Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được công bố ở bất kỳ hình thức nào dưới tư cách là hoạt động khoa học.
Tôi cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Dương Thị Huệ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Đề
xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ”.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cám ơn Khoa Quản lý kinh tế
– Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ trong quá suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Hòa - Bộ môn Quản lý
xây dựng - Khoa Quản lý kinh tế đã nhiệt tình, tận tâm định hướng chính xác, chỉ bảo
chân thành, hướng dẫn dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TắT ............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...........................................5
1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn 5
1.1.1 Những khái niệm cơ bản .......................................................................5
1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý việc làm cho lao động nông thôn ...12
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 13
1.2.1 Thực hiện chức năng của Nhà nước....................................................13
1.2.2 Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn ..........16
1.2.3 Thực hiện công bằng xã hội ................................................................ 16
1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn ......... 17
1.3.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch việc
làm cho lao động nông thôn .........................................................................17
1.3.2 Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm cho LĐN. 18
1.3.3 Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý việc làm cho lao
động nông thôn ............................................................................................. 20
1.3.4 Đầu tư các nguồn lực tạo việc làm cho lao động nông thôn .............22
1.3.5 Thanh tra, kiểm tra thực hiện QLNN về việc làm cho lao động
nông thôn .......................................................................................... 23
1.3.6 Hợp tác lao động xuất khẩu ................................................................ 23
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 24
1.4.1 Nhân tố chủ quan ................................................................................24

1.4.2 Nhân tố khách quan.............................................................................25

iii


1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao
động nông thôn ........................................................................................... 27
1.5.1 Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và thực hiện thể chế, chính sách: ... 28
1.5.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về việc làm,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: ............................................... 28
1.6 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ............................................................................................................ 29
1.6.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước cho lao động nông thôn của một số
nước ............................................................................................................. 29
1.6.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước cho lao động nông thôn ở địa
phương........................................................................................... 32
1.6.3 Những bài học kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về việc làm
cho lao động nông thôn đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......... 35
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
....................................................................................................................................... 38
2.1 Điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ........................ 38
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38
2.1.2 Về Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................................. 39
2.2 Thực trạng việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình .............. 44
2.2.1 Tình hình dân số, lao động.................................................................. 44
2.2.2 Việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình ........ 45
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49

2.3.1 Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .......................................... 49
2.3.2 Về công tác tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .......................................... 52
2.3.3 Về đầu tư các nguồn lực tạo việc làm cho lao động nông thôn của
huyện ............................................................................................................ 58

iv


2.3.4 Về công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho lao động nông thôn của huyện Phú Bình. ......................................62
2.3.5 Về hợp tác xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn huyện
Phú Bình ........................................................................................... 63
2.3.6 Về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn ............64
2.3.7 Tạo việc làm cho lao động nông thôn thông qua phát triển kinh tế - xã
hội:................................................................................................................66
2.4 Đánh giá chung về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công
tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Bình........................................................................................... 68
2.4.1 Thành tựu ............................................................................................ 68
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .....................................................................70
Kết luận chương 2 .........................................................................................................74
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI
NGUYÊN THỜI GIAN TỚI ......................................................................................... 75
3.1 Phương hướng, mục tiêu về làm việc cho lao động nông thôn huyện Phú
Bình ............................................................................................................ 75
3.1.1 Quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho lao động nông thôn ..........75
3.1.2 Phương hướng của tỉnh Thái Nguyên về tạo việc làm cho lao động

nông thôn ......................................................................................................77
3.1.3 Mục tiêu của huyện Phú Bình về tạo việc làm cho lao động nông thôn
của huyện .....................................................................................................79
3.2 Những cơ hội và thách thức về việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phú Bình ..................................................................................................... 82
3.3 Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Bình .................................................................. 83
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện chiến lược về việc làm cho lao động nông
thôn của huyện ............................................................................................. 83
3.3.2 Giải pháp 2:Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn của huyện ................................................86

v


3.3.3 Giải pháp 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện tạo việc
làm mới ........................................................................................................ 88
3.3.4 Giải pháp 4: Tổ chức trung tâm dạy nghề, xúc tiến việc làm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn của huyện ................................................ 92
3.3.5 Giải pháp 5: Hợp tác lao động xuất khẩu ........................................... 93
3.3.6 Giải pháp 6: Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện ............................................................................................................ 94
3.3.7 Giải pháp 7: Đầu tư và sử dụng các nguồn lực tạo việc làm cho lao
động nông thôn của huyện có hiệu quả ....................................................... 97
3.3.8 Giải pháp 8: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn của
huyện ............................................................................................................ 98
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 103

vi


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2011 – 2016 ...................42
Bảng 2.2 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn .....44
Bảng 2.3 Lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế ..................................44
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động huyện Phú Bình giai
đoạn 2015– 2017 ...........................................................................................................46
Bảng 2.5 Tình hình việc làm của lực lượng lao động huyện Phú Bình ........................ 47
giai đoạn 2015 -2017 .....................................................................................................47
Biểu đồ: 2.2 Tình hình việc làm của lực lượng lao động huyện Phú Bình giai đoạn
2013 -2015 ..................................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Tạo việc làm mới cho người lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2015 2017 ............................................................................................................................... 60
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho người lao động giai đoạn 205- 2017
.......................................................................................................................................65

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

Quản lý nhà nước

GQVL


Giải quyết việc làm

LLLĐ

Lục lượng lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

KH-XH

Kinh tế - Xã hội

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải
quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề
quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình
thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển tiến kịp khu vực
và thế giới.
Hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các
chính sách kinh tế phù hợp, nhờ đó đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
và đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, trở thành một nước có nền kinh
tế năng động và phát triển tương đối nhanh trong khu vực.
Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt từ sau khi nước ta gia nhập Tổ
chức Thương mại Quốc tế (WTO), hội nhập sẽ làm tăng cơ hội việc làm, xuất hiện

những nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới. Việc hội nhập và chuyển sang kinh tế thị
trường sẽ kích thích sự di chuyển của lao động giữa các vùng đồng thời xảy ra tình trạng
mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông thôn. Quá trình đô
thị hoá, công nghiệp hoá mạnh mẽ sẽ làm một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn
đến mất việc làm. Bên cạnh đó tuy nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp hay nói
cách khác nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ
nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có thời gian rảnh dỗi. Điều đó cho thấy tình trạng
thiếu việc làm của người lao động ở nông thôn rất lớn. Hiện tượng thiếu việc làm, thu
nhập thấp, đời sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn
hoá và xã hội. Do vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là
đòi hỏi rất cấp bách.
Phú Bình là huyện trung du niềm núi, nằm phía Nam tỉnh Thái Nguyên; phía bắc, tây
bắc giáp với huyện Đồng Hỷ, phía tây và phía tây nam giáp với thị xã Phổ Yên và thành
phố Thái Nguyên, phía nam giáp với huyện Hiệp Hòa ( tỉnh Bắc Giang). Diện tích
1


249,36 km2, dân số 15 vạn người, huyện có 20 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 01 thị
trấn. Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển chung của cả nước, kinh tế của
huyện đang phát triển, việc làm cho người lao động bước đầu đã được giải quyết. Tuy
nhiên, đối với khu vực nông thôn của huyện thì đây vẫn còn là một vấn đề nan giải. Để
phát triển mạnh kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình nói chung và trên địa bàn nông
thôn nói riêng, tạo điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH,HĐH), thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông mới thì vấn đề hết
sức quan trọng là tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.
Từ những vấn đề và ý nghĩa nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng
cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú
Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là: nghiên cứu công tác QLNN về việc làm cho lao động nông
thôn Phú Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động công tác quản lý nhà nước về
việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phú Bình trong thời kỳ đổi mới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu những nội dung công tác QLNN về việc làm cho
lao động nông thôn.
- Về không gian: lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.

2


- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu thành văn.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp sử dụng các ứng dụng các phần mềm tin học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa khoa học
Phân tích làm rõ cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, làm rõ hệ thống việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao

nông thôn
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Phân tích, làm rõ hệ thống việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong gia đình, học tập,
nghiên cứu và cho các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực việc làm.

3


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn


1.1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của nông thôn
- Khái niệm: Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng, nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì
chưa thoả đáng, vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta một số vùng
nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông
nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ, vì có nhiều vùng dân
cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành
thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư
số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"[21].
- Những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn với thành thị:
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, vùng sản xuất nông nghiệp là chính, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho
nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông
thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp (kể cả lâm và ngư nghiệp) luôn là ngành
có vai trò quan trọng. Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất
mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ
ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển KT -

5


XH thấp hơn, nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng

thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học
và công nghệ thấp hơn thành thị, vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của
một vùng, do vậy kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa, do điều kiện
thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn
đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng
góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và
trình độ phát triển… giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông
thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng - xã rất vững
chắc. Mỗi làng, mỗi thôn, bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và
bản sắc văn hoá riêng.
- Với những đặc trưng như vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vì:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế
cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội.
Nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu
thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời
sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được khai thác trong nông
thôn nước ta còn rất to lớn.
Thứ hai, nông thôn nước ta chiếm 70% lao động sống và làm việc, chiếm phần lớn trong
tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là nơi cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho
phát triển công nghiệp và các ngành khác.
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, đây không những là thị trường rộng lớn cho
phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong củng cố an ninh và

6



quốc phòng, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội. Trong chiến lược quốc phòng toàn dân,
mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có
vai trò hết sức quan trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng.
Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ rừng, núi,
sông, biển với các loại thuỷ - hải sản, động - thực vật tới các loại khoáng sản…Vì vậy,
nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế một cách
bền vững.
1.1.1.2 Khái niệm về lao động nông thôn và đặc điểm chủ yếu lao động nông thôn
- Khái niệm về lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật,
có khả năng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Theo đó, lực lượng
lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật, có khả năng tham gia lao động, đang làm việc trong khu vực nông thôn hay có nhu
cầu làm việc, nhưng chưa có việc làm [19].
- Đặc điểm chủ yếu của lao động nông thôn:
+ Lao động nông thôn có tỷ lệ gia tăng tự nhiên về số lượng. Sở dĩ như vậy là do tỷ lệ
tăng dân số khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với mức bình quân chung của cả nước,
làm cho lao động nông thôn hàng năm tăng lên. Theo công bố của Ban chỉ đạo điều tra
lao động - việc làm Trung ương, trong 5 năm (2011 - 2016) lao động khu vực nông thôn
tăng hơn 6,4 triệu người. Do đó, lực lượng lao động nông thôn chiếm khoảng 70% lực
lượng lao động chung cả nước.
+ Lao động nước ta phần lớn đang ở nông thôn và làm nông nghiệp là chính, hàng năm
khu vực này tăng tự nhiên thêm một lực lượng lao động trẻ. Số lao động tăng thêm này
có sức khoẻ và trình độ học vấn ngày càng được cải thiện, có điều kiện thuận lợi trong
việc tiếp thu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế nông thôn.


7


Bên cạnh những mặt tích cực của lao động nông thôn cần được phát huy khi chuyển
sang các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp thì lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, yếu
kém, bất cập so với yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Cụ
thể là:
+ Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn còn thấp, ít được
đào tạo bài bản, có hệ thống. Số lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào
tạo phân bố vào khu vực nông thôn không hợp lý, nên hiệu quả sử dụng thấp. Đây là yếu
tố gây trở ngại lớn cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và tăng
năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta. Theo thống
kê, số lao động nông thôn chưa qua đào tạo chiếm khoảng 80%, số có trình độ từ sơ cấp
trở lên khoảng 20%.
+ Thể lực của lao động nông thôn tuy bước đầu đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với
yêu cầu. Tình trạng dinh dưỡng của người lớn tính theo chỉ số cơ thể của khu vực nông
thôn cho thấy: ở nam giới, 36,44% đạt mức bình thường, 62,5% ở mức gầy và quá gầy;
ở nữ giới, các tỷ lệ tương ứng là 57,6% và 37,0%. Tình trạng sức khoẻ của người lao
động phản ánh rõ nét mối liên hệ chặt chẽ giữa mức thu nhập thấp và năng suất thấp.
Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp và đời sống còn khó khăn.
1.1.1.3 Khái niệm về việc làm và việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
- Khái niệm về việc làm
Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu cho sự phát triển, tuy nhiên con người chỉ thực
sự trở thành động lực cho sự phát triển khi họ có điều kiện sử dụng sức lao động của
mình, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và
điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có
được việc làm.
Theo Điều 13, Bộ Luật lao động (BLLĐ) nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1994 (đã sửa đổi bổ sung năm 2002), quy định: Mọi hoạt động lao động tạo ra

nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Kế thừa quy

8


định này, Bộ luật lao động 2012 quy định: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm[8].
+ Khái niệm việc làm được hiểu dưới hai dạng khác nhau là: việc làm đầy đủ và việc
làm không đầy đủ.
Người có việc làm đầy đủ: là người làm việc đủ thời gian quy định, có mức thu nhập và
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định trở lên và không có nhu cầu làm thêm.
Người có việc làm không đầy đủ: là người có việc làm nhưng thời gian làm việc thấp
hơn quy định và có nhu cầu làm thêm để nâng cao thu nhập. Sự phân chia này chỉ mang
tính tương đối. Bởi vì, đặc điểm của nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu với dân cư
sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng số lao động xã hội. Do đặc thù của lao động
nông nghiệp khó tính được thời gian làm việc cụ thể và thường làm theo mùa vụ do đó
nếu xét theo khái niệm thiếu việc làm thì đa số lao động làm nông nghiệp ở nước ta
được xếp vào dạng người có việc làm không đầy đủ.
- Khái niệm về việc làm cho lao động nông thôn
Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị trường với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề mới phi nông nghiệp ra đời. Sản xuất
nông nghiệp bị thu hẹp không gian, nhường chỗ cho khu, cụm công nghiệp và kinh tế
nông thôn phát triển tạo ra nhiều việc làm mới phi nông nghiệp. Đối với những lao động
nông thôn còn trẻ, có trình độ nhất định, năng động sáng tạo thì khi sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp, họ có thể lựa chọn cho mình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp công nghệ cao hay một hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp nào đó ở nông thôn hoặc chuyển đi lao động ở các khu công nghiệp, khu đô thị.
Thực tế cho thấy có nhiều lao động trẻ, có năng lực ở nông thôn và làm nông nghiệp,
khi sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, họ đã chuyển sang phát triển nông nghiệp sinh
thái và nông nghiệp công nghệ cao hay các hoạt động thương mại, dịch vụ hoặc sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp … ngay trên địa bàn nông thôn, trong đó có
nhiều người hoạt động đạt hiệu quả cao, làm giàu một cách chính đáng, nhanh hơn làm
nông nghiệp.

9


Việc làm cho lao động nông thôn là những hoạt động đem lại thu nhập mà pháp luật
không cấm, cả trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn,
hay trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cho những lao động nông thôn chuyển ra làm
việc ở các khu công nghiệp, khu đô thị [19].
- Khái niệm giải quyết việc làm cho người lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động chính là tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng
lao động, chất lượng việc làm để thu hút người lao động vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của nền kinh tế.
Giải quyết việc làm cho người lao động là những hoạt động nhằm đem lại cho người lao
động có được một công việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ, không bị pháp luật ngăn
cấm. Chủ thể giải quyết việc làm cho người lao động, trước hết là Chính phủ, thông qua
các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế và các tổ chức kinh tế
(các công ty, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh) và các cá nhân tự tạo
việc làm cho lao động làm việc hay doanh nghiệp tư nhân, thông qua các hoạt động thuê
mướn lao động.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những
biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao
động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho
mọi người có khả năng lao động có việc làm. Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp là các
biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm
cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp [19].
1.1.1.4 Khái niệm QLNN về việc làm cho lao động nông thôn

Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn là sự chấp hành và điều hành của
Nhà nước bằng cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện để giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về lao động
và giải quyết việc làm là các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

10


- Chính phủ thống nhất quản lý chung ở Trung ương.
- Chính phủ giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Lao động - TB&XH) thực
hiện quản lý nhà nước về lao động và việc làm.
- Ở địa phương, đó là Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ khác tùy theo chức năng
của mình thực hiện một số nhiệm vụ quản lý liên quan đến việc làm đều được coi là
những cơ quan liên quan đến QLNN về việc làm [9].
Bên cạnh việc chịu sự QLNN về việc làm, lao động nông thôn còn phải chịu sự QLNN
về lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:
“Điều 235, Bộ Luật Lao động 2012. Nội dung quản lý nhà nước về lao động” [8].
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động;
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao
động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát
triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao
động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua
đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao
động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ;

5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao
động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế về lao động”
“Điều 236, Bộ Luật lao động 2012. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động

11


1. Chính phủ thống nhất QLNN về lao động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về
lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện và phối hợp với Bộ Lao động - TB&XH trong QLNN về lao động.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về lao động trong phạm vi địa
phương mình.”

