Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

NHU cầu học tập và THAM GIA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN cứu KHOA học của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học y hà nội năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ QUỲNH PHƯƠNG

NHU CẦU HỌC TẬP VÀ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG
Khóa học 2011-2017

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ QUỲNH PHƯƠNG

NHU CẦU HỌC TẬP VÀ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG
Khóa học 2011-2017

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LƯU NGỌC HOẠT
2. TS. HOÀNG THỊ HẢI VÂN

HÀ NỘI – 2017

LỜI CẢM ƠN


Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Y
Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y
tế Công cộng, các thầy cô trong Bộ môn Thống kê tin học và Ứng dụng đã
tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong 6 năm học tại trường cũng như trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn:
PGS.TS Lưu Ngọc Hoạt và TS. Hoàng Thị Hải Vân - thầy và cô đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn của mình.
Em xin tỏ lòng cảm ơn chân thành tới BS. Bùi Văn Nhơn (Phòng quản
lý Khoa học và Công nghệ) và Hội sinh viên Trường đại học Y Hà Nội đã
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập số liệu phục vụ
cho luận văn này.
Đặc biệt, con cám ơn gia đình đã luôn dành cho con sự yêu thương và
những điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp đại học.
Mình luôn cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của bạn bè trong
quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên
Vũ Quỳnh Phương


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : - Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Y Hà Nội.

- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng.
- Bộ môn Thống kê tin học và ứng dụng.
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, năm học 2016 – 2017.
Em xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm khóa luận một cách khoa học,
chính xác và trung thực. Quá trình thu thập số liệu hoàn toàn khách quan, kết quả
chưa được ai công bố ở một nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Sinh viên
Vũ Quỳnh Phương


DANH MỤC VIẾT TẮT
BSĐK

Bác sĩ đa khoa

ISI
NCKH
PTSL
YHDP
YTCC - DD

Institute of Scientific Information
Nghiên cứu khoa học
Phân tích số liệu
Ngành Y học dự phòng
Ngành Y tế công cộng và Dinh dưỡng


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1.Đại cương về Nghiên cứu khoa học và Nghiên cứu khoa học trong Y học.. 3
1.1.1. Khái niệm về khoa học và nghiên cứu khoa học............................3
1.1.2. Nghiên cứu khoa học trong y học..................................................3
1.2.Vai trò và ứng dụng của nghiên cứu khoa học trong Y học....................5

1.3.Lợi ích của nghiên cứu khoa học với sinh viên.......................................6
1.4.Thực trạng nghiên cứu khoa học trong sinh viên qua các nghiên cứu
của Thế giới và Việt Nam........................................................................8
1.4.1. Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với hoạt động NCKH qua
các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam..................................8
1.4.2. Tình hình học tập và thực hành NCKH của sinh viên trên thế giới
và ở Việt Nam................................................................................10
1.4.3. Thực trạng đào tạo, học tập và định hướng phát triển NCKH của
Trường Đại học Y Hà Nội.............................................................13
1.5.Sự cần thiết để tiến hành khảo sát.........................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........16
2.1.Thiết kế nghiên cứu...............................................................................16
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................16
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................16
2.2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................16
2.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................16
2.4.Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.....................................................................17
2.4.1. Cỡ mẫu..........................................................................................17
2.4.2. Cách chọn mẫu..............................................................................17
2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................18
2.6. Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu.....................................................23
2.7. Quy trình thu thập số liệu.....................................................................23


2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu......................................................23
2.9. Sai số và cách khống chế sai số............................................................23
2.10. Đạo đức nghiên cứu............................................................................24
2.11. Ưu điểm của Nghiên cứu....................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................26
3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................26

3.2. Nhận thức của sinh viên về hoạt động NCKH.....................................28
3.3.Tình hình học tập và tiếp cận NCKH....................................................32
3.4.Tình hình tham gia NCKH....................................................................33
3.5.Nhu cầu học tập, tham gia NCKH.........................................................36
3.5.1. Nhu cầu học tập NCKH của sinh viên..........................................36
3.5.2. Nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của sinh viên.......................41
3.6.Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu học tập và tham gia NCKH........45
3.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập NCKH......................45
3.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia NCKH..........................47
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................49
4.1.Nhận thức về hoạt động NCKH trong Y học........................................49
4.2.Tình hình học tập và tiếp cận NCKH....................................................51
4.3.Tình hình tham gia hoạt động nghiên cứu.............................................52
4.4.Nhu cầu học tập và tham gia NCKH của sinh viên...............................55
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập và tham gia NCKH..........62
4.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập NCKH......................62
4.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia hoạt động NCKH...63
4.6. Một số hạn chế của nghiên cứu............................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................66
KIẾN NGHỊ...................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................41


