Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NỢ CÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2019 VÀ VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.68 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI TẬP NHÓM
MÔN TÀI CHÍNH CÔNG NÂNG CAO

* NỢ CÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2019 VÀ
VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA VIỆT NAM
* CÁC BÀI TẬP TÍNH TOÁN (13 BÀI TẬP)

Học viên thực hiện: Nhóm 2 - Trần Đức Kỳ (Trưởng nhóm), Bùi Thu Giang, Đỗ
Thanh Hải, Phan Thanh Hải, Bùi Đức Hải, Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Minh Hồng,
Hồ Hiển Hùng
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Lớp: CH25ATCNH

Người hướng dẫn: PGS, TS. Lê Thị Kim Nhung

Hà Nội, 3/2020

1/29


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Lê Thị Kim Nhung đã
nhiệt tình giảng dạy cũng như giải đáp các thắc mắc trong quá trình học tập và nghiên
cứu môn Tài chính công nâng cao.
Ngoài ra, xin được gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia đình của các
thành viên Nhóm 2 đã hết sức tạo điều kiện cho chồng/vợ/người thân hoàn thành được


các nội dung yêu cầu cho bài tập thảo luận nhóm.
Những số liệu sử là trung thực được chính Nhóm 2 thu thập và có nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được
thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Đại diện nhóm 2

Trần Đức Kỳ

2/29


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................2
MỤC LỤC..............................................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................5
DANH MỤC ĐỒ THỊ............................................................................................................5
PHẦN A. NỢ CÔNG & AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG VIỆT NAM..................................6
1.
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................6
1.1. Khái niệm về nợ công...................................................................................................6
1.2. Đặc điểm của nợ công...................................................................................................6
1.3. Bản chất nợ công...........................................................................................................7
2.
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM...............................................7
2.1. Quy mô nợ công.............................................................................................................8
2.2. Cơ cấu nợ công..............................................................................................................8
2.3. Tình hình sử dụng nợ công..........................................................................................9
2.4. Tình hình trả nợ công.................................................................................................10
3.

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM..............11
3.1. Đánh giá tính ổn định của nợ nước ngoài................................................................11
3.2. Sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách quản lý nợ nước ngoài...................12
3.3. Đánh giá nợ trong nước.............................................................................................13
3.4. Tính công bằng về gánh nặng nợ giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai.........14
4.
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO GIAI ĐOẠN TỚI..................................14
PHẦN B. BÀI GIẢI CÁC BÀI TẬP TÀI CHÍNH CÔNG..................................................16

3/29


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NPV

Nợ nước ngoài

X

Xuất khẩu

RDB


Thu ngân sách nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

HIPCs

Các nước nghèo có tỷ lệ nợ cao

4/29


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1. Cơ cấu nợ công của Việt Nam...............................................................9
Bảng 3-1. Mức ngưỡng phụ thuộc vào chính sách và thể chế theo tiêu chuẩn của
HIPCs.......................................................................................................................... 13
Bảng 3-2. Ngưỡng nợ trong nước theo tiêu chuẩn của HIPCs.............................13
Bảng 3-3. Một số chỉ số đo lường hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam........14

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 1-1. Cấu trúc nợ công của Việt Nam.............................................................6
Hình 2-1. Tình hình nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam...............................8
Hình 2-2. Chỉ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2011-2019..................................9
Hình 2-3. Tình hình trả nợ giai đoạn 2011-2019..................................................10
Hình 3-1. Tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu giai đoạn 2011-2019...........................11
Hình 3-2. Tỷ lệ nợ nước ngoài/Thu NSNN giai đoạn 2011-2019........................12

5/29



PHẦN A. NỢ CÔNG & AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG VIỆT NAM
1. CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Khái niệm về nợ công
Theo quy định của Luật Quản lý nợ công tại Việt Nam, nợ công bao gồm nợ
chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương.
- Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản
vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy quyền phát hành theo quy định của
pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ
- Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng vay trong nước, nước ngoài được chính phủ bảo lãnh
- Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành.
Hình 1-1. Cấu trúc nợ công của Việt Nam

1.2. Đặc điểm của nợ công
Tuy có nhiều cách tiếp cận rộng hẹp khác nhau về nợ công, nhưng về cơ bản, nợ
công có những đặc điểm chủ yếu sau:
6/29


Thứ nhất, nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của nhà nước. Khác
với các khoản nợ thông thường, nợ công được xác định là một khoản nợ mà Nhà nước
(bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách nhiệm trả khoản nợ ấy. Trách
nhiệm trả nợ của nhà nước được thể hiện dưới hai góc độ trả nợ trực tiếp và trả nợ gián
tiếp.
Thứ hai, nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền. Việc quản lý nợ công đòi hỏi quy trình chặt chẽ nhằm
đảm bảo hai mục đích: Một là, đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử dụng vốn vay
và cao hơn nữa là đảm bảo cán cân thanh toán vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia; Hai
là, đề đạt được những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn.
Thứ ba, mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích cộng đồng. Nợ công được huy động và sử dụng không phải
để thỏa mãn những lợi ích riêng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, mà vì lợi ích chung
của cộng đồng, để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phải coi đó là điều kiện
quan trọng nhất.
1.3. Bản chất nợ công
Về bản chất, nợ công chính là các khoản vay để trang trải thâm hụt ngân sách.
Các khoản vay này sẽ phải hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn, nhà nước sẽ phải thu thuế
tăng lên để bù đắp. Vì vậy, suy cho cùng, nợ công chỉ là sự lựa chọn thời gian đánh
thuế: hôm nay hay ngày mai, thế hệ này hay thế hệ khác. Vay nợ thực chất là cách
đánh thuế dần dần, được hầu hết chính phủ các nước sử dụng để tài trợ cho các hoạt
động chi ngân sách. Tỷ lệ nợ công/GDP chỉ phản ảnh một phần nào đó về mức độ an
toàn hay rủi ro của nợ công. Mức độ an toàn hay nguy hiểm của nợ công không chỉ
phụ thuộc vào tỷ lệ nợ/GDP mà quan trọng hơn, phụ thuộc vào tình trạng phát triển
của nền kinh tế.
Khi xét đến nợ công, chúng ta không chỉ cần quan tâm tới tổng nợ, nợ hàng năm
phải trả mà phải quan tâm nhiều tới rủi ro và cơ cấu nợ. Vấn đề quan trọng phải tính là
khả năng trả nợ và rủi ro trong tương lai, chứ không chỉ là con số tổng nợ trên GDP.
Để đánh giá tính bền vững của nợ công, tiêu chí tỉ lệ nợ công/GDP được coi là
chỉ số đánh giá phổ biến nhất cho cách nhìn tổng quát về tình hình nợ công của một
quốc gia. Mức an toàn của nợ công được thể hiện qua việc nợ công có vượt ngưỡng an
toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó không.

2. CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
Việt Nam mở cửa kinh tế được 35 năm và đã đạt được những bước phát triển
vượt bậc. Chỉ trong vòng 9 năm, GDP của Việt Nam đã tăng lên gấp 2,2 lần, từ 121 tỷ

USD năm 2011 lên 261 tỷ USD năm 2019.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước đang phát triển, quy mô nền kinh
tế của Việt Nam vẫn là nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới; nền kinh tế phụ thuộc
nhiều vào xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp thô và công nghiệp nhẹ là chủ yếu. Do đó,
7/29


hiện tại và trong tương lai gần, việc tăng vay nợ chính phủ nói riêng và nợ công nói
chung là một nhu cầu tất yếu vì Việt Nam vẫn rất cần sự hỗ trợ về mặt tài chính (tức là
vay nợ và viện trợ phát triển chính thức) từ các tổ chức đơn phương, đa phương trên
thế giới để phát triển nền kinh tế hơn nữa.
2.1. Quy mô nợ công
Theo nguồn số liệu được tổng hợp từ Bản tin nợ công do Bộ Tài chính phát hành,
nợ công của Việt Nam năm 2011 mới là 67 tỷ USD. Nhưng tính đến hết năm 2019, nợ
công đã tăng lên 147 tỷ USD, tương đương 55% GDP và hiện tại, Việt Nam được xếp
vào nhóm nước có mức nợ công trên trung bình. Như vậy, trong vòng 9 năm từ 2011
đếm 2019, quy mô nợ công đã tăng gấp gần 2,17 lần với tốc độ tăng trưởng nợ trên
10% mỗi năm. Giai đoạn 2012-2016 là giai đoạn mà tỷ lệ nợ công/GDP tăng lên liên
tục trong các năm. Sau đó, trong giai đoạn 2016-2019, ta thấy có mức giảm nhẹ về tỷ
lệ nợ công/GDP, từ 64% năm 2016 đến chỉ còn 55% năm 2019. Điều đó cho thấy các
biện pháp của Chính phủ trong giảm tỷ lệ nợ công quốc gia đã phát huy tác dụng.
Ngoài ra, cũng cần xét thêm một yếu tố là việc đánh giá lại quy mô GDP mới đây cũng
đã đẩy GDP tăng lên so với cách tính trong các năm trước đây.
Hình 2-2. Tình hình nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam

140.00

131.39

120.00


tỷ USD

100.0055%
80.00
67.55
60.00
50.59

109.15
93.98

51%
79.77
58.27

55%

63.46

58%
71.02

118.47

61%

64%
91.43


138.13

109.18
61%

143.29

100%
146.92
90%
80%

112.11
58%

80.87

70%

98.40
55%60%
50%
40%
30%

40.00

20%

20.00

2011

% GDP

160.00

10%
2012

2013

Nợ công (tỷ USD)

2014

2015

2016

Nợ nước ngoài (tỷ USD)

2017

2018

0%
2019

Nợ công (% GDP)


Nguồn: Bộ Tài chính và tự tính toán
2.2. Cơ cấu nợ công
Theo khoản 2 Điều 1 Luật Quản lý nợ công của Việt Nam, nợ công bao gồm tất
cả các khoản nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa
phương. Cơ cấu nợ công của Việt Nam năm 2011-2019 gồm nợ chính phủ chiếm bình
quân 47%, còn lại là nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Xét
theo vùng lãnh thổ thì nợ nước ngoài chiếm bình quân 71,4%; nợ trong nước chiếm
bình quân 28,6%.

8/29


Bảng 2-1. Cơ cấu nợ công của Việt Nam
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018


2019

1, Nợ công so với GDP (%)
a, Nợ CP so với GDP (%)
b, Nợ CP bảo lãnh so với
GDP (%)

54,9
43,2

50,8
39,4

54,5
42,6

58,0
46,4

61,0
49,2

63,7
52,7

61,4
51,7

58,4

50,0

55,0
48,0

11,4

10,6

11,1

10,7

10,9

10,3

9,1

7,9

7,4

c, Nợ Chính quyền địa
phương so với GDP (%)

1,0

1,2


1,7

1,8

1,8

1,5

1,1

0,9

0,8

2, Nợ nước ngoài của quốc
gia so với GDP (%)

41,5

37,4

37,3

38,3

42,0

44,8

48,9


46,0

37,7

3, Nghĩa vụ trả nợ nước
ngoài của quốc gia so với
tổng kim ngạch xuất khẩu
HH & DV (%)

3,5

3,5

4,3

4,1

4,0

3,9

6,1

7,0

3,72

4, Nghĩa vụ trả nợ của CP
so với thu ngân sách nhà

nước (NSNN) (%)

15,6

14,6

12,6

13,8

14,9

20,5

18,3

17,1

13,68

Nguồn: Bộ Tài chính, các bài báo và tính toán
2.3. Tình hình sử dụng nợ công
Thông qua các chương trình đầu tư công, nợ công của Việt Nam được chuyển tải
vào các dự án đầu tư nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh
tế bền vững. Tuy nhiên, tình hình sử dụng nợ công ở Việt Nam không đạt hiệu quả cao,
thể hiện ở hai khía cạnh sau: 
Thứ nhất, tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn: Tình trạng chậm trễ trong giải
ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ diễn
ra khá thường xuyên. Tình trạng dự án, công trình thi công dở dang, chuyển tiếp, kéo
dài, chậm tiến độ vẫn chậm được khắc phục. Điều này cùng với sự thiếu kỷ luật tài

chính trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như
các tập đoàn lớn, dẫn đến đầu tư dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các
khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư thấp, thể hiện qua chỉ số ICOR: Năm 2019, trong khi
tổng mức đầu tư toàn xã hội lên tới 42,6% GDP, thì tốc độ tăng trưởng lại chỉ đạt
7,02%. Chỉ số ICOR năm 2019 ở mức khá cao, 6,07 so với 5,5 của năm 2011. Điều
này có nghĩa là, nếu năm 2011 Việt Nam cần 5,5 đồng vốn để tạo ra được 1 đồng sản
lượng, thì giờ đây cần phải đầu tư thêm gần 0,57 đồng vốn nữa.
Hình 2-3. Chỉ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2011-2019

9/29


6.6

6.5
6.4

6.4
6.2

6.11

6.07

6

6

5.97


5.9

5.8
5.6

5.6

5.5
5.4
5.2
5
2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019


Nguồn: Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước
2.4. Tình hình trả nợ công
Từ năm 2011 đến nay, tình hình trả nợ công của Việt Nam không ổn định và hầu
như không có sự gia tăng đáng kể về giá trị, trung bình hàng năm Việt Nam dành ra
trên 7,8% GDP để chi trả nợ. Tỷ lệ trả nợ/tổng nợ bình quân giai đoạn 2011-2019 là
13,3%, và hiện nay (2018) ở mức 11,2%. Trong khi đó, quy mô của các khoản nợ công
ngày càng tăng lên với tốc độ bình quân 10%/năm; mặt khác, tình hình sử dụng nợ
công ở Việt Nam còn đang tồn tại nhiều bất cập như chậm trễ trong giải ngân và sự
kém hiệu quả trong sử dụng vốn vay vào các dự án đầu tư. Điều này tác động tiêu cực
tới khả năng trả nợ của Việt Nam trong tương lai.
Hình 2-4. Tình hình trả nợ giai đoạn 2011-2019
160.00

50%

140.00

131.39
109.15

tỷ USD

100.00

20.00
8.05
2011

35%


93.98

30%

79.77

25%

60.00
12%
40.00

40%

118.47

120.00

80.00
67.55

138.13

13%

143.29
45%

14%


15%

20%

17%
13%

12%

13.10

16.48

19.70

10.05

16.61

16.69

2012

2013

2014

2015

2016


2017

Nợ công (tỷ USD)

Trả nợ (tỷ USD)

15%
11%
10%
16.06
05%
00%
2018

Tỷ lệ Trả nợ/Nợ công (%)

Nguồn: Bộ Tài chính và tự tính toán
10/29


3. CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ AN NINH TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM
Để đánh giá được hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam, ta sẽ dùng phương
pháp và cơ sở mà Ngân hàng Thế giới (2005) áp dụng đánh giá hiệu quả quản lý nợ
công cũng như tình trạng nợ công của các nước nghèo có tỷ lệ nợ cao (viết tắt là
HIPCs). Các tính toán về hiệu quả quản lý nợ công được trình bày ở chương này.
3.1. Đánh giá tính ổn định của nợ nước ngoài
Việc đánh giá tính ổn định và mức độ bền vững của nợ công được thực hiện qua
việc đánh giá các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu (NPV/X): Đo lường giá trị hiện tại ròng của nợ

nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu xuất khẩu.
Ngưỡng an toàn của tỷ lệ này là 150%.
- Tỷ lệ nợ nước ngoài/thu ngân sách nhà nước (NPV/DBR): Đo lường giá trị hiện
tại ròng của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn
thu ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ này là 250%.
Một quốc gia được xem là an toàn nếu như tỷ lệ NPV/X nhỏ hơn 150%; tỷ lệ
NPV/DBR nhỏ hơn 250%. Theo mức ngưỡng của HIPCs, chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử
dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện: Tỷ lệ xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc
bằng 30%; tỷ lệ thu ngân sách nhà nước/GDP (DBR/GDP) phải lớn hơn 15%.
Qua tính toán, ta thấy từ năm 2011 đến năm 2019, tỷ lệ X/GDP của Việt Nam
luôn ở mức cao, trung bình là 86,7%; trong khi tỷ lệ DBR/GDP trung bình ở mức
30,5%. Việt Nam đáp ứng được hai điều kiện X/GDP lớn hơn 30% và DBR/GDP lớn
hơn 15%. Trong khi đó cũng cơ bản đáp ứng được các tỷ lệ NPV/X 150% (NPV/X
thấp, tối đa trong giai đoạn này là 52,2%) và NPV/DBR 250% (NPV/DBR thấp, tối đa
trong giai đoạn này là 178,8%).
Hình 3-5. Tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu giai đoạn 2011-2019

11/29


300.0000

80%

243.4800

250.0000

70%
264.1900


215.1200

tỷ USD

52%
200.0000

51%

48%

150.0000

47%

150.2200

52%

50%

162.0200

60%

51%
50%

46%

176.5800

37%40%

132.0300
100.0000
96.9100

114.5300

50.0000
50.5896

58.2743

63.4555

2012

2013

2011

109.1786 112.1140

Xuất khẩu (X, tỷ USD)

71.0167

80.8652


91.4326

30%
98.4037
20%
10%

2014

2015

2016

Nợ nước ngoài (NPV, tỷ USD)

2017

2018

00%
2019

Tỷ lệ NPV/X (%)

Nguồn: Bộ Tài chính, các bài báo và tự tính toán
Hình 3-6. Tỷ lệ nợ nước ngoài/Thu NSNN giai đoạn 2011-2019
3.0000
2.4512


2.5000

2.5484

2.2906

2.0186

triệu tỷ VND

2.0000
1.5000
1.0524
.9630
1.0000

1.7590
1.5088
1.2137

1.0385

1.3362

1.0841

.5000
109%
2011


117%
2012

123%
2013

Thu NSNN (DBR)

1.1306

1.2913

290%

240%
1.6830
1.4249

1.4076

1.4579
190%

179%

133%

136%

2014


2015

143%

146%

2016

2017

Nợ nước ngoài (NPV)

157%
140%

2018

90%
2019

Tỷ lệ NPV/DBR (%)

Nguồn: Bộ Tài chính, các bài báo và tự tính toán
Như vậy, nợ công của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu về nợ bền vững và được
đánh giá là vẫn ở ngưỡng an toàn mà Ngân hàng Thế giới đưa ra.
3.2. Sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách quản lý nợ nước ngoài
Trong vài năm gần đây, một cách tiếp cận mới mà Ngân hàng Thế giới đưa vào
để đánh giá chất lượng quản lý nợ công đó là dựa vào chất lượng chính sách và thể
chế. Các quốc gia có chính sách và thể chế tốt thì có thể chống đỡ được mức nợ cao

hơn so với mức ổn định nợ cơ bản.

12/29


Cách tiếp cận này đưa ra giá trị mức ngưỡng dựa vào tỷ lệ nợ truyền thống để
làm cơ sở đánh giá thể chế và chính sách của quốc gia. Dựa vào giá trị ngưỡng, Ngân
hàng Thế giới phân loại 3 mức thực hiện chính sách: kém, vừa và mạnh. Trong quá
trình đánh giá chính sách, quản lý được xem là có trọng số lớn nhất.
Bảng 3-2. Mức ngưỡng phụ thuộc vào chính sách và thể chế theo tiêu chuẩn của
HIPCs
Đánh giá sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách
Mức ngưỡng (%)
NPV/GDP
(Nợ
nước
ngoài/GDP)
NPV/X
(Nợ
nước
ngoài/Xuất khẩu)
NPV/DBR
(Nợ
nước
ngoài/Thu NSNN)

Kém
CPIA ≤ 3
30%


Vừa
3 < CPIA < 3,9
45%

Mạnh
CPIA ≥ 3,9
60%

100%

200%

300%

200%

275%

350%

Nguồn: Ngân hàng thế giới (2005)
Qua tính toán ta thấy, từ năm 2011 đến năm 2019, ta thấy ba chỉ số nợ công của
Việt Nam là:
+ NPV/GDP từ 37,3% đến 48,9%.
+ NPV/X từ 37,2% đến 52,2%.
+ NPV/DBR từ 109% đến 178,8%.
Điều này cho thấy thể chế và chính sách quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam xếp
vào chỉ số CPIA3, tức là ở mức kém.
3.3. Đánh giá nợ trong nước
Nợ trong nước được đánh giá qua hai chỉ số là Nợ trong nước/GDP và Nợ trong

nước/DBR. Với tỷ lệ Nợ trong nước/GDP (tối thiểu 13% và tối đa 21% trong giai đoạn
2011-2019) nhìn chung luôn ở mức thấp hơn nhưng khá sát với ngưỡng 20%-25%,
tương tự, Nợ trong nước/DBR GDP (tối thiểu 37% và tối đa 77% trong giai đoạn
2011-2019) luôn ở mức thấp hơn với ngưỡng 92%, do đó, nợ trong nước của Việt Nam
được đánh giá là ổn định.
Bảng 3-3. Ngưỡng nợ trong nước theo tiêu chuẩn của HIPCs
Tỷ lệ
Nợ trong nước/GDP
Nợ trong nước/DBR
(Nợ trong nước/Thu NSNN)

Mức ngưỡng
20% - 25%
92% - 167%
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2005)
13/29


3.4. Tính công bằng về gánh nặng nợ giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai
Như đã phân tích ở trên, thông qua chỉ số ICOR, ta thấy rằng hiệu quả sử dụng nợ
công và hiệu quả của các dự án đầu tư còn rất thấp. Việt Nam vay nợ để đầu tư và phát
triển kinh tế - xã hội, song hiệu quả đầu tư thấp khiến nguồn thu hồi để trả nợ trong
tương lai từ các dự án này thấp và bị hạn chế. Các khoản vay và chi tiêu hiện tại của
chính phủ không tạo nên nguồn thu hiệu quả trong tương lai; chúng làm tăng sức ép
lên bội chi mới. Hậu quả là, thế hệ tương lai sẽ phải chịu gánh nặng nợ cao hơn thế hệ
hiện tại. Tóm lại, tính công bằng liên thế hệ về gánh nặng nợ ở Việt Nam được đánh
giá là thấp.
Bảng 3-4. Một số chỉ số đo lường hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam
năm 2011-2019 theo mức ngưỡng của HIPCs (%)
Chỉ tiêu (%)


2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

52,20

50,88

48,06

47,28

49,91

51,78


50,75

46,05

37,25

NPV/DBR

109,29

116,88

123,26

133,45

136,22

143,41

145,64

178,84

157,12

NPV/GDP

41,61


37,38

37,40

38,34

42,18

44,83

48,98

46,05

37,70

Nợ trong nước/GDP

13,95

13,79

17,99

20,58

19,62

19,59


12,99

12,80

18,59

Nợ trong nước/DBR

36,65

43,11

59,80

71,65

64,61

62,68

38,61

49,73

77,46

X/GDP

79,70


73,46

77,81

81,10

84,51

86,57

96,50

100,00

101,22

DBR/GDP

38,07

31,98

30,22

28,73

30,77

31,26


33,63

25,75

23,99

NPV/X

Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các bài báo và tự tính toán
Như vậy, áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý nợ công của Ngân
hàng Thế giới, có thể khẳng định rằng nợ công của Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn
an toàn theo mức ngưỡng của HIPCs, song nếu xét tính công bằng liên thế hệ về gánh
nặng nợ công thì quản lý nợ công của Việt Nam còn kém hiệu quả, cần phải được cải
thiện tốt hơn nữa trong thời gian tới.

4. CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO GIAI ĐOẠN TỚI
Bộ Tài chính cho biết sẽ cùng các bộ, ngành, địa phương phấn đấu tăng thu
NSNN năm 2020 trên 3% so với dự toán Quốc hội quyết định. Cùng với đó, kiểm soát
chặt chẽ bội chi NSNN trong phạm vi 3,44% GDP, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, để
giảm bội chi NSNN. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ, phấn đấu đến cuối năm 2020, dư
nợ công không quá 54,3% GDP, nợ Chính phủ không quá 48,5% GDP, nợ nước ngoài
của quốc gia không quá 45,5% GDP. Tuy vậy, với tình hình diễn biến dịch bệnh
Covid-19 rất phức tạp ở quy mô toàn thế giới, thì để đạt được các mục tiêu trên thực
sự là thách thức đối với Việt Nam.
Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ
trong việc tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ,
nhất là đối với các hiệp định vay mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ.
Thực hiện giải ngân vốn vay trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm
14/29



quyền quyết định; không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành
vốn cấp phát ngân sách nhà nước; Bố trí trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn.
Bên cạnh đó, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động lên nợ công và khả năng trả nợ
trong trung hạn trước khi thực hiện các khoản vay mới. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cơ cấu lại danh mục nợ công theo hướng an toàn, bền vững...
Để giảm áp lực nợ công, đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ cần
thực hiện nhiều giải pháp theo lộ trình cụ thể. Trong khuôn khổ bài viết này, dựa trên
những phân tích nên trên, có 3 giải pháp chính để kiểm soát tốt nợ công trong thời gian
tới.
Thứ nhất, Chính phủ phải giữ kỷ luật chi ngân sách theo đúng dự toán, phần tăng
thu, nếu có, sẽ dùng để giảm bội chi. Các khoản chi ngân sách của bộ, ngành và địa
phương chỉ được cho phép trong giới hạn ngân sách đã dự toán. Mọi trường hợp chi
vượt dự toán đều không được chấp nhận và người đứng đầu đơn vị được cấp dự toán
ngân sách phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng vượt chi. Kỷ luật tài khóa cần
phải được thực hiện một cách rõ ràng và nghiêm ngặt để tránh tình trạng thâm hụt
ngân sách triền miên và luôn ở mức cao, gây ảnh hưởng bất lợi đến nợ công. Chế độ
kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát chi tiêu công. Việc giám
sát chi tiêu của Chính phủ cũng cần phải được thể chế hóa và bắt buộc thi hành để
tránh tình trạng chi tiêu không đúng mục đích, chi tiêu vượt quá mức cho phép chi tiêu
công.
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ bảo lãnh Chính phủ và giảm bảo lãnh
Chính phủ đối với các dự án của DNNN. Trừ những dự án có hiệu quả kinh tế, việc
Chính phủ quyết định cấp bảo lãnh cho những dự án bị từ chối cũng có nghĩa là chấp
nhận một khoản đầu tư kém hiệu quả ngay từ khi chưa được đầu tư. Muốn vậy, Chính
phủ phải có những lĩnh vực ưu tiên rõ ràng trong chi tiêu sử dụng nợ công, đó là đầu tư
xây dựng các cơ sở hạ tầng công ích, các dịch vụ an sinh xã hội. Bên cạnh đó, cần phải
tách bạch chức năng của các DNNN. Điều này có nghĩa là các DNNN hoạt động
không vì mục đích thương mại, đối với các DNNN này vẫn cần có sự hỗ trợ, bảo lãnh

của Chính phủ để thực hiện chức năng xã hội. Đối với các DNNN kinh doanh thương
mại, Nhà nước cần tiến hành thoái vốn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hồi
vốn nhà nước để đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên.
Thứ ba, tăng cường trả nợ, cơ cấu lại vốn vay, hạn chế tối đa các khoản vay từ
nước ngoài, từng bước thay thế nợ nước ngoài bằng nợ trong nước để giảm rủi ro vỡ
nợ và an toàn tài chính quốc gia. Nợ trong nước sẽ huy động thông qua các đợt phát
hành trái phiếu với lãi suất phù hợp để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư. Thực hiện được điều này vừa điều chỉnh được cơ cấu nợ công theo hướng an toàn,
vừa giảm được những biến động bất lợi về tỷ giá khi vay nợ nước ngoài. Ngoài ra, nếu
không thay đổi được cơ cấu nợ công theo hướng tăng tỷ trọng nợ trong nước, chúng ta
sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ nước ngoài vì những ưu đãi từ nguồn vốn ODA vào
Việt Nam sẽ giảm mạnh, điều này buộc Chính phủ phải đi vay thương mại tại các ngân
hàng nước ngoài để trả nợ.

15/29


PHẦN B. BÀI GIẢI CÁC BÀI TẬP TÀI CHÍNH CÔNG
Bài 1:
Thành phố đang nghiên cứu mở thêm một tuyến xe buýt mới với chi phí ban đầu
là 30 tỷ đồng. Chi phí vận hành mỗi năm ước tính là 5 tỷ đồng. Chi phí để khắc phục ô
nhiễm môi trường dự tính là 200 triệu đồng mỗi năm. Nếu tuyến xe buýt này được đưa
vào sử dụng, ngân sách của thành phố mỗi năm có thể tăng thêm 8 tỷ đồng. Vòng đời
của dự án là 20 năm.
Hỏi dự án có nên đầu tư không? Biết lãi suất vay vốn từ Ngân hàng phát triển để
mở thêm tuyến xe buýt là 3%/năm.
Bài giải:
Từ dữ liệu đã cho, ta lập bảng tính dòng tiền ròng hàng năm của dự án như sau:
Đơn vị: triệu vnđ
Năm thứ

Dòng tiền vào
Doanh thu
Dòng tiền ra
chi phí ban đầu
chi phí vận hành
chi phí xử lý ô nhiễm
Dòng tiền ròng

0
0
30
30

-30

1
8
8
5,2

2
8
8
5,2

3
8
8
5,2







19
8
8
5,2

20
8
8
5,2

5
0,2
2,8

5
0,2
2,8

5
0,2
2,8






5
0,2
2,8

5
0,2
2,8

Giá trị hiện tại ròng của dự án là:
= 11,6569 (triệu vnđ).
Vì NPV > 0 => Thành phố nên đầu tư dự án.
Bài 2:
Thành phố đang nghiên cứu một chương trình cung cấp nước sạch cho khu đô thị
mới với 2 dự án như sau:
Dự án A: Vốn đầu tư tại thời điểm đi vào hoạt động là 14 tỷ đồng. Dự tính doanh
thu từ bán nước sạch 2 năm đầu mỗi năm 1 tỷ đồng, các năm tiếp sau là 1,5 tỷ
đồng/năm. Dự tính lợi ích quy thành tiền do dự án đem lại cho sức khỏe cộng đồng là
200 triệu đồng/năm. Tổng chi phí các loại hàng năm cho vận hành dự án là 950 triệu
đồng. vòng đời của dự án là 50 năm. Lãi suất vay vốn của dự án là 4%/năm.
Dự án B: Vốn đầu tư tại thời điểm đi vào hoạt động là 8 tỷ đồng. Dự tính doanh
thu từ bán nước sạch mỗi năm là 1 tỷ đồng. Dự tính lợi ích quy thành tiền do dự án
đem lại cho sức khỏe cộng đồng là 400 triệu đồng/năm. Dự án có chi phí vận hành và
tu bổ mỗi năm là 300 triệu đồng. Chi phí thất thoát nước ước tính là 20 triệu đồng mỗi
16/29


năm. Vòng đời của dự án là 45 năm. Lãi suất vay vốn của dự án là 5%/năm.
Hỏi thành phố nên lựa chọn dự án nào? Vì sao?
Bài giải:

Do các dự án A và B có vòng đời dự án khác nhau nên để đánh giá dự án nào hiệu
quả hơn, ta sẽ sử dụng phương pháp Thu nhập đều thay thế hàng năm của các dự án.
- Với dự án A: ta có bảng tính toán Dòng tiền vào, Dòng tiền ra và Dòng tiền
ròng của dự án A như sau:
Đơn vị: tỷ vnđ
Năm
Dòng tiền vào
từ bán nước sạch
quy đổi từ sức khoẻ cộng đồng
Dòng tiền ra
vốn đầu tư ban đầu
chi phí vận hành
chi phí thất thoát nước
Dòng tiền ròng

0
0

14
14

-14

1
1,2
1
0,2
0,95

2

1,2
1
0,2
0,95

3
1,7
1,5
0,2
0,95

4
1,7
1,5
0,2
0,95







49
1,7
1,5
0,2
0,95

50

1,7
1,5
0,2
0,95

0,95
0
0,25

0,95
0
0,25

0,95
0
0,75

0,95
0
0,75





0,95
0
0,75

0,95

0
0,75

Giá trị hiện tại ròng của dự án A là:
= 1,1686 (tỷ vnđ).
- Với dự án B: ta có bảng tính toán Dòng tiền vào, Dòng tiền ra và Dòng tiền
ròng của dự án B như sau:
Đơn vị: tỷ vnđ
Năm
Dòng tiền vào
từ bán nước sạch
quy đổi từ sức khoẻ cộng đồng
Dòng tiền ra
vốn đầu tư ban đầu
chi phí vận hành
chi phí thất thoát nước
Dòng tiền ròng

0
0

8
8

-8

1
1,4
1
0,4

0,32

2
1,4
1
0,4
0,32

3
1,4
1
0,4
0,32







44
1,4
1
0,4
0,32

45
1,4
1
0,4

0,32

0,3
0,02
1,08

0,3
0,02
1,08

0,3
0,02
1,08





0,3
0,02
1,08

0,3
0,02
1,08

Giá trị hiện tại ròng của dự án B là:
= 11,1960 (tỷ vnđ).
- Thu nhập đều thay thế hàng năm của các dự án là:


17/29


Do EAB > EAA nên Thành phố nên lựa chọn dự án B.
Bài 3:
Hai người có thu nhập chịu thuế hàng năm như sau (đơn vị tính: triệu đồng)
Năm

Người A

Người B

1

60

80

2

60

80

3

60

60


4

60

30

5

60

50

Tổng

300

300

Biểu thuế suất lũy tiến từng phần được cho trong luật thuế TNCN như sau:
Thu nhập chịu thuế đến 36 triệu đồng/năm thì thuế suất biên là 0%
Nếu thu nhập chịu thuế trên 36 triệu đồng/năm thì thuế suất biên tăng thêm
10% cho mỗi bậc có biên độ là 36 triệu đồng.
Yêu cầu:
- Xác định ATR của mối người trong 5 năm
- Nếu biểu thuế suất đã cho là biểu thuế suất lũy tiến toàn phần thì số thuế phải
nộp của mỗi người trong 5 năm là bao nhêu?
Bài giải:
a) Biểu thuế được trình bày theo bảng như sau:
Bậc thuế
1

2
3

Thu nhập chịu thuế
(triệu vnđ)
0 đến 36
>36 đến 72
>72 đến 108

Thuế suất
0%
10%
20%

- Người A:
Tổng thuế phải nộp trong 5 năm là: (36 x 0% + 24 x 10%) x 5 = 12 trđ.
Thuế suất trung bình ATRA = 12/300*100% = 4%.
- Người B:
18/29


Tổng thuế phải nộp trong 5 năm là: (36 x 0% + 36 x 10% + 8 x 20%)+(36 x 0% +
36 x 10% + 8 x 20%) +(36 x 0% + 24 x 10%) + 0 +(36 x 0% + 14 x 10%)= 14,2 trđ.
Thuế suất trung bình ATRB = 14,2/300*100% = 4,73%.
b) Nếu biểu thuế suất đã cho là lũy tiến toàn phần:
- Tổng thuế người A phải nộp trong 5 năm là: 60 * 10% * 5 = 30 trđ.
- Tổng thuế người A phải nộp trong 5 năm là: 80 x 20% +80 x 20% + 60 x 10%
+ 30 x 0% + 50 x 10% = 43 trđ.
Bài 4
Một người có thu nhập chịu thuế hàng năm như sau:

Năm thứ 1:

20.000 UDS

Năm thứ 2:

10.000 USD

Năm thứ 3: 20.000 UDS
Năm thứ 4:

15.000 USD

Năm thứ 5:

10.000 USD

Biểu thuế suất lũy tiến từng phần được cho trong luật thuế TNCN như sau:
Thu nhập chịu thuế đến 10.000 USD/năm thì thuế suất biên là 10%
- Cứ 1.000 USD thu nhập chịu thuế tăng thêm trong năm thì thuế suất biên tăng
tương ứng 1%
Yêu cầu:

- Tính tổng số thuế phải nộp và ATR của người này trong 5 năm

- Nếu biểu thuế suất đã cho là biểu thuế suất lũy tiến toàn phần thì tổng
số thuế phải nộp của người này trong 5 năm là bao nhiêu?
Bài giải:
a) Với biểu thuế đã cho, ta có bảng tính thuế phải nộp cho cá nhân trong các năm
như sau:


19/29


Tổng số thuế phải nộp trong 5 năm là: 2550 +1000+2550+1650+1000 = 8750
USD.
ATR = 8750/(20000+10000+20000+15000+10000)*100% = 11,67%.
b) Trong trường hợp biểu thuế đã cho là biểu thuế suất lũy tiến toàn phần:
Tổng số thuế phải nộp trong 5 năm là: 20000 x 20%+10000 x 10%+20000 x 20%
+15000 x 15%+10000 x 10% = 12250 USD
Bài 5
Biểu thuế TNCN hiện tại là biểu thuế lũy tiến từng phần có khởi điểm chịu thuế
là 3 triệu đồng và thuế suất biên tăng 10% cho mỗi bậc có biên độ chịu thuế là 4 triệu
đồng.
Một người có số thuế TNCN phải nộp trong kỳ tính thuế là 2,8 triệu đồng.
Yêu cầu:

- Xác định thu nhập của người đó?

- Thuế suất trung bình và thuế suất biên ứng với mức thu nhập của người
đó là bao nhiêu?
Bài giải:
a) Xác định thu nhập của cá nhân:
Từ biểu thuế TNCN đã cho, ta có bảng xác định tiền thuế cho từng bậc và tiền
thuế lũy tiến phải nộp như sau:
Bậc thuế
1
2
3
4

5
6

TN chịu thuế
(trđ)
3
4
4
4
4
4

TN lũy kế
(trđ)
3
7
11
15
19
23

MTR
0%
10%
20%
30%
40%
50%

Tiền thuế các bậc

(trđ)
0,40
0,80
1,20
1,60
2,00

Tiền thuế lũy kế
(trđ)
0,40
1,20
2,40
4,00
6,00

Do thuế TNCN trong kỳ tính thuế là 2,8 trđ nên thu nhập cá nhân đó phải nằm
trong khoảng 15 trđ đến 19 trđ (khi thu nhập cá nhân là 15 trđ thì tiền thuế là 2,4 trđ).
Gọi x là thu nhập của người đó, ta có:
2,8 = 2,4 + (x-15)*40%
 x = 16 trđ.
Vậy thu nhập của người này là 16 trđ.
b) Thuế suất trung bình và thuế suất biên
- Thuế suất trung bình ATR = 2,8/16*100% = 17,5%.
- Thuế suất biên MTR ở mức thu nhập 16 triệu = 40%.
20/29


Bài 6
Giả sử mức thu nhập hàng tháng của một cá nhân hiện tại là 16 triệu đồng/
tháng, thuế suất biên phải chịu cho mức thu nhập từ trên 15 đến 25 triệu đồng là 20%,

thuê suất trung bình hiện tại người này đang phải nộp là 7,5%.
Yêu cầu:

- Hãy tính số tiền thuế phải nộp hàng tháng?

- Nếu thu nhập chịu thuế tăng lên đến 26 triệu đồng/tháng thì số thuế
phải nộp là bao nhiêu? Thuế suất trung bình lúc này là bao nhiêu? Biết rằng thu nhập
chịu thuế trên 25 triệu đồng/tháng thì thuế suất biên là 30%.
- Nếu biểu thuế TNCN là biểu thuế lũy tiến toàn phần, hãy xác định lại
mức thuế của người này trong hai trường hợp là 16 triệu đồng và 26 triệu đồng/tháng?
Bài giải:
a) Tính số tiền thuế phải nộp hàng tháng.
Gọi x là thuế suất biên ở mức thu nhập từ 0 đến 15 trđ. Theo bài ra ta có:
ATR = 7,5% = (15*x + 1*20%)/16
 x= 6,667%
Số tiền thuế phải nộp là = 15*6,667% + 1*20%=1,2 trđ.
b) Khi thu nhập chịu thuế tăng lên 26 trđ.
Số thuế phải nộp là = 15*6,6667%+10*20%+1*30%=3,3 trđ.
Thuế suất trung bình ATR = 3,3/26*100%=12,69%.
c) Nếu biểu thuế TNCN là biểu thuế lũy tiến toàn phần:
- Số thuế phải nộp khi thu nhập 16 trđ: 16*20% = 3,2 trđ.
- Số thuế phải nộp khi thu nhập 26 trđ: 26*30% = 7,8 trđ.
Bài 7
Biểu thuế suất lũy tiến từng phần được cho trong luật thuế TNCN như sau: Thu
nhập tính thuế đến 5 triệu đồng/tháng thì thuế suất biên là 5%. Cứ 10 triệu đồng thu
nhập tính thuế tăng thêm thì thuế suất biên tăng 5%.
Một người có tổng thu nhập tính thuế trong tháng là 32 triệu đồng.
Yêu cầu: 1, Xác định số thuế thu nhập cá nhân mà người đó phải nộp trong tháng?
2, Xác định Thuế suất trung bình (ATR) của người đó?
Bài giải:

21/29


a) Xác định số thuế phải nộp:
Biểu thuế được lập theo bảng như sau:
Bậc thuế

Thu nhập chịu thuế
(triệu vnđ)
0 đến 5
>5 đến 15
>15 đến 25
>25 đến 35

1
2
3
4

Thuế suất
5
10
15
20

Khi thu nhập là 32 trđ thì số thuế TNCN phải nộp trong tháng:
= 5*5%+10*10%+10*15%+7*20%=4,15 trđ.
b) Thuế suất trung bình ATR = 4,15/32*100% = 12,97%.
Bài 8
Một loại sản phẩm có phương trình đường cung và đường cầu như sau:

(D) Q = 220.000 – 20p
(S) Q = 190.000 + 10p
(Trong đó p là giá 1 sản phẩm tính bằng VND)
Giả sử Chính phủ đánh thuế T = 300 đồng/1 đơn vị SP và thu từ nhà sản xuất.
Yêu cầu: Hãy xác định gánh nặng thuế đối với người sản xuất và người tiêu
dùng?
Bài giải:
Trước khi đánh thuế, thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng khi:
QD = QS  Po = 1.000 và Qo = 200.000
Hàm cung và hàm cầu ban đầu ban đầu có thể được viết thành:
(D) = 11.000 – 0,05Q
(S): p = -19.000 + 0,1Q
Khi chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất → làm cho cung (S) giảm, giá tăng.
Khi đó hàm cung mới là: (S’): p = -19.000+0,1Q + 300 = -18.700+0,1Q.
Thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng mới khi:
QD = QS  P’o = 1.100 và Q’o = 198.000
Số thuế mà chính phủ thu được = Q’o*T = 198.000*300= 59.400.000 VNĐ.
Gánh nặng thuế với người tiêu dùng = Q’o*(P’o-Po)
=198.000*(1100-1000)=19.800.000 VNĐ.
22/29


Gánh nặng thuế với người sản xuất = Q’o*[Po-(P’o-T)]
= 198.000*[1000-(1100-300)]=39.600.000 VNĐ.
Bài 9
Đường cầu của mặt hàng bia tại một thị trường được cho bởi phương trình
(D) Q = 30.000 – 300p
Trong đó: Q là lượng cầu của bia (tính bằng chai) và p là giá bán của bia (tính
bằng đồng/chai)
a, Nếu cung của bia có độ co giãn hoàn toàn tại mức giá 40 đồng/chai, có bao

nhiêu chia bia sẽ được bán trên thị trường?
b, Sản lượng bia sẽ là bao nhiêu nếu Chính phủ đánh thuế 5 dồng lên chai bia
và thu từ nhà sản xuất? Xác định giá người tiêu dùng phải trả và người sản xuất nhận
được. Vẽ đồ thị để giải thích?
Bài giải:
a) Cung của bia có độ co giãn hoàn toàn tại mức giá 40 đ/chai nên hàm cung như
sau: (S): p = 40.
Thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng khi:
QD = QS  Po = 40 và Qo = 18.000
Như vậy sẽ có 18.000 chai bia bán ra thị trường.
b)
Khi chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất → làm cho cung (S) giảm, giá tăng.
Khi đó hàm cung mới là: (S’): p = 40+5=45.
Thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng mới khi:
QD = QS  P’o = 45 và Q’o = 16.500
Như vậy sẽ có 16.500 chai bia bán ra thị trường.
Giá người tiêu dùng trả = P’o = 45.
Giá người sản xuất nhận = P’o-T = 45-5=40.
Như vậy có thể thấy khi cung hoàn toàn co giãn thì người tiêu dùng chịu hoàn
toàn gánh nặng thuế.
Đồ thị thể hiện gánh nặng thuế do người tiêu dùng chịu hoàn toàn.

23/29


Bài 10
Đường cầu thị trường về sản phẩm A được cho bởi phương trình Qd = 50.000 –
500p
Trong đó: Qd là lượng cầu về sản phẩm A (tính bằng sản phẩm), p là giá bán
đơn vị sản phẩm A (tính bằng $/1 sản phẩm)

A, Nếu cung về sản phẩm A hoàn toàn không co giãn tại mức sản lượng 40.000
sản phẩm/ năm, xác định mức giá cân bằng?
B, Nếu Chính phủ đánh thuế 5$/1 sản phẩm A và thu từ nhà sản xuất, hãy xác
định mức giá mà người tiêu dùng phải trả, nhà sản xuất nhận được và sản lượng cân
bằng sau thuế?
Bài giải:
a) Cung sản phẩm hoàn toàn không co giãn tại mức sản lượng 40.000 sản
phẩm/năm nên hàm cung như sau: (S): Q = 40.000
Thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng khi:
QD = QS  Po = 20 và Qo = 40.000
Như vậy mức giá cân bằng là 20 $/sp.
b)
Khi chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất → do cung hoàn toàn không co giãn
nên cung mới là: (S’ trùng S): p = 40.
24/29


Thị trường hàng hóa đạt điểm cân bằng mới khi:
QD = QS  P’o = 20 và Q’o = 40.000
Như vậy sẽ có 16.500 chai bia bán ra thị trường.
Giá người tiêu dùng trả = P’o = 20.
Giá người sản xuất nhận = P’o-T = 20-5=15.
Như vậy có thể thấy khi cung hoàn toàn không co giãn thì người sản xuất chịu
hoàn toàn gánh nặng thuế.
Sản lượng cân bằng sau thuế vẫn là 40.000
Bài 11:
Giả sử tại Singapore, đường cầu kẹo cao su có dạng: P(Q) = 140 – 2Q và
đường cung có dạng: P(Q) = 20 + Q. Trong đó P là đơn giá $/ hộp; Chính phủ
Singapre quyết định áp thuế để giảm người ăn kẹo cao su do vấn đề vệ sinh và rác thải
kẹo cao su gây ra trên đường phố với mức thuế là 12 $/ một hộp đối với nhà sản xuất

kẹo. (Giả thiết nhà sản xuất sẽ chuyến toàn bộ thuế vào giá, chi phí sản xuất không
đổi).
Yêu cầu:
1. Xác định mức giá cân bằng, sản lượng kẹo cao su cân bằng trước và sau khi
chính phủ áp dụng thuế 12$ /hộp kẹo cao su;
2. Xác định tổng doanh thu thuế mà chính phủ thu được từ việc áp thuế nêu
trên; trong đó nhà sản xuất phải trả bao nhiêu và người tiêu dùng phải trả bao nhiêu ?
Xác định mức tổn thất xã hội (DWL) do việc đánh thuế này gây ra?
Bài giải:
a)
Trước khi áp thuế:
Thị trường hàng hóa cân bằng khi PD = PS Qo= 40 và Po = 60.
Sau khi áp thuế với nhà sản xuất:
=> cung giảm, giá tăng. Hàm cung mới là
(S’): P = 20+Q+12=32+Q
Thị trường hàng hóa cân bằng khi PD = PS Q’o= 36 và P’o = 68.
b)
Số thuế mà chính phủ thu được = Q’o*T = 36*12= 432 $.
Gánh nặng thuế với người tiêu dùng = Q’o*(P’o-Po)
25/29


×