Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng nông nghiệp, huyện Vị Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN NGỌC LANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI PHÒNG NÔNG NGHIỆP,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN NGỌC LANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI PHÒNG NÔNG NGHIỆP,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ



HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Lanh

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng
nông nghiệp, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” đã được tác giả hoàn thành đúng thời
hạn quy định và tuân thủ các nội dung yêu cầu trong đề cương được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo Trường
Đại Học Thuỷ Lợi; các đồng nghiệp trong ngành Nông nghiệp &PTNT huyện Vị
Xuyên, tác giả đã hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Trọng Tư, Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà
Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội, các thầy cô giáo
trong Khoa Công Trình đã giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tuy đã có những cố gắng, song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế,
luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị em và bạn bè đồng

nghiệp. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa học vào phục vụ đời
sống sản xuất.
Một lần nữa học viên xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI .........................................................................................................4
Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng ......................... 4
1.1.1 Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .....................................4
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................................6
Quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................................................ 12
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng ......................................12
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chất lượng công trình xây dựng..........................................13
1.2.3 Trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ....13
1.2.4 Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư ......15
1.2.5 Các phương pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng................................ 19
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLCL công trình xây dựng của CĐT .......23
Đặc điểm của công trình xây dựng thủy lợi và quản lý chất lượng công trình xây
dựng thủy lợi..................................................................................................................24
1.3.1 Đặc điểm của công trình xây dựng thủy lợi ....................................................... 24
1.3.2 Đặc điểm công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thủy lợi ................27

Kết luận chương 1 .........................................................................................................28
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ........................................................................................... 29
Cơ sở pháp lý về công tác QLCL công trình Thủy Lợi ..........................................29
2.1.1 Hệ thống các văn bản Luật trong hoạt động xây dựng .......................................29
2.1.2 Hệ thống các văn bản dưới Luật .........................................................................29
Nội dung trong hoạt động QLCL công trình thủy lợi .............................................30
2.2.1 Quá trình hình thành chất lượng qua các giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi .........................................................................................................30
2.2.2 Quy định về nội dung và nguyên tắc QLCL xây dựng công trình ..................... 33
2.2.3 Quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát ...................................................... 35
iii


2.2.4 Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế ....................................................... 36
2.2.5 Quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình .................... 39
2.2.6 Quản lý sự cố trong thi công và khai thác, sử dụng công trình .......................... 47
Các mô hình tổ chức quản lý xây dựng công trình Thủy Lợi ................................. 49
2.3.1 Mô hình quản lý theo chức năng ........................................................................ 49
2.3.2 Mô hình quản lý dự án theo ma trận .................................................................. 50
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ......................................... 54
Giới thiệu khái quát về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vị
Xuyên 54
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 54
3.1.2 Ban quản lý các dự án ĐTXD huyện Vị Xuyên ................................................. 56
Thực trạng công tác QLCL công trình thủy lợi huyện Vị Xuyên .......................... 59

3.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại huyện Vị Xuyên............ 59
3.2.2 Thực trạng chất lượng công trình xây dựng thủy lợi huyện Vị Xuyên .............. 62
3.2.3 Thực trạng công tác QLCL công trình xây dựng thủy lợi huyện Vị Xuