 tích . Hai tích này có
chung thừa số là 38 vì thế ta đưa được biểu
thức về dạng một số ( là thừa số chung của 2
-a x b + a x c
-HS viết và đọc lại công thức .
-HS nêu như phần bài học trong SGK.
-Tính giá trị của biểu thức rồi viết vào ô trống
theo mẫu .
-HS đọc thầm .
-a x ( b+ c) và a x b + a x c
-1 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài
vào vở .
+ Bằng nhau và cùng bằng 28
-HS trả lời .
-Luôn bằng nhau .
-Tính giá trị của biểu thức theo 2 cách .
-HS nghe
-1 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài
vào vở .
-Cách 1 thuận tiện hơn vì tính tổng đơn giản ,
sau đó khi thực hiện phép nhân có thể nhẩm
được .
-1 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài

vào nháp
Trang 8
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
tích ) nhân với tổng của các thừa số khác nhau
của hai tích .
-Yêu cầu HS tiếp tục làm các phần còn lại của
bài .
-Trong 2 cách làm trên , cách nào thuận tiện
hơn, vì sao ?
-Nhận xét và cho điểm HS
Bài 3:
-Yêu cầu HS tính giá trị của hai biểu thức
trong bài .
-Gía trị của 2 biểu thức như thế nào so với
nhau?
-Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào?
-Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào?
-Có nhận xét gì về các thừa số của các tích
trong biểu thức thứ 2 so với các số trong biểu
thức thứ nhất .
-Vậy khi thực hiện nhân một tổng với một số ,
ta có thể làm thế nào ?
-Yêu cầu HS ghi nhớ quy tắc nhân một tổng
với một số .
4.Củng cố- Dặn dò:
-Yêu cầu HS nêu lại tính chất một số nhân
với một tổng , một tổng nhân với một số .
-GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà làm
các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn
bị bài cho tiết sau.

-2 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài
vào vở .
-Cách 2 thuận tiện hơn vì khi đưa biểu thức về
dạng một số nhân với một tổng , ta tính tổng
dễ dàng hơn , ở bước thực hiện phép nhân có
thể nhân nhẩm .
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào vở .
-Bằng nhau .
-Có dạng một tổng nhân với một số .
-Là tổng của 2 tích .
-Các tích trong biểu thức thứ hai là tích của
từng số hạng trong tổng của biểu thức thứ nhất
với số thứ ba của biểu thức này .
-Có thể lấy từng số hạng của tổng nhân với số
đó rồi cộng các kết quả lại với nhau .
-Áp dụng tính chất nhân một số với một tổng
để tính nhanh .
-HS thực hiện yêu cầu và làm bài
-Vì 11 = 10 + 1
- HS nêu.
KHOA HỌC
Bài 23 VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu.
Giúp học sinh:
-Củng cố kiến thức về vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên dước dạng sơ đồ.
-Vẽ và trình bày sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
-Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường nước xung quanh mình.
II, Chuẩn bị.
-Hình tranh 48, 49 sgk
-Các tấm thẻ ghi:


Học sinh chuẩn bị giấy bút, A4
III. Hoạt đôïng dạy học.
Giáo viên Học sinh
1. Kiểm tra.
Trang 9
Bay hơi
mưa ngưng tụ
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
Hày nêu lại sự hình thành mây, mưa trong
thiên nhiên.
Nhận xét và ghi điểm.
2. Bài mới.
a. Giới thiệu: Bài học hôm nay sẽ củng cố
về vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
dưới dạng sơ đồ. Các em cùng học nhé.
b.Các hoạt động:
Hoạt động 1: Vòng tuần hoàn của nước
trong thiên nhiên.
Tổ chức thảo luận nhóm:
Quan sát hình trang 48, trả lời câu hỏi:
Những hình nào được vẽ trong sơ đồ?
2.Sơ đồ trên mô tả hiện tượng gì?
3.Hãy mô tả hiện tượng đó?
Gọi một nhóm trình bày, nhóm khác bổ
sung
Hỏi: Ai có thể viết tên thể của nước vào
hình vẽ mô tả vòng tuần hoàn nước?
Nhận xét và kết luận: Nước động ở ao, hồ,
sông, suối, biển.. không ngừng bay hơi biến

