Tải bản đầy đủ (.doc) (225 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 225 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------

NGÔ THỊ MINH
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XĂNG DẦU MIỀN BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------

NGÔ THỊ MINH

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XĂNG DẦU MIỀN BẮC

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số
: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Vũ Văn Ninh
2. PGS.TS Đoàn Minh Phụng

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số, tài
liệu sử dụng và kết quả trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả


MỤC LỤC
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh............................13
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................13
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................15
1. 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động............50
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định................58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị vốn kinh doanh...............................61
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................63


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VE
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh............................13

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................13
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................15
1. 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động............50
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định................58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị vốn kinh doanh...............................61
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................63


DANH MỤC BẢNG
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh............................13
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................13
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................15
1. 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động............50
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định................58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị vốn kinh doanh...............................61
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh............................13
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................13
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................15
1. 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động............50
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định................58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị vốn kinh doanh...............................61
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

BCTC
CTCP
DN
DNNVV
DTT
HTK
KPT
CCC
NSLĐ
NWC
LNST
LN VCĐ
TTTN
TSCĐ
TSLĐ
TLSX
TSDH
SXKD
SLĐ
XDCB
VKD
VLĐ
VCĐ
VCSH

Từ viết đầy đu
Báo cáo tài chính
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Kỳ chu chuyển tiền - Cash Conversion Cycle
Năng suất lao động
nguồn VLĐ thường xuyên - Net working capital
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận vốn cố định
Trung tâm trách nhiệm
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tư liệu sản xuất
Tài sản dài hạn
Sản xuất kinh doanh
Sức lao động
Xay dựng cơ bản
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cua đề tài nghiên cứu
Vốn là yếu tố hàng đầu, giúp cho DN tồn tại và phát triển. Do vậy, quản trị vốn
là một trong những công việc quan trọng của quản lý tài chính. Nếu công tác này
được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xăng, dầu là mặt hàng chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực

sản xuất bởi vì là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Không những
vậy, xăng dầu còn là mặt hàng có tác động mạnh tới sự phát triển kinh tế và ổn định
đời sống xã hội và đảm bảo anh ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Mặt khác, xăng,
dầu là loại năng lượng có hạn, không thể tái sinh và hiện rất ít có mặt hàng thay thế.
Ở Việt Nam hiện nay đang phải nhập khẩu đến 70% lượng xăng, dầu tiêu dùng
trong nước nên giá cả xăng, dầu phụ thuộc nhiều vào giá xăng dầu thế giới. Chỉ cần
một sự biến động của thị trường xăng, dầu thế giới sẽ ảnh hưởng mạnh tới thị
trường xăng, dầu trong nước nói riêng và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của hầu hết các DN và nền kinh tế nói chung.
Trước sự biến động của nền kinh tế hiện nay, cùng với sự phát triển cả về quy
mô và số lượng doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu, công tác quản lý hoạt động
kinh doanh xăng, dầu nói chung, quản trị VKD nói riêng tại các doanh nghiệp kinh
doanh xăng, dầu còn nhiều bất cập. Nếu như trước đây chỉ có một số doanh nghiệp
kinh doanh xăng, dầu thì đến nay cả nước có tới 29 DN kinh doanh xăng dầu đầu
mối và nhiều DN kinh doanh xăng, dầu khác. Điều này làm cho môi trường kinh
doanh xăng dầu trở nên phức tạp hơn. Sự cạnh tranh giữa các DN kinh doanh xăng,
dầu ngày càng khốc liệt, đặc biệt là khi Việt Nam mở cửa và cho phép các DN nước
ngoài kinh doanh ở thị trường xăng,dầu trong nước. Các DN kinh doanh xăng dầu
trong nước để có thể cạnh tranh được với các DN nước ngoài, trước tiên VKD phải
được ổn định, công tác quản trị VKD phải có hiệu quả. Có như vậy, mới có thể đủ
sức cạnh tranh. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN kinh doanh xăng, dầu trong
nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, thông
tư hướng dẫn; các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách thuế, môi trường kinh