1.1.2 Vai trò của Nhà nước về quản lý việc làm cho lao động nông thôn
Bộ Luật lao động năm 2012 quy định: “Quyền làm việc của người lao động là: được làm
việc cho bất kỳ ngnời sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không
cấm”[8]. Theo đó, người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc làm
hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để làm việc tùy theo nguyện vọng, khả năng,
trình độ, nghề nghiệp và sức khỏe của mình. Để quản lý lao động, việc làm, bảo đảm
cho lao động nông thôn có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm, điều đó trước
hết phải thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp, tổ chức và của toàn
xã hội. Bộ Luật lao động đã quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý nhà
nước về lao động như sau:
- Nhà nước xác định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5
năm và hàng năm. Trong đó, chỉ tiêu việc làm mới được quy định là số lao động mới
cần phải tuyển thêm vào việc thường xuyên tại các tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng
lao động thuộc các thành phần kinh tế do các nhu cầu mới thành lập và mở rộng thêm

các mặt hoạt động, sắp xếp lại lao động. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm soát chỉ
tiêu việc làm mới đối với các ngành, các cấp và đơn vị sử dụng lao động.
- Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo cho mọi người
có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm đầy đủ, việc làm
có hiệu quả và tự do lựa chọn, thông qua đó, giải quyết hợp lý các mối quan hệ tăng
trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động… Trong đó, các bộ, ngành,

12


chính quyền địa phương các cấp cụ thể hóa chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết
việc làm.
-Ban hành chính sách và tổ chức thực hiện thống nhất pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất,
khuyến khích các ngành, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tạo thêm việc làm mới, thu
hút thêm lao động.
- Lập quỹ quốc gia về việc làm từ các nguồn ngân sách hàng năm, các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước như trợ giúp của các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài,
các đơn vị, cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm. Hàng năm, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa
phương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp quyết định, tổ chức thực hiện quyết
định đó, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Bộ Tài chính.
-Tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm có quyền tổ chức dạy nghề gắn với việc làm; tổ
chức sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết hợp lý thuyết với thực hành, giải
quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật, thu lệ phí, học phí, phí theo quy định
của các cơ quan có thẩm quyền.
- Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động để làm cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ
cấu kinh tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế và yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Bên cạnh đó, để giải quyết việc làm về việc làm cho lao động nông thôn được thực hiện

có hiệu quả, Nhà nước cần nâng cao năng lực hoạch định chính sách về lao động việc làm,
với những quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp hoàn toàn đổi mới, phù
hợp với cơ chế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn

1.2.1 Thực hiện chức năng của nhà nước
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai,
chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất

13


hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp và nông thôn...
Thứ nhất, chính sách đất đai: Người nông dân luôn gắn với đất đai bởi đó là tư liệu sản
xuất trực tiếp của họ. Kể từ khoán 100, khoán 10 cho đến Luật Đất đai năm 2003, Đảng
và Nhà nước ta đã từng thực hiện việc giao đất cho nông dân. Đất đai trở thành nguồn
sinh lợi chủ yếu của nông dân. Họ có quyền tự chủ với đất đai. Điều đó làm cho nguồn
vốn, kỹ thuật và lực lượng lao động ở nông thôn được giải phóng. Việc làm trong nông
thôn được tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao. Hiện nay, để nông
nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát
triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi cả nước, xu hướng này đang được khuyến
khích phát triển mạnh mẽ.
Thứ hai, chính sách tín dụng nông thôn: Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất
nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông dân nước ta còn nghèo
nên yêu cầu về vốn ngày càng cần thiết. Từ thực tế đó, nhà nước đã chỉ đạo hình thành
mạng lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời
cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh doanh được vay trên 500 triệu đồng, hộ gia đình
được vay tới 50 triệu đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát

triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động nông thôn
có thể mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản thân và giải
quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia đình, làng xã.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và nông
thôn: Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn và trang trại, phát triển các ngành phi nông
nghiệp trong nông thôn. Cùng với sự giúp đỡ của nhà nước, những năm qua kinh tế
hộ và trang trại ngày càng phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới được
đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học - công nghệ được áp dụng
làm cho năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng tăng. Trong khi đó các ngành phi
nông nghiệp cũng phát triển mạnh đã giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của
nông dân.

14


Thứ tư, chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Trong những năm
qua nước ta đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chương trình này
có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động. Điều đó góp
phần quan trọng xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn,
chương trình cũng tạo ra một đội ngũ công nhân lành nghề do học được kỹ thuật và kinh
nghiệm từ các nước mà họ đến làm việc.
Thứ năm, chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Để chính
sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương
trình giải quyết việc làm cụ thể như: Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 về những
chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới. Từ
chương trình này, nguồn vốn 120 được hình thành từ ngân sách nhà nước, thu từ lao
động làm việc ở nước ngoài và từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Quỹ 120 thực hiện cho
vay với lãi suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.
Thứ sáu, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009, Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Trong Quyết định này,
Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao
động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào
tạo nghề cho lao động nông thôn" [17]. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình
quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo,
bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiêp, nông thôn.” [17].