thành hơi nước, bay lên cao gặp lạnh tạo
thành những hạt nhỏ li ti. Chúng kết hợp với
Cá nhân nêu.
Theo dõi nhận xét và bổ sung bạn.
Nhắc tựa.
Tiến hành hoạt động nhóm
Quan sát thảo luận, một nhóm nhanh nhất sẽ
lên trình bày trước lớp
1.Trong sơ đồ vẽ các hình:
* Dòng sông nhỏ chảy ra sông lớn, biển
* Hai bên bờ sông có làng mạc, cánh đồng
* Các đám mây đen mây trắng
* Những giọt mưa từ đám mây đen rơi
xuống đỉnh núi và chân núi, từ đó chảy ra
sông, suối, biển….
* Các mũi tên.
2. Sơ đồ trên mô tả hiện tượng bay hơi
ngưng tụ mưa của nước.
3.Nước từ suối, làng mạc chảy ra sông biển.
Nước bay hơi biến thành hơi nước. Hơi
nước liên kết với nhau tạo thành những đám
mây trắng. Càng lên cao càng lạnh, hơi
nước ngưng tụ lại thành những đám mây
đen nặng trĩu nước rơi xuống thành mưa.
Theo dõi và bổ sung nhóm bạn.
Học sinh lên viết.

Trang 10
nước
mưa Hơi nước

mây đen Mây trắng
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
nhau thành những đám mây trăng. Càng bay
lên cao càng gặp lạnh, tạo thành những hạt
nước mà ta nhìn thấy mây đen. Chúng rơi
xuống đất tạo thành mưa. Nước mưa lại
động ở ao, hồ, sông… tiếp tục bóc hơi tao
thành mây, rồi mưa…đó gọi là vòng thuần
hoàn của nước trong thiên nhiên.
Hoạt động 2: Em vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước trong thiên nhiên.
Tổ chức hai học sinh ngồi cùng bàn thảo
luận.
Quan sát hình trang 49 và thực hiện yêu cầu
vào giấy A4
Giúp đỡ các em gặp khó khăn
Gọi các em lên trình bày.
Yêu cầu tranh vẽ phải có tối thiểu hai mũi
tên và có hiện tượng: bay hơi, mưa, ngưng
tụ.
Nhận xét tuyên dương các nhóm vẽ đẹp,
đúng có ý tưởng hay.
Hoạt động 3: Trò chơi “Xử lí tình huống
qua đóng vai.”
Đưa ra hai tình huống, yêu cầu hai dãy thảo
luận và đống vai xử lí tình huống đó.
Theo dõi, nhận xét và giáo dục.
Không nên thải nước dơ, rá, chất cặn bã
xuống sông, suối hay ao, hồ. Vì như vậy sẽ
làm ô nhiễn môi trường nước trong thiên

nhiên.
Tình huống 1: Bắc và Nam cùng ngồi học,
bỗng Bắc nhìn thấy ống dẫn nước thải của
nhà bên bị vỡ, chảy ra đường. Theo em câu
chuyện giữa hai bạn xãy ra như thế nào?
Hãy đóng vai Năm và Bắc để thể hiện điều
đó.
Tình huống 2: Em nhìn thấy một bác phụ nữ
đang vội vứt rác xuông đường mương cạnh
nhà để đi làm. Em sẽ nói gì với bác ấy? Hãy
đóng vai thể hiện lại tình huống đó.
Yêu cầu đọc lại điều cần biết ở sgk.
3. Củng cố dặn dò.
Hỏi:
Để gìn giữ môi tường nước trong thiên
nhiên em cần làm gì?
Qua bài học em cần biết vòng tuần hoàn của
nước trong thiên nhiên và có ý thức vệ sinh
Quan sát cùng thảo luận và vẽ vào giấy A4
Đại diện nhóm lên dán.
Theo dõi, nhận xét nhóm bạn.
Nhận tình huống và thảo luận, sau đó đại
diện dãy lên thực hiện các tình huống đó.
Cá nhân nêu.
Trang 11
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
môi trường tốt.
Về xem lại bài và chuẩn bị bài: Nước cần
cho sự sống.
Nhận xét chung tiết học.

Thứ ba 21/11/06
THỂ DỤC
ĐỘNG TÁC THĂNG BẰNG CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG.
I. Mục tiêu :
-Trò chơi : “Mèo đuổi chuột” Yêu cầu HS nắm được luật chơi, chơi tự giác, tích cực và
chủ động.
-Học động tác thăng bằng. HS nắm được kĩ thuật động tác và thực tương đối đúng
II.Chuẩn bị.
Địa điểm : Trên sân trường .Vệ sinh nơi tập. đảm bảo an toàn tập luyện.
Phương tiện : Chuẩn bị 1- 2 còi.
III. Hoạt động dạy học.
NỘI DUNG Đ.LƯỢNG PHƯƠNGPHÁP TỔCHỨC
1. Phần mở đầu.
Tập hợp lớp, ổn định: Điểm danh sĩ số.
Phổ biến nội dung:
Nêu mục tiêu - yêu cầu giờ học.
+Trò chơi: “Trò chơi hiệu lệnh”.
2. Phần cơ bản:
a) Bài thể dục phát triển chung:
* Ôn 5 động tác của bài thể dục phát
triển chung
+Lần 1: Điều khiển vừa hô nhịp cho
HS tập vừa quan sát để sửa sai cho HS,
dừng lại để sửa nếu nhịp nào có nhiều
HS tập sai.
+Lần 2: Mời cán sự lên hô nhịp cho cả
lớp tập, quan sát để sửa sai cho HS
( Chú ý : Xen kẽ giữa các lần tập nhận
xét)
* Học động tác thăng bằng

+Lần 1:
Nêu tên động tác.
- Làm mẫu cho HS hình dung được
động tác.
- Vừa làm mẫu vừa phân tích giảng giải
từng nhịp để HS bắt chước.
Nhịp 1:Đưa chân trái ra sau (mũi chân
không chạm đất) đồng thời đưa hai tay
3’
5’
20’
Cán sự lớp điều khiển lớp tập
hợp, thực hiện yêu cầu giờ học.
-Khởi động:
+Đứng tại chỗ xoay các khớp cổ
chân, cổ tay, đầu gối, hông, vai.
+Chạy nhẹ nhàng trên địa hình
tự nhiên quanh sân tập.
+Trò chơi: “Trò chơi hiệu
lệnh”.
Từ đội hình hàng ngang thực hiện
yêu cầu.
Thực hiện theo nhịp hô của cô, 2
lần.
Thực hiện theo nhịp hô của cán sự
lớp 2 lần.
Theo dõi cô làm mẫu.
Trang 12
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
ra trước lên cao chếch chữ V, lòng bàn

tay hướng vào nhau, ngửa đầu.
Nhịp 2: Gập chân về trước chân trái đưa
lên cao vè phía sau, hai tay dang ngang
bàn tay sấp, đầu ngửa thành tư thế thăng
bằng sấp trên chân phải.
Nhịp 3:Như nhịp 1.
Nhịp 4: Về TTCB.
Nhịp 5 , 6, 7, 8 : Như nhịp 1, 2, 3, 4
nhưng đổi chân.
Treo tranh: HS phân tích, tìm hiểu các
cử động của động tác theo tranh.
+Lần 2: Đứng trước tập cùng chiều
với HS, HS tập riêng các cử động của
động tác hăng bằng 2 - 3 lần, khi HS
thực hiện tương đối thuần thục thì mới
cho HS tập phối hợp chân với tay.
+Lần 3: Hô nhịp cho HS tập toàn bộ
động tác và quan sát HS tập.
+Lần 4: Cho cán sự lớp lên vừa tập
vừa hô nhịp cho cả lớp tập theo,
Theo dõi sửa sai cho các em.
+Lần 5: HS tập tương đối thuộc bài
GV không làm mẫu chỉ hô nhịp cho HS
tập.
Điều khiển kết hợp cho HS tập ôn cả
5 động tác cùng một lượt (Xen kẽ mỗi
động tác tập nhận xét).
-Cán sự lớp điều khiển hô nhịp để HS
cả lớp tập.
- Chia tổ tập luyện do tổ trưởng điều

khiển, quan sát sửa chữa sai sót cho HS
các tổ.
-Tập hợp cả lớp đứng theo tổ, cho các
tổ thi đua trình diễn. GV cùng HS quan
sát, nhận xét, đánh giá. Sửa chữa sai sót,
biểu dương các tổ thi đua tập tốt.
Điều khiển tập lại cho cả lớp để củng cố
.
b) Trò chơi : “Mèo đuổi chuột”
Yêu cầu tập hợp HS theo đội hình chơi.
-Nêu tên trò chơi.
- Giải thích cách chơi và phổ biến luật
chơi.
-Cho HS chơi thử và nhắc nhở HS
Quan sát tranh và cá nhân nêu.
Thực hiện theo nhịp hô của cô.
Thực hiện theo toàn bộ động tác.
Thực hiện theo nhịp hô của cán sự
lớp.
Làm theo nhịp hô của cô.
Tập toàn bộ cả 5 động tác.
Thực hiện theo nhịp hô của cán sự
lớp.
Lớp chia thành 4 tổ để tập luyện.
Hai tổ lần lượt thi tập với nhau,
các tổ còn lại theo dõi và nhận
xét.
Cả lớp tập lại toàn bộ 5 động tác
một lần để củng cố bài.
Theo dõi cách chơi.

Cá nhân chơi thử.
Tham gia chơi chủ động.
Trang 13
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
thực hiện đúng quy định của trò chơi.
-Tổ chức cho HS chơi chính thức và có
hình phạt vui với những HS phạm luật.
-GV quan sát, nhận xét, biểu dương
những HS chơi tự giác, tích cực và chủ
động.
3. Phần kết thúc.
Cho học sinh nghỉ tại chỗ.
Nhận xét và tuyên dương các em tích
cực học tập động tác và tham gia chơi
chủ động. 5’
Nghỉ tai chỗ, hít thở sâu.
TOÁN
MỘT SỐ NHÂN VỚI MỘT HIỆU
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh :
-Biết cách thực hiện nhân một số với một hiệu , nhân một hiệu với một số .
-Áp dụng nhân một số với một hiệu , nhân một hiệu với một số để tính nhẩm , tính
nhanh .
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 1 , trang 67 , SGK .
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Oån định:
2.KTBC:
-Gọi 5 HS lên bảng và yêu cầu làm các bài tập

hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 56 , kiểm tra
vở bài tập về nhà của một số HS khác .
-Chữa bài , nhận xét và cho điểm HS
3.Bài mới:
a) Giới thiệu bài
-Gìơ học toán hôm nay sẽ biết cách thực hiện
nhân một số với một hiệu , nhân một hiệu với
một số và áp dụng tính chất này để tính giá trị
của biểu thức bằng cách thuận tiện .
b. Tính và so sánh giá trị của 2 biểu thức
-Viết lên bảng 2 biểu thức :
3 x ( 7 – 5) và 3 x 7 – 3 x 5
-Yêu cầu HS tính giá trị của 2 biểu thức trên .
-Gía trị của 2 biểu thức trên như thế nào so
với nhau .
-Vậy ta có :
3 x ( 7 – 5) = 3 x 7 – 3 x 5
c. Quy tắc nhân một số với một hiệu
-5 HS lên bảng , HS dưới lớp theo dõi để nhận
xét bài làm của bạn .
-HS nghe.
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào nháp.
-Bằng nhau
Trang 14
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
-GV chỉ vào biểu thức 3 x ( 7 – 5 ) và nêu : 3
là một số , ( 7 – 5) là một hiệu . Vậy biểu thức
có dạng tích của một số nhân với một hiệu .
-Yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải dấu
bằng :

-GV nêu : Tích 3 x 7 chính là tích của số thứ
nhất trong biểu thức nhân với số bị trừ của hiệu
. Tích thứ hai 3 x 5 cũng là tích của số thứ nhất
trong biểu thức nhân với số trừ của hiệu .
-Như vậy biểu thức chính là hiệu của tích giữa
số thứ nhất trong biểu thức với số bị trừ của
hiệu trừ đi tích của số này với số trừ của hiệu .
-Vậy khi thực hiện nhân một số với một hiệu ,
ta có thể làm thế nào ?
-Gọi số đó là a , hiệu là ( b – c) . Hãy viết biểu
thức a nhân với hiệu ( b- c)
-Biểu thức a x ( b – c) có dạng là một số nhân
với một hiệu , khi thực hiện tính giá trị của biểu
thức này ta còn có cách nào khác ? Hãy viết
biểu thức thể hiện điều đó ?
-Vậy ta có a x ( b – c) = ax b – a x c
-Yêu cầu HS nêu lại quy tắc một số nhân với
một hiệu .
d. Luyện tập , thực hành
Bài 1
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV treo bảng phụ , có viết sẵn nội dung của
bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng .
-Chúng ta phải tính giá trị của các biểu thức
nào ?
-Yêu cầu HS tự làm bài .
-GV hỏi để củng cố lại quy tắc một số nhân
với một hiệu :
+Nếu a = 3 , b = 7 , c = 3 , thì giá trị của 2
biểu thức a x ( b – c) và a x b – a x c như thế

nào với nhau ?
-Hỏi tương tự với 2 trường hợp còn lại .
-Như vậy giá trị của 2 biểu thức như thế nào
với nhau khi thay các chữ a , b , c bằng cùng
một bộ số ?
Bài 2
-Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV viết lên bảng : 26 x 9 và yêu cầu HS đọc
-Có thể lần lượt nhân số đó với số bị trừ và số
trừ, rồi trừ 2 kết quả cho nhau .
-HS viết a x ( b – c )
-HS viết a x b – a x c
-HS viết và đọc lại .
- HS nêu như phần bài học trong SGK .
-Tính giá trị của biểu thức rồi viết vào ô trống
theo mẫu .
-HS đọc thầm .
-Biểu thức a x ( b – c) và a x b – a x c .
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào vở .
+Bằng nhau và cùng bằng 12 .
-HS trả lời .
-Luôn bằng nhau .
-Áp dụng tính chất nhân một số với một hiệu
để tính .
-HS thực hiện yêu cầu và làm bài .
Trang 15
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
bài mẫu và suy nghĩ về cách tính nhanh .
-Vì sao có thể viết :
26 x 9 = 26 x ( 10 – 1 ) ?

-GV giảng : Để tính nhanh 26 x 9 , chúng ta
tiến hành tách số 9 thành hiệu của ( 10 – 1) ,
trong đó 10 là một số tròn chục . Khi tách như
vậy , ở bước thực hiện tính nhân , chúng ta có
thể nhân nhẩm , đơn giản hơn khi thực hiện 26
x 9
-Yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của
bài .
-Nhận xét và cho điểm HS
Bài 3
-Gọi 1 HS đọc đề bài .
-Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?
-Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu quả
trứng, chúng ta phải biết điều gì ?
-GV khảêng định cả 2 cách đều đúng , giải
thích thêm cách 2: Vì số quả trứng ở mỗi giá để
trứng là như nhau , vì thế ta có thể tính số để
trứng còn lại sau khi bán sau đó nhân với số
quả trứng có trong mỗi giá
-Cho HS làm bài vào vở .
Bài giải
Số quả trứng có lúc đầu là
175 x 40 = 7 000 ( quả )
SoÁ quả trứng đã bán là
175 x 10 = 1750
Số quả trứng còn lại là
7 000 - 1 750 = 5 250 ( quả )
Đáp số : 5 250 quả
-Cho HS nhận xét và rút ra cách làm thuận
tiện

