Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Điện Việt Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị,
không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả luận văn

Đặng Hoàng Ngọc Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Thủy lợi
đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác, chia sẻ thông
tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn!
Học viên

Đặng Hoàng Ngọc Quyên

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
.........................................................................................................................................4
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................4
1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ..........................4

1.1.2.

Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................9

1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh .....................................................................10
1.2.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ........................10


1.2.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận .........................13

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................16
1.3.1.

Nhóm yếu tố bên trong ..........................................................................16

1.3.2.

Nhóm yếu tố bên ngoài ..........................................................................19

1.4. Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ..............25
1.4.1.

Đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.......... 25
iii


1.4.2.

Đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn viễn thông quân đội...................... 27

1.4.3.

Bài học kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Điện Việt Lào ................... 29

1.5. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................................... 33
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 34

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐIỆN VIỆT LÀO .............................................................................................. 36
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Điện Việt Lào ................................................. 36
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 36

2.1.2.

Ngành nghề kinh doanh ......................................................................... 38

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 39

2.1.4.

Vị trí và vai trò của Công ty Cổ phần Điện Việt Lào ............................ 44

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Điện Việt Lào ......... 45
2.2.1.

Tình hình đầu tư của VIETLAOPOWER đến thời điểm hiện nay........ 45

2.2.2.

Kết quả kinh doanh của VIETLAOPOWER giai đoạn 2014-2016 ...... 50

2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Điện Việt Lào .......... 52
2.3.1.


Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ....................................... 52

2.3.2.

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận ......................................... 55

2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty .......... 58
2.4.1.

Yếu tố bên trong .................................................................................... 58

2.4.2.

Yếu tố bên ngoài .................................................................................... 61

2.5. Những kết quả đạt được và những tồn tại........................................................ 68
2.5.1.

Những kết quả đạt được ........................................................................ 68

2.5.2.

Những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại......................................... 69

Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 70

iv



CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN VIỆT LÀO .....................................................................71
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới....................................71
3.1.1.

Định hướng phát triển chung .................................................................71

3.1.2.

Các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .......................72

3.2. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của Công ty ...........73
3.2.1.

Những cơ hội trong hoạt động kinh doanh của Công ty........................73

3.2.2.

Những thách thức trong hoạt động kinh doanh của Công ty .................76

3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty ......................................................................................................................77
3.3.1.

Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh ..........................................77

3.3.2.

Lựa chọn quyết định kinh doanh có hiệu quả ........................................81


3.3.3.

Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động ...................................84

3.3.4.

Hoàn thiện hoạt động quản lý vốn, quản trị hoạt động sản xuất ...........90

3.3.5.

Phát triển công nghệ kỹ thuật ................................................................94

3.3.6.

Tăng cường và mở rộng quan hệ liên doanh liên kết ............................95

3.4. Một số kiến nghị ..............................................................................................97
3.4.1.

Về phía Tổng Công ty............................................................................97

3.4.2.

Về phía Nhà nước ..................................................................................98

Kết luận Chương 3.........................................................................................................99
KẾT LUẬN .................................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102

v



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức VIETLAOPOWER ………………………………………… 40

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu cổ đông của VIETLAOPOWER …………………………….……. 36
Bảng 2.2 Thông tin chung về các dự án đang triển khai ……………………………. 45
Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014-2016 ...................................... 50
Bảng 2.4 Giá trị và so sánh chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................. 52
Bảng 2.5 Hệ số doanh lợi của tổng tài sản ………………………………………….. 53
Bảng 2.6 Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu ……………………………………… 53
Bảng 2.7 Hệ số doanh lợi của doanh thu ……………………………………………. 54
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ........................................ 55
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ........................................... 56
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn ................................. 56
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn .............................. 57
Bảng 2.12 Bảng góp vốn điều lệ vào VIETLAOPOWER .......................................... 59

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOT Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CBCNV Cán bộ công nhân viên
EDL Tổng Công ty Điện lực Lào
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

VDL Vốn điều lệ
VIETLAOPOWER Công ty Cổ phần Điện Việt Lào
XEKAMAN3 Công ty TNHH Điện Xekaman 3
XEKAMAN1 Công ty TNHH Điện Xekaman 1

vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, thời gian qua kinh tế tăng trưởng với tốc độ
tương đối cao dẫn đến nhu cầu về năng lượng và điện tăng cao. Từ khi Đảng và Nhà
nước ta chủ trương chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải đối diện với những
thuận lợi, thách thức và khó khăn nhất định. Do đó, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh, nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận.
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Trong những năm qua, ngành Điện Việt Nam đã có những bước tiến vượt
bậc với tổng sản lượng điện năm 2014 đạt 145,346 tỷ kWh, trong đó sản lượng điện từ
các nhà máy thuỷ điện chiếm tỷ trọng rất lớn trong Tổng sản lượng hàng năm của Việt
Nam (khoảng 40%) và theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 20112020, Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên phát triển các nguồn thủy điện, đưa tổng công suất
các nguồn thủy điện lên 21.300MW vào năm 2020. Đây là nguồn năng lượng sạch, có
khả năng tái tạo, giá thành rẻ hơn so với các nguồn điện khác.
Quá trình đầu tư xây dựng và vận hành khai thác tạo nhiều việc làm cho nhiều lao
động. Việt Nam đang đẩy mạnh khai thác các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ; tối ưu
vận hành các nhà máy thủy điện trên cùng bậc thang thủy điện để đạt tối đa khả năng

khai thác. Tuy nhiên hiện nay phần lớn các nguồn năng lượng thủy điện trong nước cơ
bản đã được khai thác hết, do vậy trong tương lai nước ta cần có thêm nguồn cung cấp
bổ sung từ nước ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, cùng với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư ra
nước ngoài là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính sách
mở cửa để hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài là cơ hội đem lại nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp hay quốc gia. Nhiều doanh nghiệp trong nước đã mở hướng làm
ăn ra bên ngoài lãnh thổ, với số lượng dự án cùng vốn đầu tư tăng dần theo từng năm.
Xu hướng đầu tư ra nước ngoài đang trở nên khá sôi động, ngày càng có thêm nhiều
1


doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính và quan tâm mở rộng địa bàn hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trong vài năm gần đây, thị trường Lào cũng khá hấp dẫn các nhà đầu tư đến từ Thái
Lan, Trung Quốc và cả Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư thủy điện. Điều này
đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Điện Việt Lào (VIETLAOPOWER) đang có và
sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Là một doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện năng, VIETLAOPOWER
không tránh khỏi bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh của nước ngoài vốn mạnh về
tiềm lực tài chính và công nghệ. Do đó, việc đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty sẽ tạo nên sức mạnh cạnh tranh của VIETLAOPOWER trong
khu vực.
Qua quá trình làm việc thực tế tại VIETLAOPOWER từ năm 2009 đến nay, với những
kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập, cùng nhận thức được tầm quan
trọng và cấp thiết của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Điện Việt Lào” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại VIETLAOPOWER.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tổng quát những vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của VIETLAOPOWER.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn:
+ Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động kinh doanh của VIETLAOPOWER.
+ Phạm vi về thời gian: số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2014 - 2016 tại VIETLAOPOWER để phân tích
đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2017-2020.

2


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp và tình hình triển
khai sản xuất kinh doanh của VIETLAOPOWER trong những năm vừa qua, đề tài áp
dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê; phương pháp phân tích
tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu thập số liệu; phương pháp phân
tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề
của đề tài nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất
cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc,

nguyên vật liệu,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh
doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng
đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố
đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Do đó, hiệu quả kinh
doanh không chỉ là thước đo trình độ quản lý mà còn là vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
như lao động thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn nhằm đạt được mục tiêu,
mong muốn mà doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng quan
trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số
tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4


sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được
bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng
như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,… và cũng có thể phản ánh bằng
chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu
quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta

thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích
hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ
nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
- Xét về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được kết quả theo
hướng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính
đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh
doanh đồng nghĩa với lợi nhuận.
Theo chiều thuận về mặt tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh được tính như sau :
H = KQ – CP