2
doanh,…tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng VKD ở các DN
nâng cao hiệu quả. Mặt khác, trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu vấn đề quản trị VKD, đã bổ sung,
làm sáng tỏ thêm lý luận và thực tiễn về quản trị VKD trong các loại hình DN khác

nhau. Đối với các DN kinh doanh xăng, dầu miền Bắc, việc quản trị VKD ở mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do những đặc điểm đặc thù của loại hình kinh doanh này
trải rộng trên phạm vi toàn quốc nên còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng VKD
chưa cao, ảnh hưởng khá nhiều đến quá trình phát triển của DN nói riêng và của
ngành kinh doanh xăng, dầu nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu, hệ thống hóa lý
luận về quản trị VKD, khảo sát thực tế và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản trị VKD ở các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu nói chung và của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng, dầu miền Bắc nói riêng có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu, hoạch định chính sách, quản lý
trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển ngành kinh doanh
xăng, dầu nói riêng. Xuất phát từ sự cần thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu miền Bắc” làm đề tài luận án tiến sỹ. Đề tài vừa có ý nghĩa
lỹ luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn và không trùng lắp với công trình nào đã công bố.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
- Luận án tiến sỹ (2006) “ Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Nhà nước Việt
Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị Thanh Tú [23], đã nghiên cứu, làm rõ lý luận
về cơ cấu vốn của doanh nghiệp và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước Việt Nam. Từ đó, luận án đưa ra các giải pháp có ý nghĩa quan
trọng trong việc đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp như tăng cường huy động
VCSH bằng cách phát hành cổ phiếu, đa dạng các kênh huy động vốn trung và dài
hạn,…Vì mục tiêu chủ yếu là nghiên cứu về cơ cấu vốn nên Luận án mới chỉ tập
trung vào nghiên cứu cơ cấu vốn và các giải pháp trong việc đổi mới cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp nhà nước mà chưa đề cập đến công tác quản trị vốn kinh doanh.


3
- Luận án tiến sỹ (2010) “Đổi mới quản lý Nhà nước hoạt động kinh doanh xăng

dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Cao
Cường [ 7 ]. Tác giả đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam, làm cơ sở cho quá trình hoạch
định, thực thi và đánh giá cơ chế, chính sách phát triển thị trường xăng dầu Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế; luận án đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng, dầu tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010, làm rõ tác động của các mô
hình quản lý và cơ chế chính sách hoạt động kinh doanh xăng, dầu tại Việt Nam
trong thời gian đó. Đánh giá vai trò của quản lý nhà nước và các cơ chế chính sách
liên quan trong quá trình biến động và phát triển thị trường xăng, dầu ở Việt Nam.
Tác giả luận án đã phân tích các quan điểm về đổi mới quản lý hoạt động kinh
doanh xăng, dầu và đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý hoạt động kinh doanh
xăng, dầu ở Việt Nam phù hợp với những biến động của thị trường xăng, dầu trong
tương lai. Tuy nhiên, cũng do mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của đề tài nên tác
giả mới chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng, dầu mà chưa đề cập đến hoạt động quản trị vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu.
- Luận án tiến sỹ (2012) “ Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng,
dầu ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Hồng Việt [ 27 ]. Tác giả đã phân tích rõ nhân
tố ảnh hưởng đến kinh doanh xăng, dầu, đó là các nhân tố liên quan đến cung xăng,
dầu như hạn ngạch của các nước tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC, lượng dầu trong
kho dự trữ của tổ chức năng lượng thế giới IEA, tình hình chính trị thế giới, hoạt
động đầu tư thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí mới và những nhân tố liên quan
đến cầu xăng, dầu như sự tăng trơngr của kinh tế thế giới, sự đầu cơ của các quốc
gia và các hàng xăng, dầu lớn trên thế giới, các yếu tố về thời tiết, khí hậu; việc sử
dụng nhiên liệu thay thế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…Về thực trạng các
chính sách của nhà nước về kinh doanh xăng, dầu, tác giả đã có những phân tích
khá thấu đáo các chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu và cho
rằng nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ can thiệp sâu vào thị trường, các chính



4
sách này lại thường xuyên thay đổi, điều chỉnh bằng các văn bản dưới luật và phân
tán theo các bộ chuyên ngành, mặt khác việc đánh giá về hiệu quả của các chính
sách này chưa được thực hiện một cách khoa học và đúng nghĩa…Từ việc phân tích
những hạn chế của các chính sách quản lý nhà nước về kinh doanh xăng, dầu, tác
giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện như cần chuẩn hóa các điều kiện kinh doanh
xăng, dầu; các DN được quyền quyết định giá; quy hoạch phát triển hệ thống công
trình xăng, dầu và tổ chức lại thị trường xăng, dầu; tăng khối lượng dữ trữ quốc gia
về xăng, dầu…
- Luận án tiến sỹ (2012) “ Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị Vân Anh [1] đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực tài chính của DNNVV; nghiên cứu
tình hình và đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Đồng thời, phân tích khá rõ những ưu điểm và hạn chế về năng lực tài chính của các
doanh nghiệp này trong thời gian 2007 – 2011. Tác giả chỉ ra những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến hạn chế về năng lực tài chính của các DNNVV, luận án đã sử dụng
mô hình kinh tế lượng trong việc minh chứng tác động của năng lực tài chính tới sự
tăng trưởng của các DNNVV ở Việt Nam. Tác giả đã đề xuất một số nhóm giải
pháp cơ bản để nâng cao năng lực tài chính của các DNNVV ở Việt Nam trong thời
gian tới. Cũng do mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu lý luận và thực tiễn để
tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các DNNVV nên luận án của
tác giả không nghiên cứu về công tác quản trị vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam.
- Luận án tiến sỹ (2012) “Quản lý tài sản tại các Công ty cổ phần ngành xây dựng
niêm yết ở Việt Nam”của tác giả Phan Hồng Mai [ 18 ] đã nghiên cứu, hệ thống hóa
lý luận về quản lý tài sản tại các CTCP; khảo sát thực trạng về quản lý tài sản ngắn
hạn như vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định tại một số
DN xây dựng niêm yết ở Việt Nam; Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế và phân tích nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản lý tài sản tại các Công ty

cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam thông qua việc tính toán các chỉ tiêu
đánh giá kết quả quản lý tài sản tại các công ty này. Luận án đã đề xuất các giải


5
pháp về quản lý tài sản nhằm tăng ROA, ROE cho các doanh nghiệp, ứng dụng mô
hình Miller – Orr vào quản lý ngân quỹ; giải pháp về huy động vốn trung và dài
hạn, …
- Luận án tiến sỹ ( 2013) “Hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh ở công ty
xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt” của tác giả Hoàng Thị Bích
Liên [12]. Tác giả luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về VKD và quản
trị VKD trong các doanh nghiệp. Trình bày và phân tích rõ khái niệm, phân loại vốn
kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD. Theo tác giả “VKD của
doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ
sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại quay về hình thái tiền tệ” [12]. Trên cơ sở
trình bày và phân tích thực trạng về công tác quản trị vốn kinh doanh ở công ty xuất
nhập khẩu cung ứng vật tư, thiết bị đường sắt, tác giả đề xuất giải pháp về lập kế
hoạch VKD; giải pháp huy động VKD; giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
và giảm chi phí kinh doanh; giải pháp về bảo toàn VKD và các giải pháp về quản lý,
kiểm tra giám sát hoạt động sử dụng VKD ở công ty này [12 ].
- Luận án tiến sỹ ( 2014) “Quản lý tài chính của DNNVV trên địa bàn Hà Nội” của
tác giả Nguyễn Thị Minh [ 19 ] đã hệ thống hóa lý luận về quản lý tài chính trong
các DNNVV; phân tích dữ liệu và mô tả mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quản
lý tài chính đến kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Hà Nội. Luận án đã chỉ ra những yếu tố chính trong quá trình quản lý tài chính
nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu trong các DNNVV. Tác
giả luận án đã đề xuất thang đo đánh giá kết quả quản lý tài chính của DNNVV trên
bốn nhóm chỉ tiêu: Các tỷ số thanh khoản, các chỉ số hoạt động, các tỷ số đòn bảy –
cân nợ, các chỉ số về lợi nhuận.Tác giả đã đề xuất mô hình quản lý tài chính cho các
DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Song, do mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu về

quản lý tài chính nên luận án ít đề cập đến quản trị VKD.
- Luận án tiến sỹ (2015), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả
Đoàn Thục Quyên [ 22 ]. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp sản
xuất, về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá


6
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Luận án làm rõ thực trạng về hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013, trong đó trọng tâm là hiệu suất và khả năng sinh
lời tổng quát của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Luận án chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế về hiệu quả
kinh doanh, nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
-Luận án tiến sỹ ( 2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Văn Kế [ 9 ] đã hệ thống
hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng,
đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng. Do phạm vi và mục tiêu của đề tài nên luận án chưa làm rõ lý
luận về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp
kinh doanh xăng, dầu miền Bắc nói riêng. Luận án đã phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua ba nhóm nhân tố
ảnh hưởng theo phương trình Dupont. Luận án đã rút ra những kết luận đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Luận án đã sử dụng thang đo Linkert
để đánh giá các chỉ tiêu về: tính thanh khoản, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng tài sản,
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cũng do mục tiêu và phạm vi của luận án nên
luận án chưa đánh giá sâu về công tác quản trị vốn kinh doanh của các doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu như thế nào? Tác giả luận án đã đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của các doanh nghiệp xây dựng bao gồm: nhóm
giải pháp cơ bản, nhóm giải pháp bổ trợ, có kiến nghị với chính phủ, các bộ ngành
có liên quan. Tuy nhiên, luận án mới chỉ nghiên cứu các DN trong ngành xây dựng.
- Tác giả Tạ Thị Ngọc (2015), với đề tài “Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần tập đoàn Xây dựng Thăng Long” [ 11 ], đã hệ thống hóa lý luận về quản trị
VKD trong doanh nghiệp, làm rõ hơn các khái niệm về VLĐ và VCĐ cũng như kết
cấu của từng loại vốn nói trên trong các DN. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh


7
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VKD. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Thăng Long, tác
giả trình bày và phân tích thực trạng về công tác quản trị VKD đối với từng loại
VKD và có những đánh giá về những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong việc quản trị VKD ở đơn vị này. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp quản trị đối với từng loại VKD. Đối với quản trị vốn bằng tiền, tác giả cho
rằng “đơn vị phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền một cách
chặt chẽ nhằm kiểm soát được dòng tiền ra vào doanh nghiệp một cách kịp thời và
trung thực nhất”. Đối với quản trị các khoản phải thu “cần xem xét đến các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu, chính sách khuyến khích khách hàng
nộp tiền sớm để được hưởng chiết khấu…”. Đối với quản trị VCĐ, tác giả cho rằng
“trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của VCĐ chuyển dịch dần
dần từng lần vào giá trị của sản phẩm và được thu hồi dần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thông qua khấu hao TSCĐ. Do đó, theo tác giả doanh nghiệp nên thực hiện
phương pháp tính khấu hao nhanh”[ 11 ]. Luận án tập trung nghiên cứu về quản trị
VKD trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Ngô Thị Kim Hòa (2017),“ Quản trị vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
[14 ]. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về VKD và quản trị VKD trong

doanh nghiệp. Bằng việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, thông qua việc khảo sát thực trạng trong các doanh
nghiệp xây dựng được chọn làm mẫu nghiên cứu, tác giả đã đánh giá những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Qua đó, đề xuất các nhóm
giải pháp tăng cường công tác quản trị VKD trong các doanh nghiệp xây dựng niêm
yết. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiêp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thuộc ngành xây dựng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở ( 2016) “Quản trị vốn lưu động trong các
Công ty Cổ phần xây dựng Việt Nam” của nhóm tác giả do Th.s Ngô Thị Kim Hòa
[15] làm chủ nhiệm đã hệ thống hóa và phân tích, làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Thông qua việc


8
khảo sát thực trạng về quản trị vốn lưu động ở các CTCP xây dựng Việt Nam, đề tài
đã đánh giá xác thực, khách quan về thực trạng tổ chức quản trị VLĐ ở các công ty
này. Đề tài đã đề xuất giải pháp hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn cho việc tổ
chức công tác quản trị vốn lưu động các CTCP xây dựng Việt Nam và phân tích
những điều kiện để thực hiện các giải pháp đã đề xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ
lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp và cũng chỉ nghiên cứu trong phạm
vi các CTCP ngành xây dựng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở ( 2016),“ Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải
thu của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh” của nhóm tác giả do Th.s Vũ Thị
Hoa [ 16 ] làm chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu, hệ thống hóa một cách có hệ thống
và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về nợ phải thu và quản lý nợ phải thu trong doanh
nghiệp. Thông qua nghiên cứu thực trạng nợ phải thu và quản lý nợ phải thu của các
doanh nghiệp Việt Nam trong những năm vừa qua, đề tài đã xem xét cụ thể và đánh
giá chi tiết thực trạng hiệu quả quản lý nợ phải thu ở các DN này. Đề tài đã đề xuất
các giải pháp đối với doanh nghiệp như các giải pháp để quyết định chính sách bán
chịu, quản lý và theo dõi nợ phải thu, các biện pháp để thu hồi các khoản nợ quá

