Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận mô hình kinh tế thị trường chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trung quốc ý nghĩa và định hướng vận dụng cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.49 KB, 21 trang )

Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………..2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
I. MƠ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC...........................3
1. Lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.....................................................3
2. Quá trình hình thành quan điểm lý luận về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở
Trung Quốc..................................................................................................................3
3. Đặc trưng cơ bản của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc........4
4. Nguồn gốc lý luận của thể chế kinh tế thị trường đặc sắc Trung Quốc....................4
5. Điểm khác biệt của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc.......................4
6. Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc............................4
7. Nền tảng của thể chế KTTT XHCN Trung Quốc.....................................................5
8. Ưu thế của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc............................................5
II. CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG MƠ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRUNG QUỐC.......................................................6
1. Từ tăng trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao........................................6
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng kinh tế xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc
thời đại mới là:.............................................................................................................7
3. Một số kết quả đạt được.........................................................................................10
4. Đánh giá chính sách hội nhập quốc tế của mơ hình KTTT XHCN đặc sắc Trung
Quốc thời đại mới......................................................................................................13
5. Những vấn đề còn tồn tại và đang đặt ra................................................................15
III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM...........................17
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................20

MỞ ĐẦU


1


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Là một quốc gia có diện tích và dân số lớn, Trung Quốc có nhiều điều kiện
thuận lợi để đưa đất nước phát triển vượt bậc. Xét về mơ hình kinh tế, Trung Quốc
sử dụng mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nhưng điểm nổi bật ở mơ
hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc nằm ở chỗ đây là một mơ hình
riêng của Trung Quốc, chưa có tiền lệ, khơng giống tư bản chủ nghĩa, đang phát
triển từng ngày và cũng không giống bất cứ mơ hình xã hội chủ nghĩa nào đã có
trên thế giới.
Với tư tưởng bành trướng của mình, theo suốt chiều dài lịch sử phát triển đất
nước, giới tinh hoa lãnh đạo Trung Quốc rất chú trọng hướng đến mục tiêu đưa
Trung Quốc trở thành một cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới. Để thực hiện mục
tiêu trên, Trung Quốc thực hiện các chính sách hội nhập quốc tế linh hoạt với
những đặc thù riêng, trong đó, đặt lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc lên hàng đầu.
Trong phạm vi mơn học Mơ hình kinh tế thị trường, học viên thực hiện tiểu
luận với đề tài: “Chính sách hội nhập quốc tế trong mơ hình kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa Trung Quốc. Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam”.
Việc nghiên cứu những mặt tích cực và hạn chế trong việc ban hành và thực thi
chính sách hội nhập quốc tế trong mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
Trung Quốc để từ đó đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và định hướng vận dụng
cho Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.
Đề tài được thực hiện dưới góc độ khoa học chuyên ngành Kinh tế chính trị
với các phương pháp nghiên cứu cơ bản gồm phương pháp trừu tượng hóa khoa
học, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích – tổng hợp,
phương pháp thống kê, so sánh. Phạm vi nghiên cứu là chính sách hội nhập quốc tế

trong mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc trong thời đại mới,
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình.

PHẦN NỘI DUNG
I. MƠ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC
1. Lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc
2


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Tại Đại hội XIV (năm 1992), Đảng Cộng sản Trung Quốc chính thức đưa vấn
đề xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vào văn kiện đại hội với 6 đặc
trưng cơ bản. Đến Đại hội XIX (năm 2017), Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra
quan điểm về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời đại mới.
Về mặt lý luận, thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (KTTTXHCN) ở
Trung Quốc là sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận của chủ nghĩa Mác với thực
tiễn lịch sử phát triển đất nước Trung Quốc, là quá trình kế thừa tư tưởng Mao
Trạch Đông, lý luận về chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc của Đặng
Tiểu Bình, tư tưởng quan trọng “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, quan điểm
phát triển khoa học của Hồ Cẩm Đào đến lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc
Trung Quốc thời đại mới của Tập Cận Bình.
2. Quá trình hình thành quan điểm lý luận về kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa ở Trung Quốc
Quá trình hình thành quan điểm lý luận về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
ở Trung Quốc gắn với ba giai đoạn quan trọng của công cuộc cải cách kinh tế:
(i) Giai đoạn 1978 - 1984: Giai đoạn khởi đầu của nhận thức về cải cách thể
chế kinh tế, đó là từ kinh tế kế hoạch đơn thuần sang kinh tế kế hoạch là chủ yếu,