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................18
Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng nghiên cứu theo ngành và khối học..........26
Bảng 3.2: Thông tin về đối tượng nghiên cứu theo một số yếu tố khác..........27
Bảng 3.3: Các nguồn thông tin qua đó sinh viên biết đến NCKH Y học........29
Bảng 3.4: Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của NCKH đối với Y học

và công việc sau này.....................................................................31
Bảng 3.5: Các loại tài liệu liên quan đến NCKH mà sinh viên thường đọc....33
Bảng 3.6: Các nguồn thông tin về hoạt động NCKH trong Trường Đại học Y
Hà Nội...........................................................................................34
Bảng 3.7: Tình hình tham gia NCKH theo ngành học....................................35
Bảng 3.8: Kết quả NCKH của sinh viên theo ngành học................................36
Bảng 3.9: Nhu cầu tham gia các khóa học NCKH theo ngành học................36
Bảng 3.10: Nhu cầu tham gia các khóa học NCKH theo khối học.................38
Bảng 3.11: Hình thức và thời gian phù hợp để sinh viên tham gia các khóa
học.................................................................................................40
Bảng 3.12: Ý kiến của sinh viên về mức học phí của các khóa học (n=316). 41
Bảng 3.13: Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động NCKH................41
Bảng 3.14:Lý do sinh viên mong muốn tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học.................................................................................................42
Bảng 3.15: Thời gian thích hợp để sinh viên bắt đầu tiếp cận........................43
Bảng 3.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập NCKH......................45
Bảng 3.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia hoạt động NCKH..47


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sinh viên đã từng nghe hoặc biết đến NCKH trong Y học
theo khối học.............................................................................28
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lựa chọn các đáp án của sinh viên về khái niệm hoạt động
NCKH.......................................................................................30
Biểu đồ 3.3: Tình hình đào tạo và tiếp cận kiến thức NCKH.........................32
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ sinh viên biết và tham gia các hoạt động NCKH trong
trường Đại học Y Hà Nội..........................................................33
Biểu đồ 3.5: Các loại hình nghiên cứu mà sinh viên mong muốn tham gia theo
ngành học..................................................................................44



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tri thức là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học (NCKH)[1] từ đó tạo ra nền tảng là cơ sở cho sự
tiến bộ và văn minh của nhân loại[2]. Chính vì vậy đầu tư cho NCKH là một
hoạt động không thể thiếu của các quốc gia.
Có những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH nói
chung và lĩnh vực y học nói riêng trong đó chất lượng nghiên cứu là một yếu
tố không thể thiếu[3][4]. Đối với Việt Nam, xét về vị thế khoa học so với thế
giới thì nền khoa học của chúng ta vẫn đang ở mức trung bình: Việt Nam xếp
ở vị trí thứ 4 trong khu vực Asean, sau Singapore, Malaysia và Thái Lan. Tuy
nhiên, với số lượng công bố quốc tế ISI của Việt Nam trong 5 năm từ năm
2011 đến 2015 là 11.791 mới chỉ bằng 1/6 của Singapore (68.516 công bố
quốc tế ISI), 1/3 Thái Lan (38.953 công bố quốc tế ISI). Mặc dù tổng số các
công bố quốc tế ISI của Việt Nam có tăng trong những năm gần đây, song tỉ lệ
các công bố quốc tế chất lượng cao lại đang có xu hướng giảm đi, cụ thể tỉ lệ
các công bố quốc tế của Việt Nam thuộc hạng Q1 (các tạp chí hàng đầu) của
hệ thống ISI đã giảm từ 42% năm 2011 xuống 38% năm 2015[5]. Số liệu này
cũng phù hợp với các đánh giá trong nước, ví dụ trong lĩnh vực y học hiện
nay chỉ có khoảng dưới 50% các đề tài NCKH trong ngành y tế có các kết quả
và khuyến nghị được ứng dụng[6].
Nguyên nhân khiến số lượng nghiên cứu có ứng dụng không nhiều là
chất lượng và giá trị khoa học của các đề tài nghiên cứu chưa cao, năng lực
của người nghiên cứu còn hạn chế[7]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kinh
nghiệm nghiên cứu của sinh viên trong các trường ở bậc đại học có liên quan
với sáng kiến và khả năng nghiên cứu sau đại học[8][9]. Đặc biệt với sinh
viên Y khoa thì học và làm NCKH lại càng trở nên quan trọng do Y học là



2

môn khoa học cứu người nên được rất nhiều quốc gia ưu tiên nghiên cứu và
các NCKH trong Y học luôn được chia sẻ, nhất là trong bối cảnh Y học dựa
vào bằng chứng đang bùng nổ như hiện nay[10]. Mặc dù các Hội nghị khoa
học của sinh viên chính là cơ hội tốt để thúc đẩy hoạt động NCKH, tuy nhiên
tìm hiểu trong các trường đại học của nước ta có thể thấy bên cạnh những
sinh viên chủ động tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu thì phần lớn các
sinh viên chưa được tiếp xúc với hoạt động NCKH ở bậc đại học[11]. Câu hỏi
đặt ra là thực tế sinh viên đang học tập và tham gia NCKH như thế nào? Có
hiệu quả không? Sinh viên có mong muốn học tập và tham gia hoạt động
NCKH không? Cho đến nay chưa có khảo sát nào được tiến hành tìm hiểu về
nhu cầu học tập và tham gia NCKH của sinh viên nói chung và sinh viên Y
nói riêng. Bên cạnh đó, cũng chưa có nghiên cứu nào thăm dò về các khoá
học NCKH Y học mà sinh viên Đại học Y Hà Nội mong muốn được học và
khả năng chi trả của họ với các khoá học này (nếu được tổ chức ngoại khoá)
như thế nào? Để giúp Trường Đại học Y Hà Nội có thể nắm bắt được nhu cầu
học và thực hành NCKH của sinh viên, cũng như mong muốn, khả năng chi
trả cho từng khoá học, chúng tôi tiến hành khảo sát “Nhu cầu học tập và
tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội
năm 2017” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả nhận thức và hoạt động NCKH của sinh viên Đại học Y Hà
Nội năm 2017.
2. Xác định nhu cầu học tập và tham gia NCKH của sinh viên Đại học
Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.11 Đại cương về Nghiên cứu khoa học và Nghiên cứu khoa học trong Y học.
1.1.1. Khái niệm về khoa học và nghiên cứu khoa học.
Khoa học là hệ thống tri thức về thế giới khách quan, bao gồm các quy
luật của vật chất, sự vận động của vật chất, những quy luật tự nhiên, xã hội và
tư duy[10].
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động chủ động và tích cực của con
người nhằm khám phá, giải thích và cải tạo thế giới xung quanh[10]. Hiểu
một cách đơn giản, nghiên cứu là quá trình tìm kiếm câu trả lời cho các câu
hỏi nghiên cứu một cách có tổ chức và có hệ thống. Câu hỏi nghiên cứu chính
là tiền đề, là lí do để đề xuất và thực hiện nghiên cứu. Sau khi kết thúc nghiên
cứu, người nghiên cứu cần tìm ra được câu trả lời cho câu hỏi của mình, dù
thực tế không phải lúc nào cũng tìm được (nghiên cứu thất bại). Tính có hệ
thống và có tổ chức trong nghiên cứu khoa học nghĩa là thực hiện nghiên cứu
theo một quy trình gồm nhiều bước, các bước diễn ra theo đúng trình tự với
những phương pháp thích hợp, trong một phạm vi nhất định[12].
1.1.2. Nghiên cứu khoa học trong y học.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nghiên cứu khoa học trong y học.
Nghiên cứu y học là các nghiên cứu khoa học được thực hiện trong lĩnh
vực y học, không chỉ nghiên cứu về bệnh tật, sức khỏe mà còn bao gồm các
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến sức khỏe như yếu tố tự nhiên, xã hội,
văn hóa , kinh tế...và các yếu tố can thiệp cải thiện sức khỏe[10]. Mục đích
cuối cùng của nghiên cứu khoa học y học là tìm ra biện pháp cải thiện sức
khỏe con người[6].
Nghiên cứu Y học bao gồm các nghiên cứu trên cộng đồng, nghiên cứu
lâm sàng và các nghiên cứu trong phòng thí nghiêm/ labo. Mỗi loại hình


4


nghiên cứu có đặc thù riêng tuy nhiên chúng lại thường có những kết hợp, đan
xen và bổ sung cho nhau một cách hiệu quả.
Nghiên cứu Y học cần có sự tham gia, phối hợp của nhiều ngành khoa
học mới có thể đạt được hiệu quả cao. Khoa học Y học có sự đan xen, tác
động của rất nhiều ngành khoa học do vậy trong quá trình hoạt động các nhà
nghiên cứu cần lưu ý để giải quyết những vấn đề có liên quan.
Nghiên cứu y học cần đặt vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ở một vị trí
quan trọng do đặc điểm đặc biệt đối tượng nghiên cứu là con người, trong quá
trình tham gia nghiên cứu có thể xảy ra các nguy cơ rủi ro với đối tượng
nghiên cứu. Do đó các chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu được đặt ra, cần
xem xét và đánh giá nhằm bảo vệ sự an toàn, sức khỏe và các quyền của đối
tượng nghiên cứu[13].
1.1.1.2 Đối tượng tham gia và quá trình thực hiện một nghiên cứu khoa học y học.
Đối tượng tham gia nghiên cứu khoa học có thể là nghiên cứu viên làm
việc tại các viện nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và nghiên cứu tại các trường
đại học, bác sỹ lâm sàng và sinh viên đại học...
Các nghiên cứu có thể là: Nghiên cứu trong cộng đồng; nghiên cứu
trong các phòng thí nghiệm, labo nghiên cứu; các nghiên cứu trên lâm sàng.
Đối với sinh viên các trường đại học Y có thể tham gia hoàn toàn hoặc tham
gia vào một số bước trong các nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên
hoặc các bác sĩ lâm sàng. Các bước thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học
y học bao gồm các bước:
a. Xác định chủ đề nghiên cứu.
b. Tổng quan tài liệu.
c. Xác định mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu,
d. Xác định phương pháp nghiên cứu (bao gồm nhiều khâu như thiết kế
nghiên cứu, lựa chọn đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu, tiến



