Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

chuyên đề rèn luyện kỹ năng viết bài văn và đoạn văn nghị luận xã hội ngắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.06 KB, 37 trang )

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng
Ngày báo cáo: 26/2/2020

1


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

2


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

I.

Năm học: 2019-2020

CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THƯỜNG GẶP:

1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
Được tập hợp thành các mảng đề tài nhỏ để dễ nhận diện:
- Vấn đề nhận thức: lý tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, nghị lực, ước mơ...
- Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lịng u nước, nhân ái, vị tha, bao
dung, độ lượng; lịng tự trọng, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ
hịa nhã, khiêm tốn; thóiích kỉ, ba hoa, vụ lợi...


- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em...
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: tìnhđồng bào, tình thầy trị, tình bạn...
- Vấn đề về cách ứng xử, cách đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
2. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
- Đề tài nghị luận thường gần gũi vớiđời sống và sát hợp với trìnhđộ nhận thức
của học sinh: tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bịơ nhiễm, đại dịch AIDS,
và mớiđây cóđại dịch Covid 19, hay những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong
gia đình, trong họcđường, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vậnđộng
giúpđỡđồng bào vùng bị thiên tai, những tấm gương người tốt việc tốt, hiện tượng
lãng phí, lối sống thờơ, vô cảm, hiện tượng chạy theo thời thượng, ăn mặc lịe loẹt,
thói dối trá...
- Nghị luận về một hiện tượngđời sống khơng chỉ cóý nghĩa xã hội, tácđộngđến
đờisống xã hội mà cịn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sốngđúngđắn,tích
cựcđối với học sinh.
II.

YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦABÀI NGHỊ LUẬN
XÃ HỘI.

1.Yêu cầu về hình thức:
+ Bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng, mạch lạc
+ Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận phù hợp.
+ Lời văn chính xác, sinh động.
2.Yêu cầu về nội dung: Phải nêu rõ được tư tưởng, đạo lý, tình cảm hoặcsự việc,
hiện tượng có vấn đề; phân tích, làm sáng tỏ mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của

3


Chun đề mơn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)


Năm học: 2019-2020

nó; Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định hoặc khẳng định tư
tưởng của người viết.
III.

YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA ĐOẠN VĂN
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.

1. Đoạn văn:
- Đoạn văn là đơn vị để tạo thành văn bản.
- Nó là một thể thống nhất thường bao gồm nhiều câu triển khai một tiểu chủ
đề nhất định.
- Đoạn văn được tính từ chỗ lùi vào đầu dòng với chữ cái đầu tiên viết hoa,
kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
=> Ðoạn văn là một tập hợp câu có liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức, diễn đạt hồn chỉnh (tương đối hồn chỉnh) về một chủ đề nào đó.
Hoặc:“Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định (nội
dung lôgic hay nội dung biểu cảm), được mở đầu bằng chõ lùi đầu dòng, viết hoa và
kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.”
(Nguyễn Quang Ninh, 150 bài tập rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn, NXB GD,
1997, tr.7)
2. Đoạn văn Nghị luận xã hội:
- Là đoạn văn bàn luận về những vấn đề tư tưởng đạo lý tình cảm hay hiện
tượng xã hội đang được quan tâm.
- Đoạn văn Nghị luận xã hội phải chặt chẽ lô gich, chủ yếu dùng lý lẽ, có
thêm dẫn chứng để lập luận tạo sức thuyết phục đối với người nghe, người đọc.
a.Yêu cầu về hình thức:
+ Ðoạn văn là một tập hợp câu có liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình

thức, diễn đạt hoàn chỉnh (tương đối hoàn chỉnh) về một chủ đề nào đó, bắt đầu
tínhbằng chữ viết hoa lùi vào đầu dịng và kết thúc bằng dấu chấm, khơng được
phép xuống dòng. .
+ Các câu được liên kết với nhau bằng phép nối, phép thế, phép lặp...
+ Có câu mở, các câu triển khai và câu kết rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung:

4


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

+ Đoạn văn diễn đạt một nội dung, một tiểu chủ đềnhất định. Vì là một phần của
văn bản nên khơng nhất thiết phải trình bày trọn vẹn tất cả các ý như nội dung của
một văn bản hoàn chỉnh.
+Tùy vào yêu cầu của đề mà xác định nội dung cần triển khai của đoạn văn. Điều
đó cũng có nghĩa là tùy theo yêu cầu của đề bài mà vận dụng thao tác lập luận cho
phù hợp. Chẳng hạn như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh...;
hoặc cósự kết hợp các thao tác lập luận.
+ Huy động các kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhậnđịnh riêng của
mình trước vấn đề nghị luận.
+ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng từ lạc
phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì. Chúý kết hợp các kiểu câu để tạo nên
giọngđiệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc. Có thể sử dụng các phép tu từ cú pháp để
tạo nhịpđiệu nhấn mạnh cảm xúc.
+ Khi viết đoạn, có thể đưa vào một số dẫn chứng thực tế gọn, rõ để làm sáng tỏ vấn
đề, tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận.
- Kết cấu: Thường được kết cấu theo hướng tổng – phân - hợp, diễn dịch và quy

nạp.
- Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lý lẽ và căn cứ
xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành,
nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mựcđạo đức và luật pháp.

IV.