Bài 4
-Cho HS tính 2 giá trị biểu thức trong bài
-Gía trị của 2 biểu thức như thế nào với nhau ?
-Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào ?
-Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào?
-Có nhận xét gì về các thừa số của các tích
trong biểu thức thứ hai so với các số trong biểu
-Vì 9 = 10 – 1 .
-HS nghe giảng
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào vở .
-HS đọc.
-Yêu cầu chúng ta tìm số trứng cửa hàng còn
lại sau khi bán .
-HS nêu
+Biết số trứng lúc đầu , số trứng đã bán , sau
đó thực hiện trừ 2 số này cho nhau
+Biết số giá để trứng còn lại , sau đó nhân số
giá với số trứng có trong mỗi giá
-HS nghe giảng
-2 HS lên bảng làm , mỗi HS một cách , cả lớp
làm vào vở.
Bài giải
Số giá để trứng còn lại sau khi bán là
40 - 10 = 30 ( quả )
Số quả trứng còn lại là
175 x 30 = 5 250 ( quả )
Đáp số : 5 250 quả
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào vở .
-Bằng nhau .
-Có dạng một hiệu nhân một số .

-Là hiệu của hai tích .
-Các tích trong biểu thức thứ hai chính là tích
của số bị trừ và số trừ trong hiệu
( 7 – 5) của biểu thức thứ nhất với số thứ 3
của biểu thức này .
-Khi thực hiện nhân một hiệu với một số ta có
thể lần lượt nhân số bị trừ , số trừ của hiệu với
Trang 16
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
thức thứ nhất .
-Khi thực hiện nhân một hiệu với một số
chúng ta có thể làm thế nào ?
-Yêu cầu HS nhớ quy tắc nhân một hiệu với
một số .
4 . Củng cố – Dặn dò:
-Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc nhân một hiệu
với một số .
-Tổng kết giờ học
-Dăën dò HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị
bài sau .
số đó rồi trừ 2 kết quả cho nhau .
-2 HS nêu trước lớp , cả lớp theo dõi , nhận
xét .
-HS.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC
I. Mục tiêu:
- Biết được một số từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người.
- Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ nói về ý chí, nghị lực.
-n Biết cách sử dụng từ thuộc chủ điểm trên một cách sáng tạo, kinh hoạt.

- Hiểu ý nghĩa của một số câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người.
II. Chuẩn bị.
- Bảng phụ viết nội dung các bài tập .
- Giấy khổ to kẻ sẵn nội dung
III. Hoạt động dạy học :
Giáo viên Học sinh
1. Kiểm tra.
Yêu cầu 2 em lên viết câu có tính từ và gạch
chân tính từ đó.
Yêu cầu trả lời câu hỏi:
Thế nào là tính từ? Cho ví dụ
Nhận xét và ghi điểm.
2. Bài mới.
a. Giới thiệu: Trong tiết học này, các em sẽ
được hiểu một số từ, câu tục ngữ nói về ý
chí, nghị lực của con người và biết dùng
những từ này khi nói, viết qua bài Mở rộng
vốn từ: Ý chí- Nghị lực.
b. Hướng dẫn các bài tập:
Bài 1: làm vào phiếu sau đó thi hai dãy lên
viết vào bảng.
Theo dõi nhận xét sửa sai hoàn thành bảng
sau.
Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức
độ cao nhất)
Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi
2 em thực hiện đặt câu có tính từ và gach
chân tính từ đó.
Cá nhân trả lời câu hỏi: Tính từ là những từ
miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật,