điều tiết thị trường là bổ sung, hay còn gọi là “kinh tế hàng hóa có kế hoạch”;
(ii) Giai đoạn 1984 - 1989: Giai đoạn chuyển sang nhận thức về “kết hợp
kinh tế kế hoạch với điều tiết thị trường”;
(iii) Giai đoạn 1989 - 1992: Giai đoạn xác lập nhận thức về “kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa”.
3. Đặc trưng cơ bản của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung
Quốc
Sự kết hợp giữa chế độ XHCN với phát triển kinh tế thị trường, chế độ cơng
hữu giữ vị trí chủ thể. Điểm khác biệt và cũng là điểm ưu việt của thể chế
KTTTXHCN so với thể chế kinh tế thị trường tự do tư bản chủ nghĩa đó là ở chỗ
nó quan tâm và bảo đảm đồng thời hiệu quả kinh tế và sự công bằng xã hội.
4. Nguồn gốc lý luận của thể chế kinh tế thị trường đặc sắc Trung Quốc
Là kết quả của sự tham khảo, vận dụng hài hòa, sáng tạo những học thuyết,
quan điểm lý luận của kinh tế học phương Tây và chủ nghĩa Mác vào thực tiễn lịch
3


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

sử phát triển đất nước Trung Quốc; là một bộ phận cấu thành quan trọng hàng đầu
trong hệ thống lý luận về CNXH đặc sắc Trung Quốc. Nội dung quan trọng nhất
trong lý luận của Trung Quốc về thể chế KTTTXHCN nằm ở quan điểm xác lập vai
trò của Nhà nước là “hỗ trợ và hợp tác”.
5. Điểm khác biệt của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc
Không giống thể chế và chế độ kinh tế tư bản chủ nghĩa tại các nước Âu - Mỹ,
hay tiền tư bản chủ nghĩa tại một số nước khu vực châu Phi và Trung Đông, cũng
không giống với thể chế kinh tế kế hoạch và chế độ kinh tế XHCN truyền thống
hiện còn tồn tại ở Cu Ba, Triều Tiên,... thể chế KTTTXHCN đặc sắc Trung Quốc

thể hiện ở chỗ Nhà nước đóng vai trị “hỗ trợ và hợp tác”, hay nói cách khác là
thực hiện kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước.
6. Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIV (năm 1992) xác
định thể chế KTTTXHCN tại Trung Quốc có 6 đặc trưng cơ bản sau:
(i) Thể chế kinh tế thị trường được hình thành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản và trong điều kiện chính trị của chính quyền dân chủ nhân dân;
(ii) Kinh tế thị trường hoạt động trong sự kết hợp với chế độ kinh tế cơ bản,
mà công hữu là chủ thể, kết hợp với các thành phần kinh tế khác cùng phát triển;
(iii) Kinh tế thị trường thực hiện nguyên tắc cùng giàu có;
(iv) Xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại, hệ thống thị trường có cạnh tranh
trong trật tự;
(v) Thiết lập hệ thống điều hành vĩ mơ, trong đó điều hành gián tiếp là chính;
(vi) Xây dựng chế độ phân phối và chế độ bảo đảm xã hội thích ứng với thể
chế thị trường.
7. Nền tảng của thể chế KTTT XHCN Trung Quốc
Hội nghị Trung ương 3 Khóa XVIII thơng qua “Quyết định của Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc về một số vấn đề quan trọng đi sâu cải cách toàn diện”
đã chỉ ra: Chế độ kinh tế cơ bản với chế độ công hữu là chủ thể, các chế độ sở hữu
khác cùng phát triển là trụ cột quan trọng của chế độ xã hội chủ nghĩa đặc sắc
Trung Quốc.
8. Ưu thế của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc
4


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc là “sự kết

hợp hữu cơ giữa kinh tế thị trường với chế độ xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Đặc trưng này mang lại ba ưu thế so với các thể
chế kinh tế thị trường khác:
Một là, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đảng cầm quyền duy nhất tại Trung
Quốc, từ đó phát huy tối đa ưu thế ổn định về mặt chính trị, thống nhất về các chủ
trương chính sách cải cách phát triển kinh tế có liên quan;
Hai là, chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo phát huy tối đa tính ưu việt
của chế độ XHCN so với chế độ tư bản;
Ba là, thực hiện và phát triển kinh tế thị trường, bảo đảm phát huy tối đa tính
ưu việt của nền kinh tế thị trường. Hay nói cách khác, xây dựng và phát triển nền
KTTT XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là đặc trưng cơ bản nhất của
CNXH đặc sắc Trung Quốc.
II. CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG MƠ HÌNH KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRUNG QUỐC
Tư duy kinh tế Tập Cận Bình thể hiện ở những chủ trương, luận thuyết về
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tìm
kiếm động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Trung Quốc, trong đó
tuyến chính là cải cách cơ cấu trọng cung, hóa giải các rủi ro thách thức, đưa Trung
Quốc trở thành cường quốc thế giới.
Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc (tháng 10/2017) đã xác lập Tư
tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới với mục
tiêu đến năm 2035 cơ bản hồn thành hiện đại hóa, trở thành cường quốc hiện đại
hóa vào giữa thế kỷ XXI. Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc
Trung Quốc thời đại mới được đưa vào Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, trở
thành tư tưởng chỉ đạo đối với sự nghiệp cải cách, mở cửa, xây dựng hiện đại hóa ở
Trung Quốc.
Để hồn thành mục tiêu trên, Trung Quốc phải hồn thành cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại, chuyển đổi thành công phương
thức tăng trưởng và phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu. Tiếp đó, Hội
5



Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

nghị Công tác kinh tế trung ương Trung Quốc tháng 12/2017 đã lần đầu tiên đưa ra
khái niệm “Tư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc
thời đại mới”. Tư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế tập trung vào chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển.
Nội hàm cơ bản của tư tưởng kinh tế tập trung theo hướng chuyển đổi phương
thức tăng trưởng, động lực phát triển và tái cơ cấu nền kinh tế theo phương châm
“sáng tạo, hài hòa, màu xanh, mở cửa, cùng hưởng”, trong đó tuyến chính là “cải
cách trọng cung”
1. Từ tăng trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao
Kinh tế Trung Quốc từ sau Đại hội XVIII (năm 2012), đặc biệt là từ sau Đại
hội XIX (năm 2017) đến nay có nhiều thay đổi. Trong nước, nền kinh tế tăng
trưởng chậm lại, hàng hóa sản xuất vượt quá nhu cầu, khủng hoảng tài chính ln
tiềm ẩn nguy cơ bùng phát. Trên cục diện quốc tế, kinh tế thế giới phục hồi chậm
chạp, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy, các cuộc chiến tranh thương mại và vấn đề an ninh
phi truyền thống bùng phát. Trong bối cảnh đó, Trung Quốc xác định nước này đã
bước vào thời đại mới, đó là thời đại tăng trưởng kinh tế có sự thay đổi từ tăng
trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao, mâu thuẫn xã hội được xác định
là mâu thuẫn giữa nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp không ngừng tăng lên với sự phát
triển thiếu cân bằng và đầy đủ.
Trước bối cảnh mới đó, để thực hiện thành công giai đoạn quyết định thắng lợi
“Giấc mộng Trung Hoa”, Tập Cận Bình đã nêu ra một loạt những quan điểm mới,
đánh giá mới, phân tích mới về phát triển kinh tế, hình thành tư tưởng kinh tế xã
hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời đại mới. Đồng thời, đây cũng là sự sáng tạo
mới trên cơ sở tổng kết thực tiễn cải cách mở cửa và xây dựng KTTT XHCN của

Trung Quốc, là những thành quả mới của việc “Trung Quốc hóa” chủ nghĩa Mác.
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng kinh tế xã hội chủ nghĩa đặc sắc
Trung Quốc thời đại mới là:

6


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Hội nghị công tác kinh tế Trung ương Trung Quốc diễn ra vào tháng 12/2017
đã nêu chủ trương thể hiện rõ hơn tư tưởng kinh tế qua 7 nội dung được gọi là “7
kiên trì”:
- Thứ nhất, kiên trì tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng
Cộng sản Trung Quốc đối với công tác kinh tế, đảm bảo nền kinh tế Trung Quốc
phát triển theo đúng hướng;
- Thứ hai, kiên trì tư tưởng phát triển lấy nhân dân làm trung tâm, quán triệt
thúc đẩy bố cục tổng thể “5 trong 1” và bố cục chiến lược “4 toàn diện”;
- Thứ ba, kiên trì thích ứng, nắm chắc và dẫn dắt trạng thái mới trong phát
triển kinh tế, dựa trên đại cục, nắm vững quy luật;
- Thứ tư, kiên trì thúc đẩy thị trường phát huy vai trị mang tính quyết định
trong phân phối các nguồn lực, phát huy tốt hơn nữa vai trị của chính phủ, kiên
quyết loại bỏ những trở ngại về cơ chế, thể chế đối với phát triển kinh tế;
- Thứ năm, kiên trì thích ứng với sự thay đổi của những mâu thuẫn chủ yếu
trong phát triển kinh tế của Trung Quốc, hoàn thiện điều tiết vĩ mô, tùy cơ ứng
biến, đưa ra biện pháp thích hợp, lấy cải cách cơ cấu nguồn cung làm tuyến chính
trong cơng tác kinh tế;
- Thứ sáu, kiên trì chiến lược mới về phát triển kinh tế, nhằm thẳng vào những
vấn đề cụ thể, tạo ra ảnh hưởng to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của Trung

Quốc;
- Thứ bảy, kiên trì sách lược và phương pháp công tác đúng đắn, đạt được tiến
triển trong khi vẫn giữ vững sự ổn định, duy trì trọng tâm chiến lược, kiên trì tư
duy giới hạn đỏ, tiến bước một cách vững chắc.