(1.1)

Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh; KQ là kết quả đạt được; CP làchi phí bỏ ra để sử
dụng các nguồn lực đầu vào.
Còn so sánh về mặt tương đối thì:
H = KQ/CP

(1.2)

Do đó để tính được hiệu quả sản kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả, thì kết quả là cơ
5



sở để ta tính hiệu quả và hai đại lượng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thường là đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận, ...
Như vậy kết quả kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc
độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng
khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó thể hiện ảnh hưởng của
từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh.
- Về mặt định tính: hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất
và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao thì
doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số lượng, chất lượng
tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm
chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một cách nhanh nhất với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái của doanh nghiệp
được xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ kinh doanh, các
doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trước mắt và lâu
dài, từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không thể nói một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra.
Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của
doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với xu hướng biến động của thị trường. Khi đánh
giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với
hiệu quả kinh tế xã hội.
1.1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có rất nhiều
doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển đi lên nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều
6



doanh nghiệp “vẫn đang loay hoay chưa tìm ra lối thoát” và nhiều doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản, giải thể. Vì vậy, để phát triển được trong cơ chế thị
trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
1. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay gắt để đảm bảo
cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt để
tìm hướng đi riêng cho mình. Có những doanh nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi cách triệt
hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp,... Những doanh nghiệp này thường chỉ tồn
tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên
tắc đạo đức trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng luôn được các doanh
nghiệp ưa thích.
Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường phải tìm ra cách đi riêng cho mình,
nhưng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi chung nhất của thị trường, đó là sản xuất
cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản xuất như thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà
các doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ.
Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi
phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp thường mong muốn vòng đời sản
phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm được
kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao.
Qua đó cho thấy bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế
thị trường tức là tự nhấn mình chết chìm trong '' vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc đi giải quyết
bài toán mang tính sống còn, đó là sản xuất kinh doanh có mang lại hiệu quả? Nếu như
trước kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn
thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thường
phải tự bươn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, trước tiên
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao


7


chất lượng sản phẩm giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh
nghiệp mình ...
2. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến
bộ trong kinh doanh
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh cả chất lượng, giá cả… Trong
khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm
cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trường.
Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trường. Để được điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ
có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng
hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được hoàn thiện nâng cao… Như vậy nâng cao
hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả, chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong
cạnh tranh. Và các dạng cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường của
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
3. Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị
doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng (những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và từ đó đưa ra biện

pháp thích hợp trên cả phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
8


Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất:
Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra
kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ
tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Như vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể
kiểm soát được công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh,
đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra các quyết định
kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh của bất
kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau lại có các cách phân loại
khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung có 3 cách phân biệt sau:
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay một đơn
vị bộ phận của doanh nghiệp (lợi nhuận, doanh thu,…) trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động
cụ thể của doanh nghiệp như sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh
doanh chính, liên doanh liên kết,... Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể,
không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng
khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…

Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn

9


nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và
trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả trong
dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem xét
đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt
Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (BigCoral).
1.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội - môi trường
Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn chi phí bỏ
ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng
đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh và nó được thể
hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp
mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phương, cho toàn xã hội nhiều hơn những chi phí
mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả chính trị- xã
hội, môi trường. Hiệu quả chính trị - xã hội, môi trường thể hiện ở việc doanh nghiệp
tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo điều kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho
người lao động, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, môi trường mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp do chạy theo
lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội, môi trường. Do đó để đảm bảo nền
kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải cân
đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự tồn tại của các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công ích.