SO SÁNH YÊU CẦU TRONG MỘT ĐỀ BÀI CỤ THỂ

Tiêu
Viết bài văn
Viết đoạn văn 200 chữ
chí
Đề bài Hãy viết một bài văn trình bày suy Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
nghĩ về nghị lực của con người chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của
trong cuộc sống.
nghị lực trên con đường chinh phục
nghịch cảnh.
Định
- Đảm bảo cấu trúc đầy đủ
- Đảm bảo cấu trúc: mở đoạn, thân
hướng của bài văn nghị luận.
đoạn và kết đoạn.
5


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

chung


Năm học: 2019-2020

- Được tổ chức thành nhiều
- Được tổ chức thành1 đoạn văn
đoạn văn
theo quy định số chữ.
- Bàn về một vấn đề hồn
- Chỉ bàn về một khía cạnh của
vấn đề.

chỉnh

-

Mỗi đoạn văn chỉ bàn/viết về

- Bàn/viết về tổng thể vấn một trong các mặt cụ thể của vấn đề/sự
đề/sự vật/sự việc.

vật/sự việc ấy.
-

- Muốn viết tổng thể, cần

Muốn viết cụ thể, cần có cái nhìn

tổng thể (để xác định vị trí của khía
cạnh mình bàn/viết).

hiểu biết cụ thể.


- Có sử dụng các phép lập luận
phù hợp với viết đoạn văn.
- Vận dụng các phép lập luận
phù hợp để viết bài văn.
Định a. Đảm bảo yêu cầu hình thức bài
hướng văn.

b. Yêu cầu về nội dung:
bản
- Giải thích vấn đề nghị luận: nghị
lực là gì?
- Bàn luận:
+ Vai trị của nghị lực trong cuộc
sống của mỗi con người;
+ Mở rộng, phản biện: nghị lực
của con người trong cuộc sống
luôn đồng hành với ước mơ, phải
có mục tiêu cụ thể; người có nghị
lực cần rèn luyện nhiều yếu tố
khác: ý chí, niềm tin; kiến thức, kĩ
năng, phương pháp...
- Bài học nhận thức hành động/
Liên hệ bản thân.

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn
văn.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích ngắn gọn về nghị lực;
- Tập trung bàn về vai trò/ ý nghĩa của

nghị lực đối với mỗi con người trên
con đường chinh phục nghịch cảnh.
- Nêu ngắn gọn một vài dẫn chứng.
- Khẳng định lại vấn đề bằng một vài
dòng ngắn gọn.

Ví dụ: Đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, tỉnh Hà
Tĩnh.
Câu 2. (3.0 điểm)

6


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục
ngữ: “Một sự nhịn, chín sự lành”.
Hướng dẫn chấm
Nội dung
Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên
từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.

Điểm
3.0

a.

Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị

luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

0.25

b.

Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc
sống được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài
học về sự nhẫn nhịn.

0.25

c.

Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn
chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để
đánh giá::
- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự
lành”.
- Giải thích:

0.25
0.25

+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình n, hài hịa,
là điều tốt đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể

hiểu: “nhịn” để có được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.
+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn.
Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường
nhịn, cư xử đúng mực trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể
đem lại đến “chín sự lành”, một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có
được rất nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đây là bài học ứng xử rất
sâu sắc.
- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

0,5

+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã
hội có được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “nhịn”
sẽ kiềm chế được cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để
hóa giải, xoa dịu và giải quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp

7


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

khiến các bên hiểu nhau, tôn trọng, thông cảm chia sẻ, tin cậy và
gắn bó hơn. Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm chế để dịu bớt căng
thẳng, lựa thời điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở lại bình
thường. Cách ứng xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp
phần làm cho xã hội ngày càng lành mạnh.
+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn
đến lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Tuổi

học trò dễ nảy sinh những mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến xung đột
làm rạn nứt tình cảm, tác động xấu đến tinh thần và thể chất của
nhau. Hiện tượng bạo lực học đường (xúc phạm, đánh nhau gây hậu
quả nghiêm trọng) thời gian qua nói lên điều đó. Thiếu kiềm chế,
nông nổi, không biết “nhịn” đúng lúc thường khơng có cơ hội hối
hận, sửa chữa sai lầm. Lời khuyên “Một sự nhịn, chín sự lành” càng
trở nên cần thiết để ta tránh những điều như vậy!
- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

0.25

+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ơng ta có những
lời khun tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói
cho vừa lịng nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với khơng lại”,…
Phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn
cho chúng ta đức tính nhẫn nhịn nói trên.
+ Tuy nhiên, khơng phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự
lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà cha ông ta dùng số từ “chín” (với hàm
ý: nhiều, hầu hết) chứ khơng phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn
vẹn). Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngơ Tất
Tố) đã “nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Trong lịch sử, khi thực
dân Pháp quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ
“Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…).
Chúng ta phải đứng lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh
dự, lẽ phải, quyền lợi chính đáng.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để
ln ứng xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành
động.

+ Phê phán, loại bỏ tính nơng nổi, dễ nổi nóng, hành động theo

8

0.5


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

cảm tính nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…
+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh
khẳng định giá trị, địi lẽ phải, cơng bằng cho bản thân và cộng
đồng; góp phần cùng mọi người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng,
quan tâm chia sẻ.
Khẳng định vấn đề nghị luận.

0.25

d.

Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo,
có sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e.

Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.