7


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Tư tưởng kinh tế gắn với việc xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại hóa được
Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu, gồm 6 nhiệm vụ lớn:
- Đi sâu cải cách kết cấu trọng cung;
- Đẩy nhanh xây dựng nhà nước kiểu sáng tạo;
- Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;
- Thực thi chiến lược phát triển hài hịa khu vực;
- Đẩy nhanh hồn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN;
- Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện.
- Hệ thống kinh tế hiện đại hóa là cốt lõi cho sự thành bại của kinh tế Trung
Quốc trong mục tiêu cường quốc.
Tư tưởng kinh tế của ơng Tập Cận Bình được Hội nghị cơng tác kinh tế Trung
ương Trung Quốc tháng 12/2017 xác định cụ thể hơn qua 8 công tác trọng điểm và
3 trận chiến công kiên. Cụ thể, 8 công tác trọng điểm bao gồm:
- Đi sâu cải cách trọng cung;
- Kích hoạt sức sống các chủ thể thị trường;
- Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;
- Thực thi chiến lược phát triển hài hòa khu vực;
- Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện;

- Nâng cao bảo đảm và cải thiện trình độ dân sinh;
8


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

- Đẩy nhanh xây dựng chế độ nhà ở đa chủ thể cung ứng, nhiều kênh bảo đảm,
thuê mua song song;
- Thúc đẩy xây dựng văn minh sinh thái.
Vượt qua 3 “trận chiến”: (i) Phịng ngừa hóa giải rủi ro lớn; (ii) Xóa đói giảm
nghèo chuẩn xác; (iii) Phịng chống ơ nhiễm.
Cải cách trọng cung là tuyến chính trong các chủ trương, giải pháp cải cách
kinh tế của ông Tập Cận Bình. Cải cách kết cấu trọng cung theo quan điểm Trung
Quốc là cải cách với xuất phát điểm nâng cao chất lượng nguồn cung, tăng cường
tính thích ứng và linh hoạt của cơ cấu nguồn cung, nâng cao yếu tố năng suất lao
động, làm cho việc phân bổ các nguồn lực như lao động, đất đai, vốn... có hiệu quả
hơn, đóng góp nhiều hơn vào chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng kinh tế. 5
nhiệm vụ chính của cải cách kết cấu trọng cung bao gồm: Giải quyết vấn đề sản
xuất thừa, giúp Doanh nghiệp giảm chi phí; giảm tồn kho bất động sản; tăng hiệu
quả nguồn cung; phòng ngừa các rủi ro tài chính.
Cải cách trọng cung là thực thi ưu hóa kết cấu cung, tăng điều tiết vĩ mơ từ
tầm nhìn trung và dài hạn để nguồn cung thực sự hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp
các động lực phát triển mới, cải cách kết cấu trọng cung cần thực hiện việc giảm dư
thừa công suất, giảm chi phí là những nhiệm vụ trọng điểm. Nhà nước Trung Quốc
sẽ theo đuổi chính sách tài chính tích cực, với việc giảm thuế để giúp phát triển nền
kinh tế thực; Sẽ có nhiều biện pháp mạnh hơn trong việc triển khai thực hiện rộng
rãi toàn quốc cải cách kết cấu trọng cung nhằm khắc phục nền kinh tế đang tăng
trưởng chậm lại của Trung Quốc.

3. Một số kết quả đạt được
- Trong 30 năm từ năm 1979-2009, GDP của Trung Quốc đã tăng 15 lần, sản
xuất công nghiệp tăng hơn 20 lần; kim ngạch thương mại tăng hơn 100 lần; hồn
thành cơng nghiệp hóa và tạo ra một cơ sở vững chắc để giải quyết các nhiệm vụ do
Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản Trung Quốc (2007) đề ra, biến Trung Quốc từ
một “công xưởng của thế giới” thành một “nhà máy của tri thức”.
- Trong những năm khủng hoảng, Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ tuy có giảm, song vẫn dẫn đầu thế giới. Năm 2009, GDP tăng 9,2%;
9