1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận

10


Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả, đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp thường quan tâm xem họ thu
được gì và bao nhiêu sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận
được họ quan tâm nhất. Còn với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt
được vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh bao gồm lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ kết quả hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Lợi nhuận kinh
doanh được xác định bằng công thức:
M = TR – TC

(1.3)

Trong đó: M là lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh; TR là tổng doanh thu
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh; TC là tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường kinh doanh trên nhiều
ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Chỉ tiêu lợi nhuận là một trong số
những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đo lợi nhuận ta có các chỉ tiêu sau:
- Lợi nhuận gộp: là hiệu số của doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Tổng giá vốn hàng bán


(1.4)

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính trước thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này được
tính trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu từ hoạt động tài
chính trừ đi chi phí cho hoạt động tài chính của kỳ nghiên cứu.
- Lợi nhuận bất thường là chênh lệch giữa các khoản thu và chi cho hoạt động bất
thường.
11


- Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp: Là tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ
tính toán của doanh nghiệp trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát sinh trong kỳ tính toán.
Lợi nhuận thuần
trước thuế

=

Lợi nhuận
gộp

-

Tổng chi phí bán
hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp


Tổng lợi
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuần thuần
nhuận thuần =
trước thuế của
+ trước thuế của hoạt +
trước thuế
hoạt động SXKD
động tài chính

(1.5)

Lợi nhuận
của hoạt
động bất
thường

(1.6)

- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (còn gọi là thực lợi nhuận thuần): là tổng lợi
nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp phát sinh trong kỳ tính toán.
Tổng lợi nhuận
thuần sau thuế

=

Tổng lợi nhuận
thuần trước thuế


-

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

(1.7)

Do vậy, khi tiến hành xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, để có cái nhìn toàn diện hơn về
nguồn lợi nhuận thu được thì doanh nghiệp nên phân tích tách bạch chúng ra.
1.2.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà kinh tế
cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đều quan tâm
trước hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi được tính cho toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
và tính riêng cho vốn tự có của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, vốn tự có, khẳng định
mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung
cũng như hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi
các chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Doanh lợi của tài sản ROA (Return on Total Assets):
12


ROA =

M
∑ TS

(1.8)


Trong đó: M là lợi nhuận (lãi ròng+lãi trả vốn vay); ∑ TS là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
ROA đo lường hoạt động của một doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng bỏ vào đầu tư tài sản doanh nghiệp tạo ra
được mấy đồng lợi nhuận và chỉ tiêu đạt càng cao càng tốt.
- Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (vốn tự có) ROE (Return on Common Quyty):
ROE =

M
VCSH

(1.9)

Trong đó: M là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh; VCSH là vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
ROE cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
ROE có liên quan đến chi phí lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn của Chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính (hệ số nợ và hệ số
thanh toán lãi vay). Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn CSH, doanh nghiệp sẽ tạo
ra được mấy đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi doanh thu bán hàng :
ROS =

M
TR

(1.10)

Trong đó: M là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh; TR là tổng

doanh thu bán hàng.
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận thường được dùng để phân tích hiệu
quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm tìm biện pháp
tối đa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của
13


hệ thống chỉ tiêu này. Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận còn
dùng để phân tích bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết
luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Do các chỉ tiêu bộ phận phán ảnh hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động (bộ phận)
nên thường được xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính xác mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận công tác đến hiệu quả kinh
tế tổng hợp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Số lượng và chất
lượng lao động là thành phần quan trọng quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sau :
- Sức sản xuất của lao động bình quân:
Năng suất lao động

Doanh thu
=

Tổng số lao động BQ trong kỳ

(1.11)


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Sức sinh lợi của lao động:
Lợi nhuận BQ tính cho
một lao động

Lợi nhuận sau thuế
=

(1.12)

Tổng số lao động BQ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ lao động đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Hiệu suất sử dụng tiền lương:
Hiệu suất sử dụng tiền
lương

Lợi nhuận sau thuế
=

(1.13)

Tổng mức lương của lao động

Hiệu suất sử dụng tiền lương cho biết chỉ ra một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
14



1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Giá trị sản xuất

Năng suất sử dụng
chi phí

=

(1.14)