hạn trong thanh toán.
Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài
luận án “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu miền Bắc”, tác giả rút ra một số kết luận như
sau:
Một là, các công trình đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về vốn,
quản lý sử dụng vốn và quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp phù hợp với
mục tiêu từng đề tài nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của từng đề tài của tác giả.
Các công trình nghiên cứu về vốn, chủ yếu đều đã tập trung nghiên cứu, hệ thống
hóa lý luận về VLĐ và VCĐ. Trong đó, nêu ra và phân tích các quan điểm khác
nhau về vốn và đưa ra quan điểm riêng của tác giả. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý và sử dụng vốn trong những loại hình kinh doanh khác nhau tùy thuộc
vào đối tượng, phạm vi đề tài nghiên cứu của tác giả cụ thể.


9
Hai là, tùy theo đề tài của mình, các tác giả đã khảo sát thực trạng về vấn đề nghiên
cứu và có những đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Cụ
thể là đã phân tích rõ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực mà đề tài tác giả nghiên cứu ảnh hưởng đến vốn kinh doanh, cơ cấu
vốn kinh doanh hay công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp mà các tác giả
khảo sát.
Ba là, đại bộ phận các công trình nghiên cứu có phương pháp nghiên cứu khá tốt,
kết hợp giữa phương pháp luận với các phương pháp kỹ thuật cụ thể, kết hợp
phương pháp nghiên cứu truyền thống với phương pháp nghiên cứu hiện đại. Qua
đó đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và tổng kết được về thực tiễn và đưa ra
giải pháp hoàn thiện.
Bốn là, các nghiên cứu định lượng trong nước về mối quan hệ của quản trị VKD
đến khả năng sinh lời của DN còn hạn chế về số lượng, đặc biệt nghiên cứu điển

hình cho các DN kinh doanh xăng, dầu ở nước ta còn chưa có nhiều công trình.
Như vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó, có những đề tài đi sâu vào phân tích cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, có những đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN và
hiệu quả kinh doanh của DN. Cũng có những đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu, đề cập đến vấn đề tăng cường quản trị vốn kinh doanh của các DN kinh doanh
xăng, dầu trong giai đoạn 2013- 2017. Do đó, nhiệm vụ chủ yếu của tác giả trong đề
tài này là tiếp tục kế thừa nghiên cứu hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận và đánh
giá công tác quản trị VKD của các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu miền Bắc
thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD
của các DN kinh doanh xăng, dầu miền Bắc này.của tác giả là không trùng lặp với
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về VKD và quản trị VKD trong các doanh nghiệp;
- Khảo sát thực tiễn về VKD và quản trị VKD trong các doanh nghiệp kinh doanh
bán buôn xăng, dầu miền Bắc thuộc mẫu nghiên cứu đã chọn;


10
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị VKD trong các doanh nghiệp kinh doanh
xăng, dầu miền Bắc nhằm nâng cao hiệu quả quản trị sử dụng VKD và nâng cao kết
quả hoạt động SXKD trong các DN thuộc loại hình này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu lý luận về VKD và quản trị VKD trong
các DN và thực tiễn về VKD và quản trị VKD của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng, dầu miền Bắc có hoạt động bán buôn là chủ yếu, không nghiên cứu các doanh
nghiệp thuần túy bán lẻ. Trong đó, đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị sử dụng
VKD, không đề cập đến hoạt động quản trị huy động VKD.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tình hình VKD và quản trị VKD tại các