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

năm 2010 - 10,3%; năm 2011 - 9,2%; năm 2012 - 7,6%; năm 2013 - 7,6% và năm
2014 - 7,4%. GDP năm 2014 đạt 10.500 tỷ USD. Và nếu tính theo sức mua tương
đương (PPP), thì GDP/người Trung Quốc cịn cao hơn một chút so với người Mỹ.
Cũng phải nói thêm rằng hiện GDP của Trung Quốc đã lớn gấp 6 lần GDP của Nga,
khi Đặng Tiểu Bình bắt đầu cải cách, nền kinh tế Trung Quốc chỉ bằng 1/3 kinh tế
Nga. Dự trữ vàng và ngoại hối của Trung Quốc trong năm 2014 đạt gần 4000 tỷ
USD; kim ngạch thương mại cũng hơn 4000 tỷ USD. Công nghiệp sản xuất ô tô
tăng với “tốc độ bão táp”: Năm 1978, trước khi cải cách, Trung Quốc đạt sản lượng
149.000 xe ô tô/năm. Đến năm 2010, 2011, mỗi năm nước này đã có thể xuất
xưởng 18 triệu xe, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Năm 2012 sản
lượng ô tơ tăng lên 19 triệu 300 nghìn xe. Năm 2013 đạt 20 triệu xe và năm 2014
lên đến mức 22 triệu xe.
- Một trong những thành tựu đầy ấn tượng khơng thể khơng nhắc đến của
Trung Quốc chính là sự phát triển của khoa học và công nghệ cao. Hàng triệu
người Trung Quốc đã được đào tạo đại học và sau đại học tại các quốc gia phương

Tây, chủ yếu là tại Mỹ.
- Nhiều người trong số họ đã trở thành chuyên gia nổi tiếng thế giới và theo
tiếng gọi của Bắc Kinh đã trở về tổ quốc, và họ đã được cất nhắc vào những vị trí
lãnh đạo của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc, các học viện Kỹ thuật, các
trường đại học, cũng như các công ty lớn,... Trong giai đoạn 10 năm, từ năm 2000
đến năm 2010, số lượng các nhà nghiên cứu khoa học đã tăng gấp 2,3 lần, đạt 3,18
triệu người. 16 trường đại học của Trung Quốc đã lọt vào danh sách các trường đại
học tốt nhất thế giới do tạp chí Times bình chọn năm 2013, trong đó có cả các
trường đại học của Hong Kong, trong khi Nga chỉ có một đại diện là Đại học Tổng
hợp Quốc gia Moskva mang tên Lomonosov (MGU).
Trong 10 năm 1999-2009, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của Trung Quốc
so với cả thế giới đã tăng từ 6% lên 22%, trong khi đó tỷ trọng của Mỹ giảm từ
21% xuống còn 15%. (Tỷ trọng của Nga, khơng tính các thiết bị qn sự, "ổn định"
10


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

ở mức 0,3 - 0,5%). Với sự hợp tác tích cực của phương Tây, Trung Quốc đã thành
lập hai "Thung lũng Silicon", đó là Thâm Quyến và Cơng viên khoa học Trung
Quan Thôn ở Bắc Kinh, cũng như nhiều "công viên khoa học" ở hàng loạt thành
phố lớn của đất nước. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong xuất khẩu của Trung
Quốc dao động trong khoảng từ 25 - 30%. Các công ty công nghệ cao của Trung
Quốc như Lenovo, Huawei, Xiaomi, Coolpad, ZTE, Alibaba đã cạnh tranh thành
công trên thị trường thế giới với các tập đoàn nổi tiếng như Apple, Samsung và
nhiều công ty khác.
GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 tỷ đô-la Mỹ (USD). Mức tăng trưởng
đạt 6,1%, PPP x5 theo GDP của nước này sẽ vượt Mỹ và Liên minh châu Âu (EU)

