Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Đặng Thị Kim Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài:
“Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên”của tác giả đã hoàn thành.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Trọng Hoan– Trường Đại Học Thủy Lợi đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn những người thân trong gia đình, tập thể lãnh đạo phòng Tài
chính Kế hoạch, các cán bộ phòng và Ban quản lý dự án của Sở Văn hóa, Thể thao và


Du lich tỉnh Thái Nguyên đã động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, tác giả luận văn mong muốn nhận được sự góp ý của các
nhà khoa học, các nhà nghiên cứu và các thầy giáo, cô giáo và độc giả để luận văn
được hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước ................... 7
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........................7
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ................7
1.1.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ................9
1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ....10
1.1.5. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ........................14
1.1.6. Yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB ở cấp tỉnh ...........................28
1.2. Cơ sở thực tiễn. ....................................................................................................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB tại một số địa phương .................32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên ......................................................................34

1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan về công tác Quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản .........................................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ....................... 38
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................................. 38
2.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .............. 38
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của sở .............................................................................38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế sớ Văn hóa Thể thao và Du lịch ..........................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ban QLDA kiêm nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Thái Nguyên: ...............................................................................................40

iii


2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN vào lĩnh vực Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 42
2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 44
2.3.1. Thực trạng lập và giao kế hoạch hàng năm vốn đầu tư XD từ NSNN cho các
dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.................................... 44
2.3.2 Thực trạng công tác lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........ 47
2.3.3 Thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng cho các dự án ...................... 48
2.3.4 Thực trạng công tác giám sát thi công, nghiệm thu công trình, nghiệm thu khối
lượng xây dựng hoàn thành ....................................................................................... 51
2.3.4 Thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án
tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.............................................. 53
2.3.5 Thực trạng thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho
các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ............................. 54
2.4. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước ở Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 56

2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 56
2.4.2. Hạn chế chủ yếu ............................................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN ............................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển lĩnh vực văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tỉnh Thái Nguyên65
3.1.1. Kế hoạch chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2018 - 2025: . 65
3.1.2. Kế hoạch phát triển chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng Thể thao và du
lịch giai đoạn 2018-2025 ........................................................................................... 67
3.2. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ........................................... 67
3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách
nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ................................. 69

iv


3.3.1. Giải pháp tăng cường công tác công tác quản lý lập kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, đảm bảo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực
Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................................................69
3.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý lập, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế
kỹ thuật các dự án sử dụng vốn XDCB từ NSNN chống lãng phí, nâng cao hiệu quả
đầu tư cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................71
3.3.3 Giải pháp tăng cường công quản lý trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng tiết
kiệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao
và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................75
3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu công trình chống thất
thoát lãng phí tại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vôn NSNN cho lĩnh
vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ...............................................78

3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thanh quyết toán, đẩy nhanh tiến độ
giải ngân và chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .....................81
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 89

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN vào lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 đến 2017 ......................................................... 44
Bảng 2.2: Bảng Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN vào lĩnh
vực Văn hóa, Thể thao và Du lich tỉnh Thái Nguyên ................................................... 47
Bảng 2.3: Thống kê giảm trừ giá trong đấu thầu giai đoạn 2015-2017 ........................ 49
Bảng 2.4: Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn
thành tại sở VH, TT và DL trong các năm 2015 – 2017 ............................................... 55
Bảng 2.5: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành chia
theo loại công trình giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................... 55

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

QLNN


Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

QLDA

Quản lý dự án

QLCL

Quản lý chất lượng

XDCT

Xây dựng công trình

vii



PHẦN MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của Đề tài.
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua, hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn của Nhà nước liên tục gia tăng, qua đó đã tạo nên sự
chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào
phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Để
đầu tư xây dựng có hiệu quả, ngoài các yếu tố liên quan đến quản trị dự án, công tác
quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng bởi vì chính nhà
nước tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, đồng thời nhà nước hướng các hoạt động đầu
tư trong khuôn khổ thông qua các hình thức giám sát và kiểm tra. Vì lý do đó, từ trước
đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Thời gian gần đây, chúng ta đã đón nhận hàng loạt những thay đổi quan trọng
liên quan tới quá trình đổi mới căn bản, toàn diện về thể chế quản lý đầu tư xây dựng.
Đó là sự kiện Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Các luật vừa được
thông qua nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư
xây dựng sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư
xây dựng được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng
cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ
quá trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định rõ
trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí đặc biệt là đối với các
dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nhà nước.Trước tình hình các luật này đã và
sớm có hiệu lực thi hành, cụ thể là Luật Đấu thầu từ 01/07/2014, Luật Xây dựng và
Luật Đầu tư công từ 01/01/2015, đồng thời với văn bản hướng dẫn các luật được ban
hành, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực

1



hiện dự án ĐTXD cần nắm bắt kịp thời những nội dung đổi mới của hệ thống pháp
luật có liên quan.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ
vùng Việt Bắc; là tỉnh có nhiều di tích lịch sử - văn hoá có ý nghĩa lịch sử như: khu di
tích thời đại đá cũ Thần Sa vào thời hậu kỳ đá cũ, niên đại với đặc trưng nổi bật là kỹ
nghệ mảnh tước duy nhất tìm thấy ở Việt Nam, Đền Đuổm thuộc huyện Phú Lương
thờ danh tướng Dương Tự Minh; Khu di tích Núi Văn, núi Võ thuộc huyện Đại Từ quê hương anh hùng Lưu Nhân Chú một trong 18 vị tướng tài theo Lê Lợi đánh thắng
giặc Minh ở thế kỷ XV; đền thờ Đội Cấn và các điểm di tích cuộc khởi nghĩa Thái
Nguyên năm 1917. Khu di tích ATK (An toàn khu) ở Định Hoá - nơi Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Trung ương Đảng và Chính phủ đặt đại bản doanh lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946 - 1954).... đặc biệt trong số các di tích lịch sử văn hóa đó
có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, các di tích lịch sử ATK Thái
Nguyên thuộc hệ thống di tích lịch sử cách mạng “Chiến khu Việt Bắc” được Chính
phủ nhận định là “quần thể di tích quan trọng bậc nhất của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ
XX”.
Hiện nay, trên địa tỉnh Thái Nguyên có 780 di tích, trong đó có 31 di tích được
xếp hạng cấp quốc gia (01 di tích cấp quốc gia đặc biệt gồm 14 điểm di tích LSCM
kháng chiến) và 123 di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng về kinh tế, văn hóa, xã hội, các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng ở Thái
Nguyên không tránh khỏi những khó khăn về sự mai một, xuống cấp, mất dấu tích.
Xác định việc đầu tư xây dựng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử văn hóa
là một việc làm cần thiết với sự tham gia của các cấp, các ngành và của toàn thể nhân
dân.
Trong những năm qua, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã nhận
được sự quan tâm rất lớn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các cấp Đảng, chính quyền tỉnh Thái Nguyên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của
Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở, công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư đã có bước phát triển đáng

kể, với số vốn đầu tư là 90 tỷ đồng giai đoạn năm 2014- 2017. Nhìn chung, công tác
2


quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch đã thực hiện tương đối tốt, thể hiện trên các mặt: các dự án đầu tư đã phát huy
được hiệu quả, cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh ngày một thay đổi, đời sống của người
dân được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước của Ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch vẫn còn tồn tại một số bất cập như: (1) Mặc dù vốn đầu tư cho xây dựng cơ
bản cho ngành lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa phát huy tối đa
hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư. (2) Việc kế hoạch hóa về nguồn vốn chưa sát, thẩm
định nguồn vốn cho dự án chưa cụ thể dẫn đến hiệu quả đầu tư công chưa cao; (3)
Nhiều dự án đầu tư nợ xây dựng cơ bản kéo dài; (4) Công tác khai thác nguồn vốn cho
đầu tư còn hạn chế, chưa đa dạng được các nguồn vốn đầu tư (hình thức hợp tác công
tư); (5) Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng có hạn dẫn đến
chất lượng công tác quản lý còn chưa cao, chưa sâu sát; (6) Việc tổng kết, đánh giá
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN
chậm được tiến hành, chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của Ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Là một cán bộ đã công tác nhiều năm tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch của Sở, nhận thấy vấn đề quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của Sở còn cần nghiên cứu, trao đổi, trong khi đó cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu
cụ thể vấn đề này của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Chính vì lý
do đó, tác giả chọn nội dung “Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnhThái Nguyên” là đề tài luận văn thạc
sỹ Quản lý kinh tế.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tăng cường công tác quản lý vốn trong
lĩnh vực đầu tư XDCB của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên,
trong khuôn khổ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 góp