DN kinh doanh xăng, dầu miền Bắc có hoạt động bán buôn là chủ yếu giai đoạn
2013 – 2017 qua mẫu nghiên cứu; không nghiên cứu các doanh nghiệp thuần túy
bán lẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Luận án được tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, nghiên cứu các hiện tượng kinh tế trong mối quan hệ ràng buộc một cách
biện chứng;
- Phương pháp kỹ thuật: Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp kỹ thuật cụ thể
như phương pháp khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thống kê, so sánh, tổng hợp,
phương pháp diễn giải, quy nạp và chọn lọc những vấn đề đặc trưng để đưa ra các
nhận xét, đánh giá và kiến nghị. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp định lượng
để kiểm chứng các nhận định qua phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM
và FGLS; đánh giá tác động của các biến phản ánh tác động của quản trị VKD đến
khả năng sinh lời của các DN kinh doanh xăng, dầu miền Bắc.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả khảo sát ở một số DN kinh doanh xăng, dầu
miền Bắc thuộc mẫu nghiên cứu (Phụ lục 1); sử dụng phương pháp điều tra thông
qua các phiếu khảo sát, các bài phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo công ty, các
trưởng/phó phòng, kế toán trưởng, các cán bộ quản lý, nhân viên kế toán, tài chính,


11
các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài chính thuộc các phòng Tài chính, kế toán,
phòng kinh tế tổng hợp, phòng kế hoạch nghiệp vụ. Đồng thời, sử dụng tài liệu thực
tế của các DN đã được công bố công khai trên các trang Website…
- Chọn mẫu nghiên cứu: Hiện nay, các DN kinh doanh xăng, dầu miền Bắc gồm các
DN đầu mối, DN bán buôn và các DN bán lẻ, gồm nhiều loại hình khác nhau, thuộc
nhiều sở hữu, quy mô khác nhau hoạt động rộng khắp trên địa bàn miền Bắc. Vì thế,
việc chọn mẫu cho điều tra/khảo sát rất khó khăn. Tuy nhiên, khi xác định được
mẫu nghiên cứu, tác giả tiến hành gửi các phiếu điều tra đến 30 DN thuộc mẫu đã

chọn. Các đối tượng tham gia trả lời phiếu khảo sát là lãnh đạo DN, kế toán trưởng,
chuyên viên các phòng tài chính kế toán và những đối tượng khác liên quan đến
quản trị VKD của DN. Tổng số phiếu gửi đi là 120 phiếu và thu lại được 115 phiếu.
Trên cơ sở các phiếu điều tra khảo sát đã nhận lại được, tác giả phân loại và loại bỏ
7 phiếu không hợp lệ, số còn lại là 98 phiếu được tác giả tổng hợp các số liệu theo
từng câu hỏi để làm cơ sở chứng minh cho những luận điểm phân tích trong luận án
( phụ lục 3 ). Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế phù hợp với những nội dung cần
thu thập số liệu về thực trạng VKD và quản trị VKD của các DN trong mẫu nghiên
cứu. ( Phụ lục 2)
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn thu thập số liệu thứ cấp là niên giám thống kê
các năm 2013-2017, các báo cáo tổng kết của Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan, các Báo cáo Tài chính của các doanh nghiệp thuộc mẫu từ năm 2013
đến 2017, các loại sách báo, tạp chí chuyên ngành như thời báo kinh tế, thời báo Tài
chính, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, tạp chí Tài
chính... các nghiên cứu trong và ngoài nước thông qua các trang website như
Google, trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn); Bộ Công
thương, các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý vốn và tài sản, các Luật DN,
Luật thuế, Luật kế toán, Luật Hải quan…
6. Những đóng góp mới cua luận án
Một là, qua việc hệ thống hóa lý luận về VKD và quản trị VKD trong các DN; phân
tích các quan điểm khác nhau của một số tác giả trong và ngoài nước về vấn đề này,
tác giả đã có quan điểm riêng về khái niệm “quản trị” như sau: “Quản trị là quá


12
trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát những hoạt động của
các thành viên trong một tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã được định
trước”.
Hai là, qua việc phân tích các quan điểm của một số tác giả về quản trị VKD của
doanh nghiệp; xuất phát từ việc phân tích các khái niệm “quản trị” và khái niệm