cộng lại. GDP Trung Quốc 2019 tăng 6,1%, bình quân đầu người vượt 10 nghìn
USD
Từ khi bước sang thập niên thứ hai thế kỷ XXI đến nay, kinh tế Trung Quốc
đạt được nhiều thành tựu. Về tăng trưởng kinh tế, năm 2017, GDP của Trung Quốc
đạt 82.712,2 tỷ NDT, tăng 6,9% so với năm 2016. Tốc độ tăng trưởng bình quân
GDP của Trung Quốc trong giai đoạn (2013-2017) là 7,1% so với mức tăng trưởng
trung bình tồn cầu là 2,6% và 4% của các nền kinh tế đang phát triển. Mức đóng
góp trung bình của Trung Quốc vào tăng trưởng thế giới trong giai đoạn (20132017) là khoảng 30%, lớn nhất trong số tất cả các quốc gia và cao hơn cả tổng mức
đóng góp của Hoa Kỳ, khu vực đồng Euro và Nhật Bản.
Sáng tạo trở thành một điểm sáng trong chuyển đổi phương thức phát triển
kinh tế, động lực mới cho phát triển kinh tế của Trung Quốc. Mức chi cho nghiên
cứu và phát triển (R&D) đã tăng 52,2% kể từ năm 2012, đạt 1.570 tỷ NDT vào năm
2016. Tỷ lệ chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển trong GDP tăng từ 1,91% lên
2,11% (từ năm 2012 đến 2016). Số lượng các đơn xin cấp bằng sáng chế mà Trung
Quốc nhận được trong năm 2016 đã tăng 69% kể từ năm 2012, trong khi số bằng
sáng chế được cấp năm 2016 tăng 39,7% kể từ năm 2012. Năm 2017, chi cho R&D
của Trung Quốc là 1.750 tỷ NDT, tăng 11,6% so với năm 2016. Từ năm 2013,
11


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Trung Quốc đã trở thành quốc gia hàng đầu trên toàn cầu về doanh số bán robot
công nghiệp. Cường quốc robot sẽ là một nhiệm vụ chiến lược cho Trung Quốc để
thúc đẩy mạnh mẽ Chiến lược “Trung Quốc chế tạo 2025”. Năm 2016, Trung Quốc
đầu tư cho R&D là 490 tỷ USD; tài chính cho khoa học cơng nghệ (KHCN) là 242
tỷ USD. Năm 2016, thế giới có 53 doanh nghiệp (DN) KHCN tiến hành phát hành
cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng, trong đó, Trung Quốc có 18 DN. Năm 2016, Trung

Quốc trở thành nước xuất khẩu các sản phẩm KHCN cao đứng đầu châu Á.

4. Đánh giá chính sách hội nhập quốc tế của mơ hình KTTT XHCN đặc
sắc Trung Quốc thời đại mới

12


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Thứ nhất, quan điểm phát triển sáng tạo, hài hòa, xanh, mở cửa và cùng
hưởng. Trong đó, mỗi một nội dung đều hướng đến một nhiệm vụ cụ thể, giải quyết
một vấn đề cụ thể. Sáng tạo để giải quyết vấn đề động lực phát triển kinh tế; hài
hòa chú trọng giải quyết vấn đề phát triển mất cân bằng giữa từng khu vực địa lý và
từng ngành nghề kinh tế; phát triển xanh hướng đến xử lý tốt mối quan hệ giữa
con người và môi trường thiên nhiên, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc một thời
gian dài theo đuổi tăng trưởng GDP cao, thực hiện phát triển kinh tế theo chiều
rộng đã gây ra nhiều tác hại to lớn đến môi trường thiên nhiên; mở cửa là chủ
trương xuyên suốt kể từ khi cải cách mở cửa đến nay, kiên trì cải cách mở cửa, hội
nhập sâu rộng kinh tế toàn cầu; cùng hưởng hướng đến giải quyết vấn đề bất bình
đẳng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện “tất cả cùng giàu”.
Thứ hai, xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại hóa, đẩy nhanh chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế, chú trọng đến phát triển chất lượng cao. Nền kinh
tế Trung Quốc đang ở vào giai đoạn chuyển đổi từ chú trọng đến tốc độ tăng trưởng
sang chất lượng phát triển, cơ cấu nền kinh tế từng bước được tối ưu hóa, sáng tạo
được xác định là động lực cho phát triển kinh tế. Xây dựng hệ thống kinh tế hiện
đại hóa cần chú trọng đến nâng cao chất lượng hệ thống cung - cầu, đồng bộ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, thơng tin hóa, đơ thị hóa, hiện đại hóa nơng thơn...

Thứ ba, xây dựng cộng đồng chung vận mệnh. Trung Quốc sẽ là một thành
viên có trách nhiệm đối với sự phát triển của kinh tế tồn cầu. Trung Quốc kiên trì
mở cửa, kiên trì ngun tắc hai bên cùng có lợi trong hợp tác, đưa nền kinh tế “mở
cửa” lên một tầng cao mới, đẩy mạnh tồn cầu hóa theo hướng mở cửa, bao dung,
hỗ trợ, bình đẳng, cùng thắng. Chủ cơng chính của chiến lược hướng ra bên ngồi
này là đề xuất “vành đai, con đường” (BRI).
Chủ trương, giải pháp cải cách kinh tế của ơng Tập Cận Bình dựa vào triển
khai 3 chiến lược lớn: “Vành đai, con đường”; phát triển vùng Bắc Kinh-Hà BắcThiên Tân với sự ra đời của đặc khu Hùng An; vành đai kinh tế Trường Giang.
Trong đó, chiến lược “Vành đai, con đường” là chiến lược đa mục tiêu, vừa thúc
13