Tổng chi phí sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng tổng chi phí sản xuất trong kỳ làm ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán qua nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là
các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất tài sản cố định:
Sức sản xuất của tài
sản cố định

Tổng doanh thu thuần
=

(1.15)

Nguyên giá BQ tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng

doanh thu thuần hay giá trị tổng sản lượng.
- Sức sinh lời của tài sản cố định:
Sức sinh lời của tài
sản cố định

Lợi nhuận trước thuế
=

(1.16)

Nguyên giá BQ tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Σ Doanh thu thuần
Vòng quay của VNH

=

(1.17)

Vốn ngắn hạn BQ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.Nếu như số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Sức sinh lờivốn ngắn
hạn

Lợi nhuận trước thuế
=


(1.18)
Vốn ngắn hạn BQ

15


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong
1.3.1.1. Yếu tố nhân lực
Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta nói nhiều đến thiết bị, máy móc
là lực lượng lao động trực tiếp. Vai trò của con người trong lao động ngày càng lu mờ
đi so với máy móc thiết bị, nhưng có một điều mà không một ai có thể phủ nhận được
là sức sáng tạo để tạo ra, sử dụng và sửa chữa những máy móc thiết bị hiện đại đó lại
chính là con người.
Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà không biết sử dụng thì
thiệt hại gây ra càng lớn. Người ta có thể dùng nhiều tiền để mua được các máy móc,
trang thiết bị rất hiện đại nhưng sẽ phải mất nhiều thời gian để đào tạo được những con
người đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự phù hợp giữa trình độ lao động và trình độ công
nghệ đang là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Với một nền kinh tế đang
phát triển như nước ta hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải phù
hợp với trình độ lao động, với hoàn cảnh đất nước.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào trọng tâm của doanh nghiệp, tham gia vào
hầu hết các công đoạn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động, biến chúng thành
của cải vật chất, nếu không có lao động thì quá trình sản xuất sẽ bị ngừng trệ.
Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao thì cần phải có một đội ngũ
đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phù hợp về giới tính và lứa tuổi, đồng thời phân giao
đúng người, đúng việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận

và các cá nhân; bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có
người phụ trách và có sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên toàn doanh
nghiệp. Đây là cơ sở để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

16


Do đó, nếu tạo ra được bầu không khí hoà hợp, cấp trên quan tâm đến cấp dưới, ban
lãnh đạo tạo ra được sự tin cậy yêu mến của người lao động thì đó là liều thuốc vô
cùng quý giá kích thích người lao động hăng say làm việc và là một trong những giải
pháp được nhiều doanh nghiệp sử dụng và nó góp phần tạo ra văn hoá công ty.
1.3.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Yếu tố này gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tài chính
liên quan đến mọi kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả
năng tài chính mạnh là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện để cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới công
nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng chính là khả năng thu xếp vốn - yếu tố cơ
bản và quan trọng của quá trình sản xuất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó tham gia vào quá trình sản xuất dưới dạng tài sản cố định, tài sản lưu động,
tài sản tài chính. Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và một cơ cấu hợp lý không
những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà còn có khả
năng đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.
Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân đối giữa tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản
tài chính. Nếu đầu tư nhiều cho tài sản cố định mà không chú ý đến tài sản lưu động sẽ
làm gián đoạn quá trình sản xuất và làm lãng phí năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Nếu đầu tư cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động nhưng không chú ý dự trữ

tài chính một cách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ kém nhanh nhậy và thụ động trước các
tình huống bất ngờ phát sinh, dễ bỏ mất cơ hội, giảm uy tín. Kể cả khi phân bổ vốn
một cách cân đối hợp lý mà khả năng quản lý vốn không cao dễ dẫn đến tình trạng bị
chiếm dụng vốn và thất thoát vốn. Như vậy, nguồn vốn với việc sử dụng và quản lý sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xét đến khả năng tài chính của doanh nghiệp cần xét đến khả năng nguồn vốn hiện
có so với yêu cầu vốn để thực hiện các kế hoạch, chiến lược của Doanh nghiệp; khả
17


×