phần vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao.

3


3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản vốn về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN; Đánh giá thực trạng quản lý vốn về đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái
Nguyên nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; Đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên thực gắn với bối cảnh, điều kiện và
những yêu cầu mới đang đặt ra.
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các tài liệu, sách báo,
tạp chí khoa học, các báo cáo về tình hoạt động cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh kết hợp với phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây
dựng cơ bản cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
này - là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý vốn về đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn do đơn vị trích lập, vốn huy động
(vốn vay, vốn xã hội hóa, liên doanh liên kết, đặt máy)... Trong đó, đề tài chỉ tập
trung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước vì đây

là nguồn vốn chủ yếu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, trong
đó chủ thể quản lý là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, với vai trò
4


là chủ đầu tư, đối tượng quản lý là quá trình sử dụng vốn trong giai đoạn thực hiện các
dự án, công trình xây dựng do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên
làm chủ đầu tư, tức là sau khi đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Về không gian: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Số liệu phản ánh thực trạng giai đoạn 2014- 2017, định hướng và
giải pháp đến năm 2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước; phân tích những đặc trưng cơ bản
của đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
làm rõ vai trò quan trọng của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cho
các đơn vị hành chính.
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ các nguyên nhân và hạn chế của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị hành chính.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng xây dựng và các giải
pháp để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị
hành chính hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách
nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá công tác
quản lý vốn, nêu lên các tồn tại trong quản lý vốn xây dựng trong các đơn vị hành chính

cần khắc phục;

5


- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.
7. Nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà nước
và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước nhằm đáp ứng cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là nguồn vốn do Nhà nước
cấp để đầu tư xây dựng các dự án, các công trình công cộng, công trình phục vụ cho

toàn dân, toàn xã hội.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân NSNN trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp và đơn vị công lập là vốn từ NSNN cấp cho các đơn vị HCSN để chi xây dựng
mới; cải tạo, sửa chữa nâng cấp, mở rộng các công trình hiện có nhằm phục hồi hoặc
tăng giá trị tài sản cố định của đơn vị.
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
(Khoản 21, Điều 4, Luật Đầu tư công)
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính
- Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước. (Khoản
9, Điều 4 của Luật Đầu tư công) sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn của các
thành phần kinh tế khác (nếu có).

7


- Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương là chương trình sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương để đầu tư theo mục tiêu, nhiệm
vụ của riêng Bộ, ngành Trung ương; của cả Bộ, ngành Trung ương và địa phương; của
riêng địa phương.
- Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương là
chương trình mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của địa phương.
- Chương trình mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ là

chương trình để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong phạm vi cả
nước.
- Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến một hoặc nhiều
ngành, lĩnh vực, nhiều vùng, lãnh thổ, nhiều Bộ, ngành trung ương và địa phương để
thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Chương trình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gồm các chương trình
tín dụng đầu tư và chương trình tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện để đầu tư các dự án thuộc đối tượng
vay vốn của chương trình này theo quy định của Chính phủ.
- Chương trình đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước của Bộ, ngành Trung ương là chương trình thực hiện một số mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể do Quốc hội, Chính phủ quyết định theo từng nguồn thu cụ
thể.(Điều 4.Nghị định số 136/2016/NĐ-CP).
Vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước chủ yếu sử dụng để đầu tư cho các dự
án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp hoặc các dự án có hiệu quả kinh tế vốn đầu tư
thấp nhưng có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội mà các thành phần kinh tế khác