0.25

Với đề yêu cầu viếtđoạn: Từ câu tục ngữ Một sự nhịn, chín sự lành, em hãy
viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Liệu có phải cứ nhịn thì sẽ gặp điều
lành? Có thể làm HDC như sau:
Câu
1

Từ câu tục ngữ Một sự nhịn, chín sự lành, em hãy viết đoạn văn 2,00
(khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi:Liệu có phải cứ nhịn thì sẽ gặp điều
lành?
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn:

0,25

- Thí sinh biết cách tạo lập một đoạn văn (200 chữ) theo một trong
các cách: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, song hành, móc
xích.
- Diễn đạt trơi chảy; khơng xuống dịng khi chưa kết thúc đoạn.
- Không cho điểm tối đa nếu không thực hiện đúng yêu cầu viết
đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trình bày suy nghĩ về những 0,25
ngoại lệ của lời khuyên Một sự nhịn, chín sự lành.
c. Triển khai vấn đề nghị luận

1,00

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề

cần nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong cuộc đấu tranh với những sai trái, có thể theo
hướng sau:

9


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

- Cha ông ta đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử qua lời
khuyên Một sự nhịn chín sự lành nhưng không áp đặt, cứng nhắc.
- Tuy nhiên, không phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự
lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà câu tực ngữ dùng số từ “chín” (với
hàm ý: nhiều, hầu hết) chứ khơng phải “mười”(với hàm ý: tất cả,
trọn vẹn).
+ Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngơ Tất Tố)
đã “nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Nếu chị Dậu nhịn, chị sẽ
mất chồng.
+ Trong lịch sử, khi thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta năm
1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ “Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải
nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp
càng lấn tới,(…). Chúng ta phải đứng lên!…”. Nếu nhân dân Việt
Nam nhịn, sẽ mất nước vào tay Pháp.
+ Thực tế cuộc sống có mn vàn tình huống mà nếu nhịn, sẽ khơng
có kết cục tốt đẹp. Vì vậy, khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh
dự, lẽ phải, quyền lợi chính đáng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu


0,25

Đảm bảo chuẩn về chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.

V.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH.
• Các bước làm bài:
1. Tìm hiểu đề.
2. Lập dàný.
3. Viết bài dựa vào dàný.
4. Kiểm tra lại bài viết.
A. Gợi ý, định hướng cách viết bài văn nghị luận:
1. Bố cục chung: Phải đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài

10


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

- Mở bài:Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí hoặc hiện tượng xã hội cần bàn
luận.
- Thân bài:

+ Nêu khái qt về tư tưởng, đạo lí tình cảm hay hiện tượng xã hội; hoặc giải thích
vấn đề.
+ Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: liên hệ, mở rộng vấn đề.
+ Bài học nhận thức, hành động.
- Kết bài:Khái quát vấn đề cần nghị luận, liên hệ với bản thân.
* Bố cục mạch lạc
- Lời văn chính xác, sinh động
- Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận phù hợp
2. Triển khai cụ thể.
(+) Mở bài: GV hướng dẫn học sinh có nhiều cách mở bài để dẫn dắt, giới
thiệu vấn đề cần nghị luận. Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo đối
tượng HS giỏi, khá, trung bình để hướng dẫn cụ thể.
* Dẫn dắt từ chủ đề mà đề ra đề cập đến:
* Dẫn dắt từ một câu thơ, lời nhận định, câu danh ngôn... bàn về vấn đề cần Nghị
luận:
*Dẫn dắt từ một vấn đề tương phản hoặc tương đồng đối với vấn đề cần nghị luận:
* Dẫn dắt từ một câu hỏi:
* Nếu là câu danh ngơn, lời nhận định thì phải trích ngun văn vào.
Ví dụ:Đề bàn về chủ đề Lịng tự trọng:
• HS khá:Cùng với lịng dũng cảm, tình u thương con người, sự khiêm tốn,
hy sinh..., lòng tự trọng là một trong những phẩm chất cao quý không thể thiếu, góp
phần quyết định nhân cách, sự thành bại trong cuộc đời của mỗi con người. Mất
lịng tự trọng có nghĩa là mất tất cả. Bởi vậy, như Lin con đã nói: “Có thể bán cơ
bắp và trí tuệ của mình cho những ai ra giá cao nhất, nhưng khơng cho phép ai ra
giá mua trái tim và tâm hồn mình”.
• HS Trung bình: Lịng tự trọng có vai trị cực kì quan trọng trong đời sống của
mỗi con người. Ở bất cứ thời điểm nào, con người cũng cần vun đắp, nâng niu, trân

11



Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

trọng lịng tự trọng của bản thân, khơng vì chút lợi ích mà đánh mất phẩm giá và
nhân cách của chính bản thân mình.
Lưu ý: trên đây chỉ là một số cách mở bài thơng thường, cịn nhiều cách mở
bài khác như: đi từ khái niệm; đi từ thực tiễn cuộc sống với một mẩu chuyện nhỏ để
dẫn vào vấn đề cần nghị luận vv… Có thể một mở bài kết hợp nhiều cách khác
nhau.
(+) Thân bài:
*Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lý tình cảm: dàn ý có thể xây dựng như
sau:
1.Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lý tình cảm đó; hoặc giải thích (đối với đề
ra dưới dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):
2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề:
2.1 Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng đạo lý tình cảm đó: (minh họa bằng
dẫn chứng)
Ví dụ: Nêu biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng (lấy dẫn chứng trong văn học,
trong cuộc sống)
- Lòng tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Người
có lịng tự trọng là người ln ý thức sâu sắc việc giữ gìn phẩm giá, nhân cách của
mình dù ở bất cứ hồn cảnh nào. Là người có đạo đức, có lương tâm, có tư tưởng
nhân nghĩa, khơng bao giờ làm điều gì xấu xa, tàn ác. Tự trọng là truyền thống cao
đẹp của dân tộc Việt Nam với những lời răn dạy sâu sắc của cha ông: “Giấy rách
phải giữ lấy lề”, "Đói cho sạch, rách cho thơm" vv...
- Là sự vững vàng, bản lĩnh vượt qua những cám dỗ của vật chất, danh vọng,
quyền lực, địa vị... khơng chịu cúi mình, quỳ gối một cách thấp hèn: “Những con
người mặc bộ đồ tôi tớ những tâm hồn khơng bao giời tơi tớ”... Lịng tự trọng đi

liền với sự trung thực, tự tin, dũng cảm...
- Tuy nhiên, tự trọng khơng có nghĩa là sự cao ngạo, đề cao bản thân một
cách mù quáng. Lòng tự trọng phải dựa trên sự dẫn dắt của lí trí và giá trị đạo đức
truyền thống…
2.2.Nêu tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng đạo lý, tình cảm (minh họa bằng
dẫn chứng)