15


1.2.2 Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn
Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của lao động nông thôn. Đó là quan điểm tạo việc làm cho người có
khả năng lao động có được việc làm và hưởng quyền lợi vật chất để đảm bảo cuộc sống
cho lao động nông thôn. Vấn đề này không những tạo cơ hội cho lao động nông thôn
được sống có ích, để cống hiến, lao động, học tập hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp, đó là
vấn đề nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của lao động nông thôn. Việc nâng
cao đời sống về vật chất bao gồm cả việc đảm bảo cho lao động nông thôn được hưởng
khoản tiền lương xứng đáng, đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như nuôi
sống được gia đình họ. Việc nâng cao đời sống về tinh thần bao gồm cả việc xây dựng,
bảo tồn và phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và thế giới, tạo
điều kiện cho lao động nông thôn có cơ hội được tiếp cận và hưởng thụ những giá trị

văn hóa tốt đẹp đó.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi
chương trình phát triển kinh tế- xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng,
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế
hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho lao động nông thôn,
nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
(XKLĐ) từ nông thôn; triển khai kế hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với một số
quốc gia có nhu cầu.

1.2.3 Thực hiện công bằng xã hội
Việc làm cho NLĐ nói chung và lao động nông thôn nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự phát triển xã hội. Giải quyết việc làm cho LĐNT, tức là xã hội đã tạo ra cho
họ cơ hội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản là quyền được
làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình. Thông qua việc làm, con người thực hiện
quyền sống và mưu cầu hạnh phúc, con người được đảm bảo những quyền tự nhiên
chính đáng, được tạo điều kiện sống (ăn, ở, mặc, bảo vệ sức khoẻ, đi lại...) và cơ hội để
phát triển năng lực nghề nghiệp, năng lực sáng tạo.

16


Giải quyết việc làm cho LĐNT thực sự là công cụ quan trọng cuả Đảng và Nhà nước ta
nhằm thực hiện và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang đặt ra đối với con người, kích
thích NLĐ sáng tạo và mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo công bằng xã hội.
Một xã hội chỉ có thể đạt được sự công bằng khi mọi người đều có việc làm, có thu nhập
một cách chính đáng. Việc làm và thu nhập cũng tạo cho mọi người đều có điều kiện như nhau trong việc chăm sóc sức khoẻ, phát triển giáo dục và nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần. Với trình độ tri thức hiểu biết xã hội NLĐ sẽ biết khắc phục hạn chế của mình,
phát huy năng lực lao động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Mặt
khác, khi có trình độ tri thức thì cơ hội có việc của NLĐ cũng tăng lên.
Nếu xét từ góc độ xã hội, việc làm đầy đủ đảm bảo cho người dân quyền tự do và bình

đẳng. Như vậy, GQVL cho NLĐ nói chung và LĐNT nói riêng, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường của nước ta có ý nghĩa to lớn đối với việc điều chỉnh lợi ích, đảm bảo
lợi ích cho từng thành viên xã hội, thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho NLĐ. Từ
đó tạo ra một cơ cấu xã hội mới, năng động, từng bước đảm bảo công bằng xã hội, tìm
ra động lực phát triển, xoá bỏ sự cách biệt quá xa giữa người giầu và người nghèo, xây
dựng môi trường thuận lợi cho con người phát triển toàn diện, có nhân cách.
Cùng với quá trình GQVL cho LĐNT, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống. Xét về mặt xã
hội, thất nghiệp gây nên những hậu quả nặng nề. Đời sống kinh tế khó khăn, tác động
đến mọi mặt của cuộc sống gia đình. Thất nghiệp gây khó khăn phức tạp cho công tác
quản lý xã hội. Thất nghiệp còn tác động đến tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của NLĐ, gây
cho NLĐ tâm lý luôn lo lắng, bị đe doạ bởi thất nghiệp, làm mất niềm tin vào sự tốt đẹp
của tương lai. Vì vậy, GQVL giúp cho lao động nông thôn có thu nhập, giảm tệ nạn xã
hội, làm cho xã hội càng văn minh, phát triển hơn.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn

1.3.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch việc làm cho
lao động nông thôn
Xây dựng các hình thức giải quyết việc làm phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện
nay như:
- Phát triển kinh tế hộ gia đình;

17


×