5

hành chọn mẫu, tính toán cỡ mẫu, xác định các biến số, chỉ số nghiên
cứu, định nghĩa, khái niệm có liên quan, xây dựng quy trình thu thập số
liệu, khống chế sai số, lập kế hoạch quản lý, xử lý và phân tích số
liệu…).
e. Thiết kế công cụ thu thập số liệu.
f. Thu thập số liệu.
g. Quản lý số liệu.
h. Xử lý, phân tích số liệu.
i. Trình bày kết quả.
j. Viết báo cáo.
k. Công bố kết quả.
.12 Vai trò và ứng dụng của nghiên cứu khoa học trong Y học.
Nghiên cứu góp phần tạo ra kiến thức mới, giúp hiểu biết ngày càng đầy
đủ hơn về các kiến thức y học đã có (trong nhiều lĩnh vực y học đôi khi kiến
thức của chúng ta không đầy đủ, thiếu hụt và cần được bù đắp). NCKH mang
lại kiến thức có độ tin cậy để hướng dẫn thực hành trên lâm sàng. Những kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp chúng ta có được hiện nay đều nhờ quá trình
tích luỹ từ học tập ở trường, kinh nghiệm của cá nhân và một phần lớn thông
qua cập nhật, ứng dụng kiến thức mới dựa trên nghiên cứu[14].
Thực hành lâm sàng luôn đặt ra nhu cầu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
mới hiện đại hơn và những câu hỏi cấn giải quyết như: Những kiến thức và
phương pháp điều trị nào không còn phù hợp? Độ tin cậy của những phương
pháp điều trị nào cần phải nghiên cứu thêm? Làm thế nào để phát hiện những
quy luật về sức khỏe và bệnh tật? Nghiên góp phần trả lời các câu hỏi trên và
giúp đề xuất các biện pháp và kỹ thuật mới trong dự phòng, khám bệnh và
phục hồi chức năng cho cá thể và cho cộng đồng[15].



6

Nghiên cứu cũng góp phần tăng cường hiệu quả chi phí trong lĩnh vực
chăm sóc, việc phân tích chi phí sẽ giúp ta đánh giá được hiệu quả của dịch
vụ chăm sóc hoặc một chương trình y tế[14].
Tham gia nghiên cứu từ khi còn là sinh viên tại các trường đại học Y
tạo nên thói quen đọc, phân tích và đánh giá thông tin cho các bác sĩ trong
thực hành lâm sàng sau này, là một trong các kỹ năng cần thiết khi mà thông
tin y học ngày càng đổi mới và phong phú yêu cầu sự cập nhật liên tục từ phía
các bác sĩ. Kinh nghiệm nghiên cứu giúp các bác sĩ phân tích, đánh giá các
hiện tượng trong thực tế lâm sàng từ đó tổng hợp phát hiện các vấn đề, tìm
phương hướng giải quyết mới hoặc hiệu quả hơn nữa[16].
Đối với các bác sĩ đồng thời là các giảng viên đại học, nghiên cứu sẽ
đem lại những bài giảng tốt có chất lượng cao để đào tạo và hướng dẫn sinh
viên. Kết quả của những nghiên cứu này là các tài liệu giảng dạy, các bộ sách
giáo khoa chuyên ngành rất cần thiết để sinh viên học tập và tham khảo.
.13Lợi ích của nghiên cứu khoa học với sinh viên.
Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ tập làm quen với một
đề tài nghiên cứu quy mô nhỏ đến lớn dần, sẽ được tiếp cận với những vấn đề
cụ thể từ đó mà sinh viên có thể bổ sung kiến thức, rèn luyện, hình thành kỹ
năng tư duy và đức tính cần thiết của một người làm khoa học, tạo ra lợi thế
cho nghề nghiệp trong tương lai và phát triển nhiều kỹ năng mềm cần thiết
khác[17].
Đầu tiên, khi sinh viên tiếp cận để giải quyết một vấn đề cụ thể sinh viên
cần có ý thức đào sâu suy nghĩ, tập cách tư duy để đánh giá, phân tích, liên hệ từ
đó tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề. Quá trình này sẽ giúp sinh viên rèn
luyện tư duy độc lập, sáng tạo, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình.
Đối với kiến thức, nghiên cứu khoa học đòi hỏi sinh viên phải khai thác
thông tin liên quan tới vấn đề về cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó sinh viên sẽ



7

xây dựng cho mình được một nền tảng kiến thức phong phú không chỉ trong
chuyên ngành của mình mà còn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Quá trình đào sâu
để hiểu bản chất vấn đề cũng giúp sinh viên hiểu và ghi nhớ lâu hơn các kiến
thức học được. Thêm vào đó là phát triển các kỹ năng tra cứu tài liệu, phương
pháp phân tích, tổng hợp để phân loại, đánh giá các thông tin thu được.
Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học
sẽ rèn giũa cho sinh viên kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng
thuyết trình, tập cho sinh viên phong thái tự tin khi bảo vệ trước một hội đồng
khoa học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu và thú vị mà không phải bất kỳ
sinh viên nào cũng có được trong quãng đời sinh viên của mình. Một số đề tài
khoa học thường do một nhóm từ hai sinh viên trở lên cùng thực hiện do một
sinh viên làm trưởng nhóm vì vậy việc cùng thực hiện một đề tài nghiên cứu
cũng giúp sinh viên phát triển các kỹ năng mềm như làm việc theo nhóm với
sự chia sẻ ý thức và trách nhiệm[18].
Xa hơn, nghiên cứu khoa học cũng góp phần cung cấp kinh nghiệm rất
bổ ích cho sinh viên năm cuối viết báo cáo, hay làm khóa luận tốt nghiệp, cao
hơn là những luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ. Nghiên cứu của Jan J
Reinders và cộng sự cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm nghiên cứu trong trường y
tế có liên quan tới sáng kiến nghiên cứu sau đại học cũng như thành tựu sự
nghiệp tương lai trong y học[19].
Thực hiện nghiên cứu khoa học đòi hỏi người tham gia phải kiên trì, và
thật cẩn thận, tỷ mỉ trong quá trình nghiên cứu. Trung thực trong quá trình
nghiên cứu và khi công bố kết quả thu được. Từ đó sinh viên có thể dần dần
hình thành các đức tính quý báu của một người làm nghiên cứu, điều này có
ích cho sinh viên không chỉ trong công việc, học tập mà trong cả đời sống
hàng ngày.