8


không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Vốn đầu tư của NSNN có thể phân
laoij theo các đối tượng như sau:
- Vốn NSNN đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho
đầu tư phát triển như các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, trồng
rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn…
- Vốn NSNN đầu tư các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng
khoa học, công nghệ mới…
- Vốn NSNN đầu tư hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh

vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn NSNN đầu tư các dự án về quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành;
Quy hoạch phát triển vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn…
- Vốn NSNN đầu tư các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán
ngân sách Nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện
có, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định
(bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp).
- Vốn NSNN đầu tư các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
Các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là đối tượng được đầu tư XDCB từ
NSNN. Nguồn vốn này được Nhà nước cấp, có tính chất bao cấp nên tình trạng thất
thoát, lãng phí đẽ bị xẩy ra trong quá trình thực hiên, vì vậy đòi hỏi các đơn vị sử dụng
vốn phải quản lý chặt chẽ.
1.1.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là toàn bộ chi phí do Nhà nước cấp để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu
tư, chi phí về thiết kế và thi công xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
9


các chi phí khác ghi trong tổng mức đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư vốn đầu tư xây dựng công trình được hình thành từ
tổng mức đầu tư bao gồm các lại chi phí: Chi phí đền bù, hỗ trợ tái định cư; chi phí
xây dựng; chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng, chi phí
khác và chi phí dự phòng.
Giai đoạn thực hiện dự án vốn đầu tư xây dựng công trình được hình thành từ Dự
toán xây dựng công trình (Tổng dự toán).
Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng vốn đầu tư xây dựng công trình là giá trị
quyết toán dự án đầu tư xây dựng và vốn quy đổi về thời điểm đưa dự án vào sử

dụng để hình thành vốn tài sản cố định.
1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó có
đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian
thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện
thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB được gọi là công
trình xây dựng.
"Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng
công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các
công trình khác" .
10


Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng có
thể rút ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư và đầu tư XDCB như sau:
Một là: Đầu tư, trong đó đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết định
đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả
năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể
khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…) nhưng không khả thi trên
phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu quả
được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu

quả xã hội.
Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những
dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB
so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính
toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài
thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu
thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng: "đầu tư là quá trình làm bất
động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này". Muốn
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng
điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng [30].
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn của
quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời gian
khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB mang lại là
hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình tự XDCB.
Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ
đọng vốn ở sản phẩm dở dang .
11


Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do vậy,
ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của mỗi công
trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư.
Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu
được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác,

mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là
phương tiện của hoạt động đầu tư.
Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những
tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.Vì vậy có nhà kinh tế nói rằng: "đầu tư là đánh bạc
với tương lai".
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo
dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây
nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố
bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như: thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi
nhu cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư .
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi
ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư
cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy, các
chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khấu hao
cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn kịp thời…
Sáu là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai, nơi
sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả của
hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được
tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực
hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
12


Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện
thiên nhiên. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn (nhất là xây dựng phần thô,
chủ yếu là vật liệu nặng); nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Do vậy,
phải có một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt để đưa vật liệu đến tận công

trình theo tiến độ thi công .
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định trong XDCB dẫn tới thời gian
ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dể gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện
trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, công nhân ở công trường.
Hoàn thành một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều
đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có rất nhiều đơn vị làm các công
việc khác nhau; các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một không gian, thời
gian. Do đó việc tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp.
Giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá
thành thực tế của mình. Ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công khó
khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này, buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường xuyên
trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB từ NSNN
còn có đặc điểm riêng đó là:
+ Quy mô vốn đầu tư lớn: các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này
đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương hoặc
ngành của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN đều là
những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế; Song khả năng thu
hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự
án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách khác, đầu tư