12


Chun đề mơn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

Ví dụ: Tác dụng to lớn, ý nghĩa của lòng tự trọng (phân tích, lập luận, đưa ra
dẫn chứng minh họa)
- Lòng tự trọng giúp tâm hồn con người thanh thản, cảm thấy hạnh phúc khi
mình sống một cách trong sạch, không làm những điều xấu xa tội lỗi đánh mất
lương tâm...
- Lòng tự trọng giúp những con người đã từng phạm sai lầm biết tỉnh ngộ ân
hận, biết rút ra cho mình bài học xương máu trong cuộc sống để tránh xa lỗi lầm, tội
lỗi từ đó tìm cách vươn mình đứng dậy sau khi ngã nhằm sống tốt đẹp hơn, có ý
nghĩa hơn...
- Lịng tự trọng trở thành cầu nối đưa con người đến gần con người tạo hiệu
quả cao trong công việc; tạo cho các mối quan hệ trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, cộng đồng... trở nên trong sáng, lành mạnh. Càng có nhiều người có lịng tự
trọng thì xã hội càng tốt đẹp, đất nước mới phát triển ổn định và bền vững tránh xa
các tệ nạn xã hội, tội lỗi; danh dự "nòi giống tiên rồng" càng được bè bạn quốc tế
yêu mến, khâm phục....
2.3 Phản bác, lật ngược vấn đề cần nghị luận: (Đặt và trả lời câu hỏi : Nếu

khơng có tư tưởng đạo lý tình cảm đó thì con người, xã hội sẽ ra sao ?)
Ví dụ: Phản bác, lật ngược vấn đề cần nghị luận: Nếu khơng có lịng tự trọng,
con người và xã hội ra sao?
- Nếu khơng có lịng tự trọng, con người sẽ đánh mất chính mình, sống trong
nhục nhã thậm chí sa vào tội lỗi...
- Con người sẽ ln chìm trong bóng tối của sự xấu xa, đê hèn, khơng chiến
thắng được chính bản thân mình...
- Khơng có lịng tự trọng, xã hội, nhân loại sẽ đầy rẫy những
điều xấu xa, tội ác vv...
3.Bài học nhận thức, hành động: (có thể lồng vào trong q trình viết ở
thân bài, cũng có thể đưa vào phần kết bài)
(+) Kết bài: khái quát vấn đề cần nghị luận, liên hệ với bản thân (một cách tự
nhiên, giản dị, không hơ hào)
Ví dụ: Đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân về lịng tự trọng:
- Bản thân phải ln đề cao lòng tự trọng, học cách tự trọng để ngày càng
hồn thiện mình hơn, để thấy cuộc đời đẹp hơn, có ý nghĩa hơn. Đặc biệt ở lứa tuổi
học trị phải luôn biết tự trọng trước người thân, bạn bè, thầy cô vv...

13


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

*Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng xã hội: dàn ý có thể xây dựng như
sau:
1. Nêu khái quát về hiện tượng xã hội đó; hoặc giải thích (đối với đề ra dưới dạng
hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):
Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới dạng

hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì GV hướng dẫn học sinh giải thích gọn rõ, đi
từ khái niệm, các từ khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng để rút ra
vấn đề cần nghị luận.
Ví dụ: Nêu khái quát về thói vơ cảm đặc biệt đối với giới trẻ hiện nay trong
xã hội hiện nay:
"Bệnh vô cảm" là căn bệnh tâm hồn của những người có trái tim lạnh giá,
khơng xúc động, sống ích kỷ, lạnh lùng. Họ thờ ơ, làm ngơ, dửng dưng trước những
gì xảy ra xung quanh mình, trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh, khơng may
của những người khác, thậm chí dửng ưng, vơ trách nhiệm với cả chính bản thân
mình.Đây là một căn bệnh đang có chiều hướng lan rộng trong xã hội ta, nó len lỏi
khắp mọi nơi; khơng chỉ diễn ra ngồi xã hội mà cịn xâm nhập vào trong các gia
đình. Trong đó, điều đáng lo ngại là một bộ phận không nhỏ của giới trẻ đang mắc
phải căn bệnh nguy hại này. Có thể xem đây là căn bệnh: “ung thư tâm hồn” cần
phải chữa trị khẩn cấp.
2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề:
2.1 Nêu biểu hiện cụ thể của hiện tượng xã hội đó: (minh họa bằng dẫn
chứng)
Ví dụ: Biểu hiện cụ thể của thói vơ cảm:
- Thờ ơ trước những cảnh ngộ kém may mắn, những mảnh đời bất hạnh xung
quanh mà không hề tỏ ra mảy may xúc động, không ra tay giúp đỡ với thái độ vô
can…
- Không quan tâm tới những vấn đề của xã hội từ những sự kiện lớn lao trọng
đại đến những vấn đề rất đỗi bình dị nhưng đầy ý nghĩa ... xem như đó khơng phải
là chuyện của mình.
- Thờ ơ trước những vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống, của con người
đáng được nâng niu, trân trọng...
- Thơ ơ trước những bất công, ngang trái để cái xấu, cái ác hành hồnh: khi
chứng kiến khơng hề lên tiếng mà ngoảnh mặt làm ngơ, sợ liên lụy... VD: trông
thấy bạn bè đồng trang lứa bị bạo hành ngay trước cổng trường nhưng đứng xem rồi
quay clip tung lên mạng xem như đó là trị mua vui, giải trí.