8

Một số lợi ích khó đong đếm mà việc thực hiện đề tài nghiên cứu mang
lại cho sinh viên là việc gây dựng các mối quan hệ xã hội, tìm hiểu về các lĩnh
vực trong y học từ đó định hướng các lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Quá trình làm việc với các thầy cô hướng dẫn sẽ thúc đẩy sự gắn bó hơn trong
quan hệ của sinh viên với các thầy cô. Sau quá trình cộng tác sinh viên sẽ học
hỏi được rất nhiều từ các thầy cô kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực
tế[18]. Nghiên cứu tổng quan của Youjin Chang và Christopher J. Ramnanan
đã đưa ra dẫn chứng cụ thể từ các nghiên cứu tại các đại học khác nhau như:
đa số (62%) các sinh viên đã tham gia vào nghiên cứu tại Đại học Queen, động
lực để tham gia nghiên cứu vì họ tin rằng rằng kinh nghiệm sẽ giúp họ quyết định
lĩnh vực y học họ có thể theo đuổi; tương tự như vậy, sinh viên y khoa năm thứ ba
tại Mayo đã báo cáo rằng nghiên cứu giúp tăng sự quen thuộc với một lĩnh vực y
học và cho phép họ trở nên tự tin hơn về lĩnh vực đó[20].
Tổng kết lại, việc NCKH trong sinh viên có rất nhiều lợi ích to lớn:
nâng cao và củng cố kiến thức, đào sâu suy nghĩ; phát triển và rèn luyện kĩ
năng mềm; có cơ hội nhận điểm thưởng từ Khoa và Nhà trường; định hướng
nghề nghiệp trong tương lai và tạo dựng mối quan hệ xã hội. Những lợi ích
này cần được phổ biến để sinh viên sớm nhận ngay từ những năm học thứ
nhất và thứ hai.
.14 Thực trạng nghiên cứu khoa học trong sinh viên qua các nghiên cứu của
Thế giới và Việt Nam.
1.1.1Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với hoạt động NCKH qua các
nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam.
Theo các nghiên cứu đã được thực hiện trên Thế giới và ở Việt Nam, phần
lớn sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của NCKH, có thái độ tích cực
với ứng dụng của NCKH mặc dù còn có những hạnh chế về mặt kiến thức.



9

1.1.1.1 Trên thế giới.
Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở đại học Y khoa Charite
nước Đức bởi Susanne Pruskil và cộng sự đã cho thấy: 89% sinh viên đồng ý
rằng khoa học tạo nên sự tiến bộ của y học, 79% cho rằng phương pháp khoa
học là quan trọng để thu được những dữ liệu đáng tin cậy. Chỉ có 8% sinh
viên cho rằng phương pháp khoa học không có ích cho việc điều trị của họ
bởi chống lại các phương pháp điều trị tự nhiên[21]. Một nghiên cứu khác
được thực hiện trên 423 sinh viên Y khoa đến từ 3 trường đại học Y của Arab
cũng cho kết quả tương tự. Đa phần sinh viên đều có thái độ tích cực đối với
những ứng dụng của NCKH, 75,2% sinh viên đồng ý rằng khoa học tạo nên
sự tiến bộ của loài người, 81,6% đồng ý rằng phương pháp luận khoa học là
nền tảng cơ bản của tiến bộ Y học, 82,7% đồng ý rằng phương pháp khoa học
là cốt yếu để thu được dữ liệu đáng tin cậy và 85,2% đồng ý rằng mọi bác sĩ
nên thành thạo với một trong những phương pháp khoa học[22].
Trong khi phần lớn sinh viên có thái độ tích cực đối với ứng dụng của
NCKH thì họ lại có xu hướng có thái độ tiêu cực đối với việc học và thực
hành NCKH. Ở các nước mà phương pháp nghiên cứu là một phần của
chương trình học, các sinh viên có xu hướng coi việc học và thực hành
NCKH là một thách thức lớn theo như nghiên cứu của các tác giả Adams và
Holcoms, 1986; Elmore và Vasu, 1980; Wise, 1985 (được trích dẫn bởi Elena
C. Papanastasiou, 2005)[23]. Thêm vào đó thái độ tiêu cực đối việc học và
thực hành NCKH được cho là trở ngại đối với việc học tập theo như nghiên
cứu của các tác giả Wise, 1985; Waters et al, 1988 (được trích dẫn bởi Elena
C. Papanastasiou, 2005)[23] và cũng có liên quan tới việc ít tham gia vào các
hoạt động NC trong trường đại học theo nghiên cứu của Elmore và Lewis,
1991; Woelke, 1991; Zeidner, 1991 (theo trích dẫn của Elena C.
Papanastasiou, 2005)[23]. Dữ liệu trên cho thấy rằng để cải thiện hiệu quả của