“VKD”, tác giả đưa ra khái niệm về quản trị VKD của DN: “Quản trị VKD là việc
lựa chọn, đưa ra các quyết định liên quan đến VKD, tổ chức thực hiện, điều chỉnh
và kiểm soát việc thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
của DN đề ra”.
Ba là, qua khảo sát thực tiễn về VKD và quản trị VKD trong các DN kinh doanh
xăng, dầu miền Bắc thuộc mẫu nghiên cứu, tác giả đã đánh giá khách quan thực
trạng về VKD và quản trị VKD tại các DN này. Các đánh giá là cơ sở để các DN
kinh doanh xăng, dầu tham khảo trong công tác quản trị DN nói chung và quản trị
VKD nói riêng;
Bốn là, Tác giả đã đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị VKD cho các DN
kinh doanh xăng, dầu miền Bắc tham khảo để áp dụng vào thực tiễn nhằm đạt được
hiệu quả tốt nhất.
7. Kết cấu cua luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu miền Bắc giai đoạn 2013 – 2017.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu miền Bắc.


13
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu được của

bất kỳ giai đoạn nào trong một quá trình SXKD tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Vậy,
VKD là gì?
Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về VKD. Tại những thời điểm và
những góc độ nhìn nhận khác nhau có những quan điểm khác nhau về VKD.
Theo P. Samuelson – một nhà kinh tế học của trường phái tân cổ điển, Ông
cho rằng vốn là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một DN. Như vậy, VKD có thể tồn tại
dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên vật liệu, hàng hóa trung gian... Theo quan điểm này mới cho thấy trạng thái
biểu hiện của vốn, vốn chỉ tham gia vào quá trình sản xuất mà chưa tham gia vào
quá trình kinh doanh, chưa thể hiện đầy đủ mục đích sử dụng vốn.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế
học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình SXKD
tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ
các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn. Theo quan điểm này cho
thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, song chưa cho thấy
mục đích sử dụng vốn.
Thực tế nghiên cứu cho thấy, quá trình SXKD của DN được thực hiện liên
tục qua 3 khâu: dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông. Do đó VKD của DN cũng vận
động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và luân chuyển vốn. Qúa trình luân chuyển
được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hóa (H) cụ thể: Khi DN
mua sắm các yếu tố đầu vào là TLSX và SLĐ, qua quá trình sản xuất giá trị TLSX
và SLĐ sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và vốn trở lại hình thái (H’). Kết


14
thúc việc tiêu thụ sản phẩm, vốn trở lại hình thái tiền tệ (T’). Để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp
toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không

những được bảo toàn mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại.
Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo của SXKD được gọi là vốn.
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa của DN,
tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Ở nước ta, cũng có một số quan điểm về vốn được đưa ra trong thời gian gần đây.
Nhóm tác giả biên soạn giáo trình Tài chính doanh nghiệp thuộc Đại học Kinh tế
quốc dân cho rằng “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời”[18].
Theo quan điểm của các nhà khoa học Học viện Tài chính,“vốn kinh doanh của DN
là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động SXKD của DN”[ 26 ]. Theo đó, có thể hiểu vốn kinh doanh chính là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử dụng vào
hoạt động SXKD nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Bên cạnh đó, khái niệm về vốn được đưa ra trong nghiên cứu của một số tác giả như
sau:“ Vốn là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố đầu vào (nhà xưởng, máy móc thiết
bị, vật tư hàng hoá, nguồn nhân lực, tiền bạc, uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường, …) được huy động và sử dụng cho quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời”, [ 21 ].
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư liệu
sản xuất, được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động
kinh doanh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận” [ 10 ].
Qua phân tích trên, tác giả đồng nhất quan niệm về VKD trong giáo trình Tài chính
DN của Học viện tài chính: VKD của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra
để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN. Nói các
khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và
sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích thu lợi nhuận .