- Thờ ơ với chính cuộc sống, tương lai của mình, “nước chảy bèo trơi”, đến
đâu hay đến đó.
14


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

2.2. Nêu qua nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xã hội đó: (minh họa bằng
dẫn chứng)
Ví dụ:Ngun nhân của thói vơ cảm:
- Do mầm mống của lối sống vị kỉ luôn ngự trị trong mỗi con người, chỉ biết
nghĩ đến bản thân mình.
- Cơ chế kinh tế thị trường, nhịp sống, guồng quay hối hả, chóng mặt của xã
hội thời hiện đại cuốn mọi người vào đó đặc biệt giới trẻ quên đi tất cả mọi điều
xung quanh.
- Một bộ phận thế hệ trẻ được gia đình, bố mẹ chiều chuộng, thậm chí là lập
trình sẵn cho cuộc đời, cho tương lai, cho từng đường đi nước bước. Họ quen lối
sống ích kỷ, hưởng thụ…
2.3.Tác hại, hậu quả của hiện tượng xã hội đó (đối với hiện tượng
tiêu cực); ý nghĩa, tác dụng (đối với hiện tượng tích cực”:
Ví dụ: Tác hại của bệnh vô cảm:
- Bệnh vô cảm làm cho con người trở nên trơ lì, tàn nhẫn, thậm chí đối xử
độc ác, tàn bạo với nhau. Những cảnh ngộ bất hạnh không được cưu mang giúp
đỡ…
- Làm cho giới trẻ mất phương hướng, khơng tìm được cho mình lý tưởng
sống cao đẹp. Căn bệnh này manh nha cho những sai lầm trong cuộc đời khi họ dễ
dàng sa ngã, vấp váp, thậm chí phạm lỗi lầm.
- Những chuẩn mực đạo đức quý giá truyền thống tốt đẹp của con người Việt

Nam đã dần bị phai nhạt, lu mờ, thể hiện một sự suy đồi về mặt đạo đức và sự sai
lệch về mặt hành vi một cách đáng báo động, có nguy cơ suy vong. Làm băng hoại
giá trị truyền thống cao đẹp của dân tộc ta. Một dân tộc ln đề cao tình u
thương, tinh thần tương thân tương ái…
- Góp một phần khơng nhỏ làm mất trật tự xã hội, sự “ô nhiễm môi trường xã
hội” sẽ ngày càng lan rộng và ảnh hưởng đến sự phát triển, đời sống, văn hóa xã
hội của cả một quốc gia.
- Làm cho mọi người mất niềm tin về những điều tốt đẹp của cuộc đời…
3. Bài học nhận thức, hành động: (có thể lồng vào trong q trình viết ở thân bài,
cũng có thể đưa vào phần kết bài)
* Nếu là hiện tượng tích cực:
- Bản thân đồng tình ủng hộ hiện tượng tích cực trên, tuyên truyền cho bạn
bè, người thân học tập.
- Luôn học hỏi để rèn luyện bản thân từ đó biết sống đẹp sống có ích, biết bắt
đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.
* Nếu là hiện tượng tiêu cực:
- Kịch liệt phản đối hiện tượng tiêu cực trên, tuyên truyền cho bạn bè người
thân tránh xa, quay lưng, tẩy chay với nó.
15


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

- Góp phần đấu tranh, ngăn chặn sự ảnh hưởng nguy hại của hiện tượng tiêu
cực đó, biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.
Ví dụ
- Bản thân ln kịch liệt phản đối thói vơ cảm. Xem đây là một hành vi
không thể chấp nhận được. Quay lưng, tẩy chay, lên án căn bệnh này.

- Luôn biết yêu thương, vị tha, quan tâm giúp đỡ mọi người xung quanh bằng
tình cảm chân thành, trong sáng, khơng vụ lợi, khơng ích kỉ…
- Tun truyền, động viên bạn bè, mọi người tránh xa, chữa lành căn bệnh vô
cảm; biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất vv…
(+) Kết bài:
- Khái quát lại hiện tượng xã hội;
- Nâng cao: Sống đẹp, sống có ích ln là khát khao vươn tới hạnh
phúc…
Một vài lưu ý:
- Giáo viên khi hướng dẫn học sinh lấy dẫn chứng minh họa trong văn học và
cuộc sống đời thường, yêu cầu dẫn chứng phải phù hợp, đưa ra những mẩu chuyện
nhỏ chứ không sa đà kể lại câu chuyện làm loãng vấn đề nghị luận, sa vào văn tự sự.
Dẫn chứng để chứng minh cần tiêu biểu và có tính phổ biến, nhưng cũng cần sát
thực và gần gũi với cuộc sống.
- Bài văn phải có bố cục hài hịa. Phần thân bài có thể chia ra nhiều đoạn
tương ứng với mỗi ý lớn; giữa các đoạn phải có các từ ngữ chuyển tiếp để tạo sự
chặt chẽ, lơ gich như: khơng chỉ có vậy, ngồi ra, bên cạnh đó, như vậy, có thể
khẳng định... phải sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa...
ngơn ngữ trong sáng, mạch lạc... để tạo sức thuyết phục.
- Học sinh liên hệ bản thân phải hết sức tự nhiên, nhuần nhuyễn, cảm xúc
chân thực, có thể lồng vào trong q trình viết; tránh hơ hào khẩu hiệu một cách sáo
rỗng...
- Trong đánh giá cần hướng dẫn học sinh đặt vấn đề ở nhiều phương diện,
nhiều hồn cảnh, nhiều đối tượng để tìm được đa dạng các ý...