10

hoạt động NCKH trong sinh viên, trước hết chúng ta cần thay đổi nhận thức
và thái đội của sinh viên đối với hoạt động NCKH theo hướng tích cực hơn.
1.1.1.2 Tại Việt Nam.
Có rất ít nghiên cứu được tiến hành ở Việt Nam để đo lường nhận thức
và thái độ của sinh viên đối với ứng dụng và thực hành NCKH. Theo một
nghiên cứu được tiến hành trên sinh viên trường đại học Nông nghiệp I cho
thấy phần lớn sinh viên trường đại học nông nghiệp I (75,5%) bước đầu nhận
thức rõ một số tác dụng tích cực của hoạt động NCKH đối với học tập[24].
Tuy vậy, thái độ và nhận thức của sinh viên đối với thực hành nghiên cứu còn
chưa được quan tâm tìm hiểu, đặc biệt là trong sinh viên Y khoa.
1.1.2Tình hình học tập và thực hành NCKH của sinh viên trên thế giới và
ở Việt Nam.
Trước tiên phải thừa nhận rằng nghiên cứu khoa học là công việc khó
khăn, đòi hỏi sự đam mê và lòng quyết tâm. Sinh viên nghiên cứu khoa học là
thực hiện phương châm học đi đôi với hành, xa hơn nữa là vận dụng kiến thức
đã học và phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết một số vấn đề khoa
học gắn với thực tiễn.
1.1.1.1 Trên thế giới.
Trên thế giới dữ liệu báo cáo về kinh nghiệm của sinh viên với nghiên
cứu chỉ ra rằng thực hành nghiên cứu không phải là mới đối với đa số sinh
viên. Griffin và Hindocha đã khảo sát sinh viên từ bảy trường y khoa Anh
(2010) và thấy rằng 49% số sinh viên được hỏi đã có đã có kinh nghiệm tham
gia nghiên cứu trước khi học về Y khoa. Các tác giả này nghiên cứu báo cáo
rằng 87% số người được hỏi học trường y tế Canada đã tham gia vào nghiên
cứu trước khi theo học Y khoa[25].
Tùy thuộc vào chương trình giảng dạy của mỗi trường đại học khác

nhau mà sinh viên có các hình thức tiếp cận và thực hành NCKH khác nhau.


11

Ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Úc…Sinh viên sớm được tiếp cận
với các kiến thức khoa học và được thực hành thông qua vai trò là những trợ
lý nghiên cứu (Research Assistant) cho các giảng viên có đề tài nghiên cứu,
kinh nghiệm làm trợ lý nghiên cứu sẽ giúp cho sinh viên có một bề dày kinh
nghiệm để có khả năng độc lập nghiên cứu sau này[26]. Cũng có những nơi
xem nghiên cứu khoa học đơn thuần là để sinh viên nắm vững những tri thức
hiện có liên quan đến thực tiễn và lý thuyết môn mình đang học. Nói cách
khác, sinh viên sẽ bắt tay vào một nghiên cứu trường hợp (case study) và
nghiên cứu bằng tất cả những thông tin từ vô số nguồn khác nhau nhằm giải
quyết vấn đề nêu ra từ tình huống[20].
Trong quá trình học tập và tham gia NCKH, sinh viên cũng không tránh
khỏi những khó khăn nhất định về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm cần
được giảng viên định hướng và giúp đỡ. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
tại các trường đại học khác nhau trên thế giới để tìm hiểu những khó khăn mà
sinh viên gặp phải trong quá trình nghiên cứu khoa học, từ đó nhà trường có thể
cung cấp những biện pháp khắc phục hữu hiệu nhằm hỗ trợ và nâng cao chất
lượng NCKH trong sinh viên. Một nghiên cứu điển hình được tiến hành ở Trường
đại học Y khoa Shiraz bởi Memarpour và cộng sựu cho thấy những khó khăn bao
gồm: thiếu kiến thức và kinh nghệm nghiên cứu (74,3%), thiếu thời gian (74,7%),
thiếu sự hỗ trợ và tư vấn từ phía giảng viên (68,7%), thiếu sự hỗ trợ kinh phí
(82,4%) là những khó khăn thường gặp nhất[27].
1.1.1.2 Tại Việt Nam.
Ở nước ta, NCKH tuy chưa chính thức đưa vào chương trình học tập
và sinh viên không bắt buộc phải thực hiện nghiên cứu trong quá trình học đại
học nhưng cũng có nhiều hoạt động nhằm khuyến khích NCKH trong sinh

viên như viết bài đăng trên các ấn phẩm NCKH trong và ngoài Trường, thực
hiện các công trình nghiên cứu và tham gia xét giải thưởng dự thi NCKH