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

đẩy phát triển, vừa mở rộng vai trò và ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực và
trên thế giới. Những năm gần đây, chiến lược “Vành đai, con đường” được Trung
Quốc thúc đẩy mạnh mẽ. Năm 2016, Trung Quốc đầu tư trực tiếp đối với các nước
dọc “Vành đai, con đường” là 14,5 tỷ USD, lũy kế đạt 18,5 tỷ USD.
Năm 2017, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi (khơng bao gồm ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm) đạt 120,1 tỷ USD, trong đó đầu tư đối với các nước theo tuyến
“Vành đai, con đường” đạt 14,4 tỷ USD. Doanh thu cơng trình đấu thầu ở nước
ngồi đạt 168,6 tỷ USD, trong đó doanh thu các cơng trình tại các nước dọc theo
tuyến “Vành đai, con đường” đạt 85,5 tỷ USD, tăng 12,6%, chiếm 50,7% tổng mức
doanh thu các cơng trình đấu thầu ở nước ngoài của Trung Quốc.
5. Những vấn đề còn tồn tại và đang đặt ra
Mặc dù đạt được những thành tựu nêu trên nhưng sự phát triển của Trung
Quốc đến nay vẫn bộc lộ nhiều vấn đề, nổi bật là:
- Phát triển không cân bằng, không hài hịa, khơng bền vững (Văn kiện Đại

hội XVIII)
- Phát triển không cân bằng, không đầy đủ (Văn kiện Đại hội XIX),
- Biểu hiện ở sự chênh lệch phát triển, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng
miền (miền Đông với miền Tây), giữa thành thị với nông thôn, giữa các giai tầng
khác nhau trong xã hội;
- Chất lượng và hiệu quả phát triển không cao,
- Môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng;
- Tình trạng dư thừa sản phẩm cơng nghiệp nhất là xi măng, sắt thép… cùng
với đó là những rủi ro về nợ công nhất là nợ của chính quyền địa phương nếu
khơng kiểm sốt được rất dễ làm cho kinh tế vĩ mô mất ổn định thậm chí gây mất
ổn định xã hội.
Vấn đề đặt ra cho nền kinh tế Trung Quốc hiện nay là chất lượng tăng trưởng
vẫn cịn thấp, mất cân bằng, khơng hợp lý và thiếu bền vững. Vấn đề nợ công và
vấn đề sản xuất thừa vẫn chưa được giải quyết. Do tăng trưởng tốc độ cao trong
một thời gian dài, những hệ lụy để lại cho nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa giải
quyết triệt để, chưa khắc phục kịp như cạn kiệt các nguồn tài nguyên và ô nhiễm
môi trường, mức độ chênh lệch giàu nghèo cao, phát triển không cân đối… vượt
14


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

qua “bẫy thu nhập trung bình”, hướng tới thu nhập cao, chất lượng cao… vẫn là
thách thức lớn.
Đây là vấn đề và mục tiêu trung dài hạn. Trung Quốc phải giải quyết tốt các
cặp quan hệ như cung và cầu; Nhà nước và thị trường; đầu vào và đầu ra; trong
nước và nước ngồi; cơng bằng và hiệu quả, đặc biệt là hóa giải các rủi ro khủng
hoảng, trong đó rủi ro về tài chính được xếp hàng đầu. Các chuyên gia kinh tế của

Bloomberg là Fielding Chen và Tom Orlik ước tính, tổng nợ của Trung Quốc sẽ đạt
327% GDP vào năm 2022. Điều này sẽ khiến Trung Quốc trở thành một trong
những “con nợ” lớn nhất nhất thế giới.

 Nguyên nhân yếu kém
- Về mặt lý luận thể hiện ở việc xử lý mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường
chưa tốt; nhận thức về quy luật kinh tế thị trường chưa đầy đủ và xây dựng thể chế
kinh tế thị trường chưa hồn thiện, chính phủ vẫn còn can dự quá nhiều vào các
hoạt động của các chủ thể thị trường, quản lý giám sát thị trường chưa tốt.
15


