Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN phương pháp dạy văn bản nghị luận trung đại trong chương tr̀nh ngữ văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.09 KB, 15 trang )

TÊN CHUYÊN ĐỀ:
PHƯƠNG PHÁP DẠY VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 8.

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận.
Ngữ văn là môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, có tầm quan trọng trong việc giáo
dục quan điểm tư tưởng và bồi dưỡng tình cảm, cảm xúc cho học sinh. Đồng thời là môn
học thuộc nhóm công cụ, môn Văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học
tốt môn Văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các môn học khác cũng
góp phần học tốt môn Văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý
thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc
sống.
Bản thân tôi đã trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn thay sách khá nhiều năm và được trải
nghiệm qua tất cả các khối lớp từ 6 đến 9, riêng với Ngữ văn 8 tôi đã có nhiều năm giảng
dạy nhưng tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về
phương pháp lẫn kiến thức nhất là phương pháp dạy các văn bản Nghị luận trung đại. Bởi lẽ
ở văn bản Nghị luận trung đại 3 yếu tố Văn- Sử -Triết bất phân, về cơ bản văn nghị luận là
sản phẩm của tư duy logic. Nhưng vẻ đẹp của một áng văn nghị luận trung đại không chỉ thể
hiện ở tư tưởng đúng đắn, sâu sắc mà còn thể hiện ở hình thức lập luận phong phú, lí lẽ đanh
thép, giọng điệu thuyết phục và thái độ của tác giả trước vấn đề nghị luận.


Xuất phát từ những lư do trên, tôi đă mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề: “ Phương pháp
dạy văn bản Nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn 8” để gúp phần nâng cao hiệu
quả giờ dạy văn bản Nghị luận trung đại và để học sinh yêu thích học Ngữ văn.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc dạy và học văn nghị luận nói chung ở bậc THCS đã được tiến hành từ lâu . Song
tính phiến diện về đề tài, thể loại của văn nghị luận còn thể hiện khá rõ. Phương pháp và
hiệu quả giảng dạy văn nghị luận trong bậc học cũng còn nhiều điều cần trao đổi. Dạy học
văn nghị luận đã khó, dạy và học văn nghị luận trung đại lại càng khó khăn hơn.


Cho đến nay việc dạy và học văn nghị luận trung đại vẫn còn là nỗi khốn khổ gây nhiều
khó khăn, phiền toái cho người dạy lẫn người học. Hiểu được những tác phẩm đó chẳng
phải là chuyện dễ dàng gì; truyền thụ cái hay, cái đẹp của nó cho học sinh hiểu được lại càng
khó khăn gấp bội phần.
Văn nghị luận trung đại (hay chính luận Việt Nam thời trung đại), là những văn bản văn
xuôi hoặc văn biền ngẫu trực tiếp viết về những vấn đề liên quan đến đời sống chính trị của
quốc gia, dân tộc. Ở văn chương thẩm mỹ, phần chủ yếu tạo nên tác phẩm là bức tranh đời
sống, trong đó quan trọng nhất là hh́nh tượng nghệ thuật, do nhà văn sáng tạo bằng hư cấu.
Trong văn chính luận, phần chủ yếu là lư lẽ. Các hh́nh ảnh và hh́nh tượng làm cho lư lẽ thêm
cụ thể sinh động, tác động đến cả lý trí và th́nh cảm người tiếp nhận. Văn chính luận liên hệ
trực tiếp với đời sống chính trị xă hội nên một trong những yếu tố quan trọng tạo thành giá
trị của văn bản là tính chất của thể chế chính trị đương thời. Văn chính luận ở cấp độ loại
(đồng cấp với văn chương thẩm mỹ) ở nước ta có các thể chủ yếu: hịch, cáo, chiếu, biểu,
tấu, sớ, khải,…; phần lớn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm (trong chương tŕnh lớp 8 học bốn
thể : chiếu ( Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn); Hịch ( Hịch tướng sỹ - Trần Quốc Tuấn); Cáo


( Nước Đại việt ta – Trích “Bh́nh Ngô đại cáo”- Nguyễn Trăi); Tấu ( Bàn luận về phép họcNguyễn Thiếp), chức năng của từng loại văn bản chính luận được quy định chặt chẽ.

B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái niệm chung về văn nghị luận:
Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư
tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rơ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng
thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết
những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xă hội thh́ mới có ư nghĩa.
II. Phân biệt văn nghị luận trung đại với văn nghị luận hiện đại
+ Văn nghị luận trung đại:
- Thường được thể hiện bằng những thể văn cổ của phong kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với
những cách diến đạt và ngôn ngữ riêng của những vấn đề đó.
- Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hh́nh ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng

dùng nhiều điển tích, điển cố...
- Mang đậm dấu ấn tư tưởng trung đại.
+ Văn nghị luận hiện đại:
- Văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không
thành các thể văn một cách ṛi như văn nghị luận trung đại.
- Thoát li khỏi những hh́nh ảnh ước lệ, khuôn mẫu trong câu chữ: tạo được cách hành văn
giản dị, câu văn gần với lối nói hằng ngày.
- Thoát khỏi những tư tưởng cổ điển, hướng tới những tư tưởng mới của thời đại.
III.Phương pháp dạy văn bản Nghị luận trung đại .


1.Thực trạng dạy- học văn bản nghị luận trung đại Việt Nam trong chương tŕnh Ngữ
văn 8
a. Thuận lợi:
- Chương tŕnh Ngữ văn 8 có bốn văn bản chính luận Việt Nam trung đại: Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu) của Lí Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Nước Đại Việt ta
(trích Bh́nh Ngô đại cáo) của Nguyễn Trăi, Bàn luận về phép học ( Luận học pháp) của
Nguyễn Thiếp. Đây là những văn bản đặc sắc viết về những vấn đề trọng đại của quốc gia.
- Giáo viên nhiệt th́nh, có ý thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy- học,
luôn cố gắng học hỏi đồng nghiệp, th́m ṭi, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy học, biết sử
dụng máy tính và soạn giảng bằng giáo án điện tử; nhà trường có trang bị màn hh́nh ở các
pḥng học, có máy tính xách tay phục vụ công tác dạy và học…
- Học sinh năng động, đồng đều về lứa tuổi , về năng lực học tập, thích khám phá, thích
khẳng định ḿnh,…
b. Khó khăn:
- Văn nghị luận trung đại Việt Nam đặc sắc nhưng làm cho học sinh thích thú thh́ thật nan
giải bởi đặc điểm thể loại và yêu cầu dạy- học đối với thể loại này. Mặt khác, bốn văn bản
được học lại ở bốn thể văn khác nhau (chiếu, hịch, cáo, tấu).
- Giáo viên không phải ai cũng giỏi chữ Hán nên tiếp nhận loại văn bản là khó đối với bản
thân giáo viên, lại càng khó hơn khi chuyển tải kiến kiến thức, giúp học sinh cảm thụ tác

phẩm.
- Văn bản Nghị luận trung đại Việt Nam đối với học sinh lớp 8 là kiến thức vừa mới lại vừa
khó, các em không dễ có tâm thế sẵn sàng tiếp nhận văn bản đă ra đời cách nay nhiều thế
kỉ.


- Thời gian trên lớp có giới hạn…
2.Biện pháp thực hiện
a.Cơ sở dạy- học văn Nghị luận trung đại Việt Nam
Để tiếp nhận tốt và th́m được cách dạy một văn bản cụ thể, giáo viên cần chọn phương
pháp nghiên cứu thích hợp, nắm đặc điểm và yêu cầu dạy- học của văn chính luận trung đại.
* Phương pháp nghiên cứu
Văn Nghị luận trung đại là một hệ thống giá tri tinh thần, có mối quan hệ trực tiếp và
mật thiết với hệ thống chính trị xă hội trong các giai đoạn của lịch sử Việt Nam thời trung
đại nên chọn phương pháp lịch sử- cụ thể để nghiên cứu là phù hợp.
* Đặc điểm văn Nghị luận trung đại Việt Nam
Văn Nghị luận có vị trí quan trọng trong hệ thống văn học Việt Nam trung đại; sử
dụng nhiều thể của văn chính luận Trung Quốc; gắn bó chặt chẽ với tính chất và vận mệnh
của những lực lượng đại diện cho dân tộc trong từng thời ḱ; phần lớn được viết bằng chữ
Hán; số lượng không nhiều nhưng có những văn bản đặc sắc.
* Vấn đề dạy- học văn Nghị luận trung đại Việt Nam
Văn Nghị luận trung đại Việt Nam trong phạm trù văn chính luận với đặc điểm nổi
bật là tác phẩm được cấu tạo chủ yếu bằng lý lẽ, sự lập luận, trực tiếp viết về những vấn đề
của đời sống chính trị quốc gia, dân tộc… nên khi dạy-học những văn bản này cũng phải
tuân theo những nguyên tắc chung của dạy- học văn chính luận. Dựa vào đặc thù của văn
chính luận Việt Nam trung đại, giáo viên phải nắm được tính chất nguyên hợp của văn chính
luận, cần chú ý đến điểm riêng biệt trong cách xác định chân lư của người xưa- noi theo cổ
nhân ( ví dụ: Thiên đô chiếu); tạo được tâm thế tiếp nhận phù hợp- cung cấp kiến thức cần
thiết cả về văn học và phi văn học (ví dụ: thể loại, chữ viết…; hoàn cảnh lịch sử, xă hội, thế



giới quan…); phải biết đính chính một số chỗ dịch chưa thật chuẩn khi cần thiết, đính chính
một vài địa danh cho học sinh biết với thực tế hiện nay( như quê hương của Nguyễn Thiếp)

b. Chuẩn bị cho tiết dạy- học văn Nghị luận trung đại Việt Nam
- Giáo viện: Đọc kĩ văn bản, tài iệu tham khảo về lịch sử Việt Nam trung đại, tác giả, tác
phẩm; th́m phim ảnh có liên quan để hỗ trợ tiết dạy, soạn giáo án ( lưu ý hệ thống kiến thức
cần truyền đạt để xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí, chọn tṛ chơi- nếu có thể- để tạo hứng
thú, tâm thế học tập- tiếp nhận văn bản, lập sơ đồ- bản đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức cần
đạt của bài học, chọn phương pháp dạy-học hợp lí…). Chẳng hạn như khi dạy bài Chiếu dời
đô, giáo viên phải th́m đọc văn bản phiên âm nguyên tác, cần xem lại lịch sử, xă hội thời Lư,
tiểu sử, công trạng của Lư Công Uẩn…; đối với Hịch tướng sĩ, giáo viên phải nhận rơ vai tṛ
của tác giả Trần Quốc Tuấn trong các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, chú ư
phần dịch văn bản- nghĩa của từ “sĩ”- đối tượng được tác giả đề cập đến trong văn bản …
Khi tổng kết bài học, giáo viên nên có sơ đồ tổng kết các luận điểm, luận cứ của văn bản để
làm nổi bật lý lẽ, lập luận của văn chính luận…
- Học sinh: Đọc kĩ văn bản, đọc kĩ phần chú thích, tự trả lời câu hỏi hướng dẫn th́m hiểu văn
bản, ghi ngắn gọn vào vở học ở nhà.Vh́ các văn bản thường có điển cố, điển tích, nhân vật
lịch sử…nếu học sinh không đọc hoặc đọc qua loa thh́ các em không hiểu được nội dung văn
bản…;
c. Lên lớp
- Giáo viên giới thiệu bài cần ngắn gọn, súc tích.


- Hướng dẫn học sinh đọc bài, giáo viên cần chú ý cách đọc văn bản vh́ các văn bản thường
có kiểu văn biền ngẫu, giọng điệu cũng cần phải chuẩn mực, phù hợp.Ví dụ như khi đọc
chiếu, hịch - lời của vua …cc̣n văn bản Bàn luận về phép học- lời của thần dân,…
- Trong quá tŕnh hướng dẫn học sinh th́m hiểu bài, giáo viên cần thận trọng về thời gian, chú
ý ngôn ngữ diễn đạt- tránh dùng từ khó hiểu, ghi bảng gọn nhưng rơ, có hệ thống…, tiêu đề
của các phần thể hiện lập luận của văn bản… Chẳng hạn như ở bài Nước Đại Việt ta, phần

th́m hiểu văn bản có thể ghi bảng với các mục như sau: mục 1: Nguyên lí nhân nghĩa; mục 2:
Chân lí về sự tồn tại có chủ quyền của dân tộc ta; mục 3: Sức mạnh của nhân nghĩa và sức
mạnh của độc lập dân tộc.
- Học sinh phải tập trung theo dơi bài giảng, tích cực học tập…, khẩn trương thực hiện yêu
cầu của giáo viên.
d. Luyện tập
Câu hỏi luyện tập xoáy vào mục tiêu cần đạt của bài học, tránh rườm rà không cần thiết. Ví
dụ: Tŕnh bày lại lập luận của văn bản đă học bằng sơ đồ hoặc giáo viên có thể cho học sinh
chơi tṛ chơi: đoán ô chữ, ai nhanh hơn,…
e. Kiểm tra
Câu hỏi hướng vào trọng tâm bài học, học sinh đảm bảo nhớ và hiểu bài chứ không phải
thuộc ḷng mà không hiểu.Giáo viên có thể dùng câu hỏi kiểm tra bài cũ như sau:
-Em hăy cho biết các luận điểm trong văn bản Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp?
-Tŕnh bày ngắn gọn bằng lời văn của em về cách lập luận của tác giả trong văn bản Nước
Đại Việt ta (trích Bh́nh Ngô đại cáo)?
3.Giáo án minh họa:
Tiết 90:


Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu)

- Lý Công Uẩn.

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách
của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua chiếu dời đô.
- Nắm được những điểm cơ bản của thể chiếu: Thấy được sức thuyết phục lớn của chiếu dời
đô là sự kết hợp giữa lý lẽ và tình cảm. Vấn đề mà bài chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện

của toàn dân, với quy luật phát triển của lịch sử, xã hội.
2.Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc , phân tích lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại: thể chiếu
B. Chuẩn bị:
- Một số tranh, ảnh về đền thờ Lý Bát đế hoặc chùa Bút Tháp hoặc tượng đài Lý Công Uẩn.
C. Các hoạt động trên lớp.
1. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bản dịch thơ bài Ngắm trăng và Đi đường. Qua bài thơ em nhận
thấy tâm hồn của người tù cộng sản HCM như thế nào?
2.Bài mới. GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Học sinh đọc thông tin ở sách giáo khoa.

Kết quả cần đạt
I. Đọc- tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả: - Lý Công Uẩn (974-1028)

? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?

Tức Lý Thái Tổ quê ở từ Sơn - Bắc Ninh.
Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn.
Từng làm quan lớn dưới thời tiền Lê- sau


đó được tôn lên làm vua niên hiệu Thuận
Thiên.
? Hoàn cảnh ra đời bài chiếu?? Tính chất của 2. Tác phẩm
chiếu là gì?

-Hoàn cảnh ra đời Chiếu dời đô: Năm
1010 Lý Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý

định dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình) ra
thành Đại La ( Hà Nội).

? Chiếu là gì? Tính chât của chiếu như thế - Thể loại: Chiếu
nào?

+ Là thể văn do nhà vua dùng để ban bố

- Là tính mệnh lệnh, ngôn từ của chiếu là mệnh lệnh (chủ trương đường lối) yêu
ngôn từ đơn thoại.

cầu người dân phải thực hiện.

- Hình thức: Viết bằng văn vần, văn xuôi, văn
biền ngẫu.

3. Đọc- giải nghĩa từ khó.

- GV đọc: GV yêu cầu học sinh
- 2 học sinh đọc lại- nhận xét
Đọc với giọng mạch lạc, rỏ ràng, chú ý những
câu hỏi, câu cảm, các danh từ riêng, từ cổ

4. Bố cục: 2 phần

?Văn bản được chia làm mấy đoạn? Nội dung - Xưa nhà Thương... không thể không
chính của từng đoạn?

dời đô: Phân tích những tiền đề, cơ sở
lịch sử và thực tiển của việc dời đô.

-- Còn lại:Những lý do để chọn thành đại
La là kinh đô mới.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản


1. Việc dời đô là vô cùng cần thiết.
? Mở đầu bài chiếu dời đô tác giả viện dẫn *Luận cứ 1: Viện dẫn sử sách Trung
điều gì?

Quốc.
- Nhà Thương 3 lần dời đô

? Nhà Thương và Nhà Chu dời đô nhằm mục - Nhà Chu 3 lần dời đô
đích gì?

- Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây

? Tác giả nêu dẫn chứng các lần dời đô có thật dựng vương triều phồn thịnh, kinh tế lâu
trong lich sử Trung Quốc nhằm mục đích gì?

dài cho các thế hệ sau.

GV: Đó là kết quả bền vững và phân tích lâu
dài của vận nước khởi phát từ việc dời đô.

- Kết quả: Việc dời đô làm cho đất nước

? Kết quả những lần dời đô đó ra sao?

vững bền, phát triển thịnh vợng


- Việc dời đô thuận theo mệnh trời (phù hợp
với quy luật khách quan)
- Theo ý dân (phù hợp với nguyện vọng nhân
dân)gương đáng học tập

*Luận cứ 2: Lí Công Uẩn phê phán hai

? Từ chuyện xưa tác giả liên hệ phê phán hai triều Đinh Lê không chịu dời đô
triều Đinh, Lê không chịu dời đô như thế nào? - Hậu quả: Triều đại ngắn ngủi , nhân
? Kết quả ra sao?

dân khổ sở, đất nước không phát triển

? Bằng những hiểu biết lịch sử hãy giải thích được
lý do 2 triều đình Lê vẫn phải dựa vào vùng
núi Hoa Lư để đóng đô?
GV: Hai triều đại này chưa đủ mạnh về thế
lực nên phải dựa vào vùng núi rừng hiểm trở


để đóng đô.

2. Khẳng đinh Đại La là nơi tốt nhất

?Theo tác giả dựa thế thành Đại La có những để định đô.
thuận lợi gì để có thể chọn nơi đóng đô?

- Về vị trí địa lý: Nằm ở nơi trung tâm
đúng hướng, rộng mà bằng, cao mà

thoáng, tránh nạn lụt lội, cây cối tốt tươi.
- Về chính trị văn hoá: Là nơi hội tụ của
4 phương.

?Từ đó tác giả khẳng định việc dời đô của - Việc dời đô là hợp lý, không có gì là sai
mình như thế nào?

trái là khác thường.

? Việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La còn => Thành Đại La có đủ điều kiện trở
là nguyện vọng của ai nữa?

thành kinh đô đất nước

Nguyện vọng dời đô của LTT phù hợp với - Kết thúc bài chiếu: Lời lẽ kết hợp hài
nguyện vọng của nhân dân.

hoà giữa lý và tình.

? Chiếu dời đô giàu sức thuyết phục nhờ điều * Trình tự lý lẽ hợp lý, cách lập luận chặt
gì?

chẽ, soi sáng vấn đề bằng cách nêu sử

?Vì sao nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý sách làm tiền đề.
chí độc lập, tự cường và sự phát triển của Đại - Đây kết cấu của văn nghị luận, trình tự
Việt?
GV: Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng
bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ
sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và

lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang
hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là

lập luận chặt chẽ


thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu
giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng
đất nước độc, lập tự cường

-Phần kết thúc gồm 2 câu: câu 1 nêu rõ

? Tại sao kết thúc bài Chiếu dời đô, Lý Thái khát vọng, mục đích; Câu 2 hỏi ý kiến
Tổ không ra lệnh mà lại đặt câu hỏi: " Các quần thần
khanh nghĩ thế nào"?. Cách kết thúc như vậy -> Cách kết thúc làm cho bài chiếu mang
có tác dụng gì?

tính chất mệnh lệnh, có phần dân chủ,
tạo sự đồng cảm giữa vua-dân-bầy tôi.
III. Tổng kết:

? ý nghĩa lịch sử –xã hội to lớn của Thiên đô Ghi nhớ (SGK)
chiếu?
? Nêu kết cấu của bài chiếu?

IV. Luyện tập:

- GV tổng kết nội dung bài qua ghi nhớ

GV hướng dẫn Hs làm bài tập SGK.


- HS đọc ghi nhớ SGK

Gợi ý: -Chặt chẽ vừa có lí vừa có tình,
kết hợp xưa và nay
-Phân tích nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa.
-Nêu và chọn những ưu điểm thuận lợi.
-Quyết định dời đô trong sự trao đổi với
quần thần.
-Tư tưởng truyền thống: Thiên- địanhân…

D.Củng cố -Hướng dẫn học bài:
- Về nhà đọc thuộc lòng phần ghi nhớ.


BTVN:
1.Tìm hiểu lịch sử thủ đô Bắc Kinh ( Trung Quốc).
2. Lí Công Uẩn dời đô vào ngày tháng năm nào ? Năm 2010 nước ta có sự kiện gì nổi bật?
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định.
4. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế.
- Nắm được yêu cầu chung của văn bản
- Cần phát hiện được những luận điểm mới mẻ độc đáo ở mỗi văn bản
- Phân tích được cái hay cái đẹp trong nghệ thuật lập luận của mỗi tác giả, mỗi văn bản.
- Phân tích được vẻ đẹp ngôn từ của văn bản.
III. Kết quả nghiên cứu:
Năm học 2016-2017, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn 8 và đă áp dụng
những phương pháp trên cho 4 văn bản Nghị luận trung đai kết quả khảo sát từ học sinh
như sau:
Lớp


Tổng số

Dạy phương

Dạy theo phưong pháp

pháp cũ
mới
8A
34
26( 76,4%)
31(91,1%)
8C
31
24(77,4%)
31(100%)
Như vậy, qua số liệu trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong chuyên
đề này hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS . Giờ học trở nên sôi
nổi hơn, tạo tâm lư nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
C. KẾT LUẬN
Dạy- học văn Nghị luận trung đại Việt Nam ở lớp 8 đc̣i hỏi giáo viên và học sinh có ư
thức quan tâm, trân trọng giá trị của văn bản trong chương tŕnh vh́ những tác phẩm đưa vào


chương tŕnh đều đặc sắc. Giáo viên phải đầu tư sâu cho phần soạn bài, học sinh phải hợp tác
với giáo viên trên lớp thh́ tiết dạy- học mới thành công.
Giáo viên cần th́m hiểu lịch sử dân tộc thời trung đại bởi phương pháp lịch sử- cụ thể
cần thiết cho việc nghiên cứu những giá trị có tính lịch sử, nhất là những giá trị trong quá
khứ vh́ khoảng cách thời gian lớn tạo nên sự khác biệt ở cách nhh́n nhận và đánh giá các hiện
tượng. Đối với các văn bản trích đoạn , giáo viên phải chịu khó đọc cả tác phẩm phần phiên

âm, dịch nghĩa để bao quát được vấn đề và mối liên hệ giữa các văn bản trong chương tŕnh.
Chuyên đề giúp cho giáo viên có thêm sự lựa chọn phương pháp khi dạy văn bản nghị luận
trung đại Việt Nam ở lớp 8 và giúp học sinh làm quen với thể văn có tính quy phạm và tính
chất nguyên hợp như đă nêu trên.
Sáng tạo trong dạy học là điều không phải dễ nhưng cũng không quá khó nếu chúng
ta biết dành thời gian và công sức. Đối với môn ngữ văn đòi hỏi ở GV nhiều hơn tính tích
cực và sáng tạo. Còn rất nhiều những vấn đề mà bản thân tôi cũng như tất cả các đồng
nghiệp dạy văn còn đang lúng túng. Tôi đã cố gắng nhiều nhưng chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót . Rất mong nhận được nhận được sự quan tâm của các đồng nghiệp chỉ ra những
sai sót cc̣n tồn tại, góp ư xây dựng để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn nhằm góp phần phục
vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy học phần nghị luận trung đại nói riêng và bộ môn Ngữ
văn trong nhà trường nói chung.
Xin chân thành cảm ơn./,




×