15

Khái niệm trên cho thấy một sự phân định giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền
sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền muốn trở thành VKD thì phải thỏa
mãn đồng thời một số điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng tài sản có thực;
Hai là: Tiền phải được tập trung, tích tụ đến một lượng nhất định đủ để đầu tư vào
một dự án kinh doanh;
Ba là: Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
VKD có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
đại diện cho giá trị biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình và tài sản vô hình sử
dụng trong hoạt động SXKD của DN như: nhà xưởng, vật kiến trúc, đất đai, máy
móc trang thiết bị, quyền phát minh sáng chế, vị trí địa lý… Do đó, để quản lý tốt
VKD, DN phải quản lý chặt chẽ về cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời.
Mục đích vận động của vốn trong DN là vốn phải sinh lời. Trong quá trình vận
động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ
ra. Đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quy định. Trong
lĩnh vực sản xuất: T – H ....SX.....- H’ – T’; Trong lĩnh vực thương mại: T - .. H....T’; Trong lĩnh vực đầu tư tài chính: T- .........- T’;
Thực tế một DN có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được
mức sinh lời cao nhất. Quá trình tuần hoàn chu chuyển VKD của
DN nhanh hay chậm phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của
từng ngành kinh doanh và phụ thuộc vào tổ chức SXKD của từng DN.
- Thứ ba: Vốn chỉ phát huy tác dụng khi được tích tụ tập trung tới một lượng nhất
định. Bởi bất kì DN nào cũng có lợi thế riêng nhưng nếu lượng vốn không đủ lớn
thì không thể phát huy tối đa lợi thế đó, khó tiến hành kinh doanh hay đầu tư. Vì



16
vậy, DN luôn cần một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng yêu cầu tối thiểu đặt ra trong
kinh doanh, đòi hỏi DN phải lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết.
- Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay sẽ khác
với một đồng vốn bỏ ra vào ngày mai. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu
tư và xem xét hiệu quả mà nó mang lại, chính vì vậy xem xét giá trị thời gian của
đồng vốn chính là điều cần quan tâm khi huy động và sử dụng vốn của các DN.
- Thứ năm: Vốn phải được gắn liền với một chủ sở hữu nhất định và được sử dụng
có hiệu quả. Vì chỉ có những đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định, việc sử
dụng vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả. VKD của DN được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau mỗi nguồn lại có chi phí sử dụng vốn khác nhau.Việc sử dụng VKD có hiệu
quả cũng gắn liền với việc DN lựa chọn được cơ cấu vốn tối ưu có chi phí sử dụng
vốn bình quân thấp nhất.
- Thứ sáu: Vốn được quan niệm như một loại hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt.
Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác.
Nhưng khác với hàng hóa thông thường quyền sở hữu với quyền sử dụng vốn có thể
gắn liền cũng có thể tách rời nhau. Chính vì thế người ta chỉ mua bán quyền sử
dụng vốn trên thị trường. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn phải
trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho người sở hữu nguồn vốn để được
quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả cao cũng
như giúp DN có biện pháp huy động vốn có hiệu quả, nhà quản trị cần phải nhận
biết được các loại vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động SXKD. Trên
các góc độ khác nhau thì VKD được chia làm nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo kết quả của hoạt động đầu tư: Theo tiêu thức này,
VKD của DN được chia thành VKD đầu tư vào tài sản lưu động, VKD đầu tư vào
TSCĐ và VKD đầu tư vào tài sản tài chính của DN.



17
+ VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ cho
hoạt động SXKD của DN, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các
khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN.
+ VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn...
+ VKD đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn DN đầu tư vào các tài sản tài chính
như: cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác...
Mỗi loại vốn đầu tư vào từng loại tài sản đều có thời gian luân chuyển và mức độ
rủi ro trong sử dụng là khác nhau. Do vậy, cách phân loại này giúp nhà quản trị tài
chính trong DN có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý và có hiệu quả
nhất.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn: Theo tiêu thức này, VKD
của DN được chia thành VCĐ và VLĐ.
* Vốn cố định và đặc điểm vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành SXKD, doanh nghiệp cần phải đầu
tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, ....những tài sản này gọi là
TSCĐ. Do đó, DN vẫn phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định để hình
thành nên các loại TSCĐ. Số vốn ứng ra này gọi là VCĐ.
Như vậy, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên
các TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Quy mô VCĐ lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng tới quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố
định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật và năng lực SXKD của DN. Việc
quản lý VCĐ chính là quản lý tài sản cố định. TSCĐ là một bộ phận quan trọng
nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong DN. TSCĐ được Các Mác ví như “hệ

thống xương và bắp thịt của sản xuất”. Thông thường, một tài sản được coi là tài
TSCĐ phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;


×