12

trong và ngoài nước[18]. Một hình thức NCKH phổ biến với các sinh viên
cuối khóa đó là thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mục tiêu chủ yếu của hoạt
động này đặt nhiều vào kỹ năng triển khai nghiên cứu (phát hiện vấn đề, xây
dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phương pháp thực hiện, tìm kiếm tài liệu,
thu thập thông tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả,
viết báo cáo, trình bày báo cáo) chứ không đặt nặng vào kết quả nghiên cứu.
Việc đặt mục tiêu đánh giá như vậy cho sinh viên là do: (1) mục tiêu đào tạo
của bậc học này chưa phải là đào tạo ra các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp,
(2) đầu tư cho hoạt động này ở bậc học đại học là hạn chế, (3) mục tiêu chính
của nghiên cứu khoa học ở bậc này là trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu khoa học độc lập để hỗ trợ cho hoạt động học tập và chuẩn
bị cho các dự án thật sau khi tốt nghiệp. Từ mục tiêu trên, có thể thấy nghiên
cứu khoa học không phải là hoạt động quá xa vời với sinh viên, nghiên cứu có
thể xuất phát từ những việc nhỏ như sinh viên tự tìm đọc tài liệu, các công
trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, trao đổi với nhau và với giảng viên
ở các diễn đàn chính thức và không chính thức đến việc thực hiện các đề án
môn học, luận văn tốt nghiệp hay cao hơn là các đề tài nghiên cứu độc lập.
Thực tiễn cho thấy sinh viên học được rất nhiều từ việc thực hiện các đề án
môn học như sử dụng thư viện, internet, tìm, đọc và tổng kết tài liệu, xác định
vấn đề, phương pháp thực hiện, làm việc nhóm, trình bày và bảo vệ…Một đề
án môn học hay một luận văn tốt nghiệp có thể chưa hoàn thiện về giải pháp
nhưng thể hiện được sự đầu tư lớn của tác giả vào việc tìm tòi, vận dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học thì cũng đã có thể xem là đạt được mục
tiêu đề ra. Vì có lẽ cái quan trọng nhất của bậc học này là việc sinh viên độc

lập vận dụng và thực hiện hoàn chỉnh một qui trình nghiên cứu khoa học, thấy
được những trở ngại, thấy được những khó khăn và xử lý các khó khăn đó.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hoa tiến hành trên 576 sinh viên và 56 cán bộ


13

giảng dạy và quản lý Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã cho thấy những khó khăn thường gặp nhất trong NCKH
gồm: Gặp khó khăn khi tham khảo tài liệu bằng tiếng Anh (73,2%), không
biết lựa chọn vấn đề nghiên cứu (52%), kinh phí hỗ trợ rất hạn hẹp (53,1%) và
đặc biệt là thiếu các kỹ năng nghiên cứu[28]. Những khó khăn này có thể phát
hiện qua các khảo sát về thực trạng học tập và thực hành nghiên cứu trong
sinh viên và khắc phục thông qua các chương trình tập huấn, khóa học ngắn
hạn với sự trợ giúp của giảng viên từ đó phát huy hơn nữa năng lực nghiên
cứu trong sinh viên.
1.1.3Thực trạng đào tạo, học tập và định hướng phát triển NCKH của
Trường Đại học Y Hà Nội.
1.1.1.1 Thực trạng đào tạo và học tập NCKH.
Với tiềm năng về nguồn nhân lực cán bộ có trình độ cao gồm đội ngũ
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ kiêm nhiệm và thỉnh giảng, hàng trăm giảng
viên có bằng Tiến sỹ và cán bộ có bằng Thạc sỹ ở các cơ sở đào tạo uy tín
nước ngoài, có các chương trình Đại học tiên tiến, chương trình Thạc sỹ quốc
tế cho thấy trường đại học Y Hà Nội có tiềm năng to lớn để phát triển hoạt
động NCKH, đặc biệt là hoạt động đào tạo, từ đó, đẩy mạnh nghiên cứu, phát
triển các ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phục vụ tốt hơn nhu cầu cấp
thiết, trực tiếp của Nhà trường và Xã hội, nâng cao vị thế và đóng góp vào
mục tiêu phát triển của Trường Đại học Y Hà Nội trở thành một Đại học sức
khỏe đa ngành trọng điểm của Việt Nam và khu vực.
Hiện tại, ngoài chương trình đào tạo NCKH cho sinh viên ngành Y học

dự phòng và Y tế công cộng. Năm 2016, nhà trường cũng bắt đầu bổ sung
chương trình đào tạo NCKH cho sinh viên Bác sĩ đa khoa vào năm thứ 4.
Ngoài việc bổ sung kiến thức, việc tạo cơ hội để sinh viên được thực hành
củng cố kiến thức được học cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên,