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

- Sự cản trở của các tập đồn lợi ích (bao gồm tập đồn lợi ích bộ ngành, tập
đồn lợi ích địa phương và tập đồn lợi ích ngành nghề) làm cho tiến trình đi sâu
cải cách bị chậm lại và chất lượng, hiệu quả giao lưu hợp tác kinh tế giữa Trung
Quốc với nước ngồi khơng cao.
Tố chất của nhiều chủ thể thị trường chưa cao, biểu hiện ở tình trạng hàng giả,
hàng kém chất lượng tràn lan làm mất niềm tin của người tiêu dùng cả trong nước
và thế giới đối với các sản phẩm được sản xuất hay chế tạo tại Trung Quốc.
III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
Gần đây, tình hình hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng khởi sắc.
Cụ thể:
Theo thông tin Tổng cục Hải quan công bố, năm 2017, thương mại Việt Nam
– Trung Quốc đã đạt 93,69 tỷ USD. Với kết quả trong năm 2017 và tốc độ tăng
trưởng những năm gần đây, nhiều khả năng, năm 2018, kim ngạch thương mại song
phương Việt Nam - Trung Quốc chạm mốc 100 tỷ USD

Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt
35,463 tỷ USD, với con số tăng trưởng ở mức rất cao, lên đến gần 61,5% so với
năm 2016, tương đương con số tăng thêm 13,503 tỷ USD. Năm 2017, có 13 nhóm
hàng xuất khẩu của nước ta sang Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên,
tăng 6 nhóm hàng so với năm 2016. Các nhóm hàng “tỷ USD” mới là: Thủy sản đạt
gần 1,088 tỷ USD; Gạo đạt gần 1,027 tỷ USD; cao su đạt 1,445 tỷ USD; Dệt may
đạt 1,104 tỷ USD; Giày dép đạt 1,14 tỷ USD...
Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, điện thoại là nhóm hàng đạt kim
ngạch xuất khẩucao nhất với 7,152 tỷ USD. Đây cũng là mặt hàng đạt mức tăng
trưởng ấn tượng nhất với con số tăng thêm 6,352 tỷ USD so với năm 2016 (năm
2016 chỉ đạt 800 triệu USD) và trở thành nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước
ta vào Trung Quốc.
Với những chính sách hội nhập quốc tế mà Trung Quốc đã thực hiện, việc
đánh giá những mặt tích cực và hạn chế để định hướng vận dụng cho Việt Nam là
hết sức cần thiết. Từ những phân tích trên, học viên đề xuất một số định hướng vận
dụng như sau:
16


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

Một là, đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Hai là, phải tận dụng triệt để quan hệ mở cửa, sẵn sàng làm bạn với các quốc
gia có thiện chí, cùng có lợi
Ba là, đặc biệt chú trọng đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc
Bốn là, đẩy mạnh đồng bộ công nghiệp hóa, thơng tin hóa, đơ thị hóa, hiện đại
hóa các lĩnh vực

Năm là, phát triển kinh tế cần chú trọng đến các vấn đề về ô nhiễm môi
trường, khai thác các nguồn lực tài nguyên một cách tiết kiệm và hiệu quả.

KẾT LUẬN
Mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc là một mơ hình mang
tính đặc thù, chưa có tiền lệ trong lịch sử phát triển hệ thống các mơ hình kinh tế
trên thế giới. Với tính đặc thù riêng có của mình, thời gian qua, Trung Quốc đã
triển khai thực hiện nhiều chính sách hội nhập quốc tế nhằm hiện thực hóa “giấc
mộng trung hoa” trong thời gian ngắn nhất. Các chính sách hội nhập quốc tế của
Trung Quốc bên cạnh nhiều mặt tích cực, mang lại những kết quả tăng trưởng và
phát triển đất nước một cách vượt bật, tuy nhiên, cũng tồn tại khơng ít mặt hạn chế.
Việc đánh giá một cách khách quan, tồn diện những chính sách hội nhập quốc tế
của Trung Quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc rút ra những bài học kinh nghiệm
17


Tiểu luận Mơ hình kinh tế thị trường

Văn Cơng Vũ

cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Từ việc phân
tích thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách hội nhập quốc tế của Trung
Quốc, học viên đề xuất 5 định hướng hội nhập và phát triển phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, góp phần tạo cơ sở lý luận để các nhà hoạch định chính sách tham khảo
và vận dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lâm Quỳnh Anh, Những thành tựu trong tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam, truy cập
/>[2] TS. Võ Văn Lợi, Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện của Việt

Nam trong bối cảnh mới, Tạp chí Tài chính, ngày 23/11/2019
[3] TS. Phạm Sỹ Thành, Bài học Hội nhập của Trung Quốc, Báo thế giới và
Việt Nam, truy cập ngày 28/04/2014, />[4] Trần Đức Tiến, Hội nhập quốc tế có làm mất độc lập, tự chủ và bản sắc
dân tộc?, Tạp chí Cộng sản, ngày 20/11/2019
[5] Viện Kinh tế chính trị học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bài
giảng Mơ hình kinh tế thị trường.

18



×