hoạt đôïng, trạng thái,…
Nhắc tựa.
Đọc đề và nêu yêu cầu.
Thảo luận dãy A yêu cầu trên, dãy B yêu
cầu dưới.
Đại diện dãy 5 em lên ghi tiếp sức.
Theo dõi và cổ vũ bạn dày mình.
Chí phải, chí liù, chí thân, chí tình, chí
công…
ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí…
Trang 17
GIÁO ÁN : Lớp :4b GV : Nguyễn Thị Lai
một mục đích tốt đẹp.
Bài 2: yêu cầu nêu miệng.
Theo dõi cách trả lời, nhận xét ghi điểm.
Hỏi:
+Làm việc liên tục, bền bỉ là nghĩa như thế
nào?
+Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ là nghĩa
của từ gì?
+Có tình cảm rất chân tình sâu sắc là nghĩa
của từ gì?
Bài 3: làm vở.
Treo bảng yêu cầu đọc đề và nêu yêu cầu
bài.
Yêu cầu tự làm vào vở.
Thu chấm, nhận xét sửa sai.
Các từ cần điền theo thứ tự là:nghị lực, nản
chí, quyết tâm, kiên nhẫn, quyết chí, nguyện
vọng.

Yêu cầu đọc lại nội dung đoạn văn trên.
Bài 4: yêu cầu thảo luận nhóm bàn, đại diện
nhóm nêu.
-Giải nghĩa đen cho HS .
a/. Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
Vàng phải thử trong lửa mới biết vàng thật
hay giả, người phải thử thách trong gian
nan mới biết nghị lực, biết tài năng.
b/ Nước lã mà vã nên hồ.
Từ nước lã mà làm thành hồ (bột loãng hoặc
vữa xây nhà), từ tay không (không có gì) mà
dựng nổi cơ đồ mới thật tài ba, giỏi giang.
c/. Có vất vã mới thành nhàn.
Không dưng ai dẽ cầm tàn che cho.
Phải vất vả lao động mới thành công.
Không thể tự dưng mà thành đạt, được kính
trọng, có người hầu hạ, cầm tàn, cầm lọng
che cho.
-Nhận xét, kết luận về ý nghĩa của từng câu
tục ngữ.
3. Củng cố dặn dò.
Tìm và nêu một số từ nói về nghị lực, ý chí.
Qua bài các em cần nắm một số từ về chủ
đề ý chí nghi lực để nói, viết trong tiếng việt
Đọc đề, nêu yêu cầu.
-Dòng b (Sức mạnh tinh thần làm cho con
người kiên quyết trong hành động, không
lùi bước trước mọi khó khăn) là đúng nghĩa
của từ nghị lực.
+Làm việc liên tục bền bỉ, đó là nghĩa của

từ kiên trì.
+Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ đó là
nghĩa của từ kiên cố.
+Có tình cảm rất chân tình, sâu sắc là nghĩa
của từ chí tình chí nghĩa.
Đọc đề, nêu yêu cầu.
Cá nhân tự làm.
Theo dõi và sửa sai.
Cá nhân đọc lại.
Đọc đề, nêu yêu cầu.
Theo dõi sau đó giải thích.
Đại diện nhóm nêu,bổ sung ý nhóm bạn nêu
a/. Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Khuyên
người ta đừng sợ vất vả, gian nan. Gian nam
thử thách con người, giúp con người được
vững vàng, cứng cỏi hơn.
b/ Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan
Khuyên người đừng sợ bắt đầu từ hai bàn
tay trắng. Những người từ tay trắng mà làm
nên sự nghiệp càng đáng kính trọng, khâm
phục.
c/. Có vất vã mới thanh nhàn
Không dư ai dễ cầm tàn che cho
Khuyên người ta phải vất vã mới có lúc
thanh nhàn, có ngày thành đạt.
Cá nhân nêu.
Trang 18

×