14

do hạn chế về mặt nhân lực và kinh phí nhà trường không thể tạo điều kiện để
toàn bộ các sinh viên có cơ hộ để tham gia thực hành. Do đó chỉ những sinh
viên thực sự hứng thú và chủ động liên hệ giảng viên để được định hướng và
giúp đỡ mới có cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu bổ ích.
Trong thời gian tới, nhà trường có dự định tổ chức thêm các khóa học
bổ sung và nhiều hơn các hoạt động khuyến khích nghiên cứu để giúp cho
sinh viên các ngành học khác nhau đều có cơ hội tiếp cận NCKH, giúp những
sinh viên có quan tâm có thể thiếp cận sớm hơn và tham gia sớm hơn vào các
hoạt động NCKH ngoài chương trình học chính thức. Vì vậy các thông tin về
thực trạng học tập, tham gia NCKH và nhu cầu đào tạo của sinh viên là rất
cần thiết để chuẩn bị tốt hơn cho kế hoạch đào tạo sắp tới.
1.1.1.2 Định hướng và kế hoạch phát triển NCKH của Nhà Trường
Phát triển Trường Đại học Y Hà Nội trở thành Đại học Nghiên cứu tiên
tiến là một chủ trương đã được nhà trường xác định và đặt mục tiêu hướng tới
trong nhiều năm qua. Trong đó, một trong các giá trị cốt lõi của đại học
nghiên cứu là tập trung vào phát kiến và sáng tạo tri thức khoa học ở trình độ
cao, hướng tới hội nhập với các giá trị quốc tế. Đồng thời, đặc trưng căn bản
của Đại học Nghiên cứu là gắn kết quá trình nghiên cứu khoa học và đào tạo
cán bộ nghiên cứu ngay trong các chương trình đào tạo Đại học và Sau Đại
học của Trường.
Để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng tới các hệ thống
xếp hạng Đại học quốc tế, Trường Đại học Y Hà Nội đã và đang chuẩn bị

nguồn lực, tập trung phối hợp nguồn lực liên chuyên khoa, đẩy mạnh nghiên
cứu, phát triển các ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phục vụ tốt hơn nhu
cầu cấp thiết, trực tiếp của Nhà trường và Xã hội, nâng cao vị thế và đóng góp
vào mục tiêu phát triển của Trường Đại học Y Hà Nội trở thành một Đại học
sức khỏe đa ngành trọng điểm của Việt Nam và khu vực.


15

.15 Sự cần thiết để tiến hành khảo sát.
Đối với lĩnh vực Y khoa, vai trò của nghiên cứu có một ý nghĩa to lớn
nhất là trong bối cảnh hiện nay. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng được coi trọng, nhiều vấn đề sức khỏe phức tạp hơn được đặt ra,
khi mà các phương pháp sử dụng ngày hôm nay có thể nhanh chóng trở nên
không còn phù hợp để giải quyết những vấn đề trong tương lai và y học dựa
vào bằng chứng đang trở thành cơ sở hành nghề của các bác sĩ. NCKH là con
đường duy nhất có thể giúp mở mang tri thức và đề ra những biện pháp ngày
càng tiến bộ hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe cho mọi người[16].
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động NCKH, trường Đại học
Y Hà Nội đã đưa khóa học về phương pháp nghiên cứu vào chương trình
giảng dạy cho sinh viên hệ Bác sĩ đa khoa và sinh viên ngành YTCC-YHDP,
tổ chức các hoạt động nhằm khuyến khích tham gia NCKH trong sinh viên.
Tuy nhiên, để hoạt động NCKH có chất lượng và hiệu quả cao thì nhà trường
cần nhiều thông tin hơn về thực trạng học tập và thực hành NCKH trong sinh
viên, cũng như tìm hiểu sâu hơn nhu cầu học tập và thực hành của toàn thể
sinh viên ngoài các sinh viên đã được đào tạo, từ đó cung cấp kiến thức và tạo
môi trường phù hợp để sinh viên thực hành vừa có thể áp dụng kiến thức
được học vừa có thể trợ giúp trong các dự án nghiên cứu và tạo ra các sản
phẩm chất lượng, tận dụng được nguồn lực năng động và sáng tạo từ các sinh
viên. Việc tìm hiểu tình hình học tập và thực hành NCKH của sinh viên và

những nhu cầu học tập và tham gia hoạt động NCKH có thể cung cấp thông
tin quan trọng cho những dự án và kế hoạch sắp tới nhằm phát triển hơn nữa
năng lực nghiên cứu cho sinh viên Đại học Y Hà Nội.


16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

.16Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng.
.17 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
1.1.1Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở Đại học Y Hà Nội.
1.1.2Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2016 đến tháng 05/2017.
.18 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên từ năm 1 đến năm thứ 6 của tất cả
các Ngành học đang theo học tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Tùy theo năm học và đặc trưng đào tạo, có thể chia sinh viên vào các
nhóm ngành khác nhau để phục vụ cho việc phân tích kết quả được thuận lợi,
cụ thể:
+ Dựa theo mức độ được đào tạo NCKH, sinh viên được chia thành 3
phân nhóm chính: YHDP, YTCC – Dinh Dưỡng, các ngành khác.
+ Dựa theo số năm học, sinh viên được chia thành 2 phân nhóm chính:
6 năm với sinh viên hệ Bác sĩ và 4 năm đối với sinh viên hệ cử nhân.
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Sinh viên từ năm 1 đến năm thứ 6 của tất cả các Ngành học đang theo
học tại Trường Đại học Y Hà Nội.

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên.
.19 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
1.1.1Cỡ mẫu
Nghiên cứu này không cần tính cơ mẫu vì các lý do sau đây:


×