13


XDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế không được phép đầu tư (an ninh quốc phòng), hay không muốn đầu tư vì
không thu được lợi ích trực tiếp (hồ, thuỷ lợi, đê…); hoặc không có khả năng đầu tư

do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất lớn như dự án đường Hồ Chí Minh, đường
dây 500 KV, thuỷ điện Sơn La…
+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là một
đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên trên thực tế,
các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết và đan
xen với nhau.
+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí. Đây là một đặc
điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN so
với các nguồn khác. Từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.5. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.1.5.1 Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà Nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát)
và sử dụng vốn từ NSNN để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong từng giai
đoạn.
1.5.1.2 Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCB
Do yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2025 nước ta
cơ bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu trên, chúng ta cần phải đầu tư nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy nhiên
trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát triển kinh tế xã hội theo từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình thực hiện còn nhiều

14


mặt chưa được: vốn đầu tư còn thiếu nhung bố trí còn dàn trải, chưa tập trung, chưa có
trọng điếm nên chưa đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí.
Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư XDCB không ngừng nâng cao, thường chiếm tỉ trọng

khoảng gần 30% trong cơ cấu NSNN. Trong thực tế, việc quản lý và sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
còn nhiều kẽ hở; công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn kém... Điều đó dẫn
tới thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các dự án đầu tu bằng nguồn vốn
NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã hội. vấn đề đặt ra là làm thế
nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN. Thực hiện được điều
này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các
dự án đầu tư băng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã
hội. Vấn đề đặt ra làm thế nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng
NSNN. Thực hiện được điều này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN, cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án đầu tư và chống thất thoát, lãng phí là tất yếu khách quan.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội
trong đầu tư. Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều tiết
và điều chỉnh mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy, khai thác triệt để những
tiềm năng của đất nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đó được thực
hiện chủ yếu bằng pháp luật, các chính sách để quản lý và điều tiết các hoạt động, trong
đó có các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý về
đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các
yếu tố đầu tư bàng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết
quả, hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và
của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu

15


kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tê xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói,

giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thực sự
có vai trò chủ đạo, thu hút các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát
triển tăng hàng năm.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB trong những năm gần đây có một số tiến bộ nhất
định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong
quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh
đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và nguồn vốn từ NSNN
nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề như: Kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng
chưa cao; một số quyết định chủ trương đầu tư chưa chính xác; tình trạng đầu tư dàn
trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng
tăng. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN đòi
hỏi phải đổi mới cơ chế quản lý.
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”. Các công trình xây dựng được đầu tư từ ngân sách nhà nước đều
phục vụ lợi ích cho nhân dân ở địa phương. Cho nên cần phải bàn bạc với nhân
dân, phải công khai minh bạch các dự án được đầu tư mới phù hợp, phát huy hiệu
quả, chất lượng công trình. Có như vậy các công trình, dư án được đầu tư mới phù
hợp, phát huy hiệu quả, chất lượng công trình được đảm bảo, tránh thất thoát, lãng
phí, tiêu cực.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất yếu của tất cả các
quốc gia và dân tộc. Do điều kiện về kinh tế - xã hội và lợi thế cạnh tranh của nước ta
không đồng nhất với nhiều nước trên thế giới, để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta hội
nhập, tận dụng được những nguồn lực ngoài nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực
trong nước, chúng ta phải có một lộ trình hội nhập phù hợp với điều kiện của nền kinh
tế trong từng giai đoạn phát triển. Việc điều chỉnh nền kinh tế với lộ trình hội nhập

16



kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh vốn đầu tư XDCB của NSNN và cơ chế quan lý
vốn, thu hút các nguồn vốn quốc tế.
1.1.5.3. Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp
phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ chế
chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm
tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng,
thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo
quyết toán.
- Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB thực hiện khi dự án được nghiệm thu
và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền,

các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức
năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; ở Trung
ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Vụ Vụ Kế hoạch- Tài chính) chịu trách
nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính; ở Trung ương là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là Vụ Vụ Kế hoạch- Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý điều
hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đủng nguyên tắc, đúng mục đích
sử dụng vốn và đúng định mức.
- Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng
17



×