16


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)


Năm học: 2019-2020

THAM KHẢO MỘT SỐ ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
1. Một số đề dạng độc lập đã lược bỏ phần đọc hiểu và nghị luận văn học)
Ví dụ 1: Đề thi TS vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018, tỉnh Hà Tĩnh.
Câu 2.(3.0 điểm)
Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về
việc tự học của học sinh hiện nay.
Hướng dẫn chấm:
Ý

Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức

Điểm

* Yêu cầu chung:
- Thể hiện kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Bố cục đầy đủ,
rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp.
- Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng, có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
* Yêu cầu cụ thể: có thể có nhiều cách trình bày (có thể chỉ bàn bạc về
một trong hai mặt của vấn đề), nhưng cần làm rõ thực trạng và đánh giá
đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân, phân tích tác động (tích cực hay tiêu
cực), đề xuất được những giải pháp. Đây là một hướng triển khai:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: việc tự học của học sinh hiện nay.

0.5

2. 2.1. Thực trạng


0.5

- Tự học là tự mình thực hiện quá trình tìm kiếm, thu nhận, chiếm lĩnh tri
thức, tự mình rèn luyện kĩ năng; chủ động biến tri thức được truyền thụ
thành của mình.
- Thực tế việc tự học của học sinh hiện nay đáng lo ngại:
+ Có những học sinh ln tự giác, chủ động, tích cực trong học tập;
+ Có rất nhiều học sinh thiếu ý thức tự học: chỉ học khi có sự giám sát,
nhắc nhở hay sự tổ chức, hướng dẫn; họ lười suy nghĩ và thường chờ đợi
kiến thức ở thầy cô, bạn bè và tài liệu; họ nắm lý thuyết nhưng không

17


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

thực hành được.
0.5

2.2. Ngun nhân
- Người tự học: có tính tự giác, phương pháp học hiệu quả, có mục đích
và hứng thú; có mơi trường học tập tích cực.
- Những người tự học chưa tốt, vì:
+ Về khách quan: Áp lực học hành, thi cử, thành tích từ nhiều phía khiến
họ quá tải; học thêm quá nhiều; sách tham khảo tràn lan, chất lượng kém;
nhiều giáo viên chỉ lo dạy kiến thức mà ít rèn phương pháp học;… Ngồi
ra, nhiều trị giải trí, bạn bè ham chơi kéo học sinh xa rời việc học.

+ Về chủ quan: không thấy được vai trị, lợi ích của việc tự học; khơng có
hứng thú; thiếu ý chí trong học tập; thiếu mục đích và phương pháp tự
học; tâm lý ỷ lại, thụ động trong học tập;…

0.5

2.3. Tác động
- Tích cực: tự học vừa làm giàu hiểu biết, vừa phát triển tư duy, tạo được
thói quen suy nghĩ, có niềm say mê, có điều kiện phát triển tồn diện,…
sẽ tiến bộ, thành cơng vững chắc trong học tập và cuộc sống.
- Tiêu cực: không tự lực, phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố thiếu tích
cực kể trên… sẽ mất hứng thú, lười suy nghĩ, sợ học, kiến thức thiếu tính
hệ thống, yếu kĩ năng thực hành. Hiện tượng này phổ biến sẽ ảnh hưởng
không tốt đến sự phát triển của những thế hệ học sinh, mỗi nhà trường và
toàn xã hội, trước mắt cũng như lâu dài.

0.5

2.4. Giải pháp
- Cần lan tỏa những tấm gương tự học, phương pháp tự học; khơi dậy nhu
cầu và tạo phong trào tự học trong cộng đồng, trong nhà trường, mỗi gia
đình.
- Cần xây dựng mơi trường học tập tích cực; giảm áp lực học hành thi cử,
quản lý những hiện tượng ảnh hưởng không tốt đến việc học của học sinh;
giáo viên cần chú ý việc “dạy cách học” và tạo hứng thú học tập;…
- Mỗi học sinh cần phát huy tinh thần trách nhiệm với bản thân, hiểu vai
trị và lợi ích của việc học và tự học; rèn luyện tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức ở nhà trường, ở sách báo,
trong cuộc sống,…


18


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

3. Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân.

0.5

Ví dụ 2: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019, tỉnh Hà Tĩnh.
Câu 2. (3.0 điểm)
Thời gian – Quà tặng kỳ diệu của cuộc sống! Hãy viết bài văn ngắn (khoảng
300-400 chữ) bàn về ý nghĩa của thời gian đối với lứa tuổi học trị hiện nay.
Hướng dẫn chấm
Ý
Nội dung
Điểm
* Về hình thức và kĩ năng:
- Học sinh được tự do lựa chọn các thao tác tạo lập văn bản, nhưng phải phù
hợp và nhuần nhuyễn; huy động chất liệu thuộc tri thức sách vở, tri thức đời
sống và những trải nghiệm của riêng mình... Xác định rõ vấn đề thuộc phạm
vi nghị luận xã hội.
- Học sinh cần đặt tâm thế của người trong cuộc để làm bài. Bàn về
chuyện xã hội nhưng phải xuất phát từ bản thân mình.
* Về kiến thức:
Làm nổi bật được ý nghĩa, tầm quan trọng của thời gian đối với lứa
tuổi học trò hiện nay để giúp các em biết nâng niu, quý trọng, sử dụng thời
gian có hiệu quả... Học sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách. Sau

đây là một số gợi ý :
1. 1.Giải thích vấn đề:
0,25
- Thời gian là hình thái tồn tại của vật chất diễn biến một chiều theo ba
trạng thái: quá khứ, hiện tại, tương lai.
- Có thể xem thời gian là những khoảnh khắc, những giây phút, những năm
tháng quý giá nếu đã đi qua cuộc đời con người thì sẽ khơng bao giờ quay
trở lại... Vì vậy, thời gian là vơ giá.
2. 2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: Ý nghĩa, tầm quan trọng của thời gian; mở 2,25
rộng vấn đề
a. Đối với con người và xã hội:
0,25
- Thời gian là quà tặng kỳ diệu của cuộc sống giúp con người trở nên
giàu có về năm tháng. Thời gian tạo ra sự sống; làm nên những thành công,
thắng lợi; làm nên của cải vật chất; bồi đắp tri thức cho con người vv...
“Thời gian là vàng”.
- Đối với xã hội: năng suất lao động sẽ được tăng lên, xã hội phát triển
giàu mạnh khi con người biết quý trọng thời gian...
b. Đối với lứa tuổi học trò hiện nay:
2,0

19


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

3.

Năm học: 2019-2020


- Lứa tuổi học trò là quãng thời gian đẹp nhất, ngọt ngào nhất trong cuộc
đời con người; lứa tuổi đang phát triển về trí và lực, tương lai phía trước đầy
hứa hẹn.
- Ý nghĩa của thời gian đối với lứa tuổi học trị khác nhau tùy vào cách
sử dụng nó:
+ Nếu biết trân trọng, sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học: có điều kiện
bồi đắp, mở mang tri thức, rèn luyện nhân cách để trang bị cho mình hành
trang vững vàng, tự tin bước vào hành trình dài rộng của cuộc đời, thực hiện
ước mơ, hoài bão cao đẹp. Tương lai sẽ nằm trong lòng bàn tay...
+ Nếu để lãng phí thời gian: sẽ trở nên lười nhác, chây ì, bỏ bê học tập,
rèn luyện... dẫn đến hậu quả học tập sa sút. Thậm chí là sự khởi đầu, manh
nha cho những lỗi lầm, có nguy cơ tự hủy hoại tương lai của mình (“Đời
người có một gang tay/Ai hay ngủ ngày còn lại nửa gang” - Ca dao) vv...
+ Nếu sắp xếp thời gian không khoa học: hiện nay, một bộ phận học sinh
do áp lực thi cử lại tận dụng thời gian thái quá khi sắp xếp lịch học và lịch
sinh hoạt phản khoa học do học thêm nhiều, nhồi nhét kiến thức quá tải dẫn
đến strees, trở thành cái máy; đánh mất đi sự hồn nhiên, vơ tư, trong sáng
của lứa tuổi học trị...
3.Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thời gian đối với lứa tuổi
học trò. Luôn nâng niu, trân trọng, sắp xếp, tận dụng thời gian hợp lý trong
học tập, rèn luyện, vui chơi, làm hành trang đến với tương lai đầy hứa hẹn...
- Động viên, nhắc nhở bạn bè biết quý trọng thời gian, khơng lãng phí nó vì
những chuyện vơ b
ổ để khơng phải nuôi tiếc, ân hận.
- Quý trọng thời gian là biểu hiện của lối sống đẹp, sống có ích mình cần
vươn tới...

0,25


0,75

0,5

0,5

0,5

Ví dụ 3: Đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 2. (3.0 điểm)
Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục
ngữ: “Một sự nhịn, chín sự lành”.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung
Điểm
Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ 3.0
câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.
a.

Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận
về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

20

0.25


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)


Năm học: 2019-2020

b.

Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc
sống được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài học
về sự nhẫn nhịn.

0.25

c.

Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn
chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để
đánh giá::
- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự
lành”.
- Giải thích:

0.25
0.25

+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình n, hài hịa, là
điều tốt đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể hiểu:
“nhịn” để có được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.
+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn.

Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường nhịn,
cư xử đúng mực trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể đem lại
đến “chín sự lành”, một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có được rất nhiều
điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đây là bài học ứng xử rất sâu sắc.
- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

0,5

+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã
hội có được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “nhịn” sẽ
kiềm chế được cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để hóa
giải, xoa dịu và giải quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp khiến các
bên hiểu nhau, tôn trọng, thông cảm chia sẻ, tin cậy và gắn bó hơn.
Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm chế để dịu bớt căng thẳng, lựa thời
điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở lại bình thường. Cách ứng
xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp phần làm cho xã hội
ngày càng lành mạnh.
+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn đến
lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Tuổi học trò
dễ nảy sinh những mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến xung đột làm rạn nứt
tình cảm, tác động xấu đến tinh thần và thể chất của nhau. Hiện tượng
bạo lực học đường (xúc phạm, đánh nhau gây hậu quả nghiêm trọng)
thời gian qua nói lên điều đó. Thiếu kiềm chế, nông nổi, không biết
21


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020


“nhịn” đúng lúc thường khơng có cơ hội hối hận, sửa chữa sai lầm. Lời
khuyên “Một sự nhịn, chín sự lành” càng trở nên cần thiết để ta tránh
những điều như vậy!
- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

0.25

+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ông ta có những lời
khuyên tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa
lịng nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với khơng lại”,… Phong trào
“Nói lời hay, làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn cho chúng ta
đức tính nhẫn nhịn nói trên.
+ Tuy nhiên, không phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự
lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà cha ơng ta dùng số từ “chín” (với hàm ý:
nhiều, hầu hết) chứ không phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn vẹn).
Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngơ Tất Tố) đã
“nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Trong lịch sử, khi thực dân Pháp
quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ “Chúng ta
muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…). Chúng ta phải đứng
lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh dự, lẽ phải, quyền lợi
chính đáng.
- Bài học nhận thức và hành động:

0.5

+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để
luôn ứng xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành
động.
+ Phê phán, loại bỏ tính nơng nổi, dễ nổi nóng, hành động theo cảm

tính nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…
+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh
khẳng định giá trị, địi lẽ phải, cơng bằng cho bản thân và cộng đồng;
góp phần cùng mọi người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng, quan
tâm chia sẻ.
Khẳng định vấn đề nghị luận.

0.25

d.

Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có
sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e.

Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.

0.25

22


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020


2. Một sốđề có tích hợpđọc hiểu
Ví dụ1: Đề thi thử TS vào lớp 10 NH 2017-2018, trường THCS Hoàng Xuân
Hãn – Đức Thọ
Câu 1. Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
“… Cháu có ơng bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt
trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái
máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Khơng có cháu ở đấy. Các chú cử một chú
lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà
ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm
Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có
nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hịa đâu bác ạ.
Nhưng từ hơm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không,
đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn.”.
(Ngữ văn 9, tập một, tr.185)
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả đoạn văn là ai?
Chữ in đậm trong câu “Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?” là thành phần gì?
Câu “Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?” thuộc kiểu câu gì và được sử dụng với mục
đích gì?
Câu 2.
a)
b)
c)
d)

Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật chính đã rất khiêm tốn nói rằng “Để
cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn” khi người họa sĩ định vẽ
anh.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (không quá 01 trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ của mình với chủ đề: Đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:
Nội dung
Điểm
Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật chính đã rất khiêm tốn nói 3.0
rằng “Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn”
khi người họa sĩ định vẽ anh.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khơng q 01 trang giấy thi) trình
bày suy nghĩ của mình với chủ đề: Đức tính khiêm tốn của con người

23


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

trong cuộc sống.
a.

Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận
về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

0.25

b.

Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đức tính khiêm tốn của con người
trong cuộc sống.

0.25


c.

Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn
chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để
đánh giá::
- Giới thiệu vấn đề: Đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc
sống.

0.25

- Giải thích

0.25

+ Khiêm tốn là ln có thái độ đánh giá đúng năng lực và khả năng
của mình trong cơng việc và học tập, không tự kiêu, tự mãn cho rằng
mình giỏi hơn người.
+ Người khiêm tốn ln nhã nhặn, nhún nhường, tiếp thu ý kiến của
người khác. Với thành cơng của mình, người khiêm tốn thường cho
rằng đó là điều nhỏ nhoi; họ ln có ý thức phấn đấu, học hỏi để hồn
thiện mình.
- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

0,5


+ Khiêm tốn sẽ giúp cho mỗi cá nhân trở nên tiến bộ hơn trong cách
cư xử, lối sống, trong việc rèn luyện, tu dưỡng,… Khiêm tốn sẽ giúp
cho việc giao tiếp, đối xử giữa người với người trong xã hội trở nên tốt
đẹp hơn. (lấy dẫn chứng để chứng minh)
+ Không khiêm tốn mà tự cao, tự đại, tự mãn, coi thường người
khác là thái độ ứng xử sai lầm, ảnh hưởng xấu đến sự tiến bộ của bản
thân và ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội. (lấy dẫn chứng để
chứng minh)
- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

0.25

+ Khiêm tốn là một trong những phẩm chất cần có của mỗi con
người trong tập thể, trong xã hội. Đức tính khiêm tốn là dấu hiệu của

24


Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1)

Năm học: 2019-2020

những con người đứng đắn,ln biết nhìn xa trơng rộng.
+ Tuy nhiên, khiêm tốn không phải là tự ti, tự hạ thấp uy tín của
mình, tự nhận phần thua thiệt, thiếu tự tin trong cuộc sống…
- Bài học nhận thức và hành động:

0.5

+ Cần phải rèn luyện tính khiêm tốn từ những cơng việc, hành động

nhỏ nhất; có lối sống thân thiện, hòa nhã, ham học hỏi để tiến bộ,…
+ Cần phê phán thói tự cao, tự đại, coi thường người khác,…
+ Cần ý thức được giá trị bản thân, sống tự tin và luôn cố gắng vươn
lên phấn đấu để đạt được thành công.
Khẳng định vấn đề nghị luận.

0.25

d.

Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có
sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e.

Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.

0.25

Ví dụ 2 : Đề thi thử TS vào 10 của phòng Cẩm Xuyên năm học 2018-2019
Đề có tính tích hợp đọc hiểu và nghị luận, phạm vi vấn đề có tính giao thoa cả nghị
luận về sự việc hiện tượng và tư tưởng đạo lý, có độ mở tương đối:
Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Có bạn trút bỏ chiếc áo sơ mi trắng để mặc vào một chiếu áo phơng lịe loẹt,
trước ngực loằng ngoằng hàng dãy chữ nước ngồi và sau lưng là hình ảnh của
một bộ phim đang “ăn khách”, một hình ảnh vừa thiếu đứng đắn lại hồn tồn

khơng phù hợp với lứa tuổi thiếu niên. Có bạn địi mua bằng được chiếc quần bị
đắt tiền để diện đến trường, nhưng đó lại là chiếc quần xé gấu và thủng gối... Hôm
qua, ở cổng trường, chút nữa là tôi không nhận ra một bạn của lớp mình. Bên dưới
mái tóc nhuộm một đường đỏ hoe, và bên trên đôi giày cao to, quá khổ là chiếc áo
đen ngắn ngủn bó chặt lấy thân mình (mặc dù bạn vốn là người gầy nhỏ) và chiếc
quần trắng ống rộng lùng thùng. Sự ăn mặc của các bạn sao lại thay đổi nhiều đến
thế !”
(Ngữ văn 8, tập hai, NXB GDVN, 2015, tr. 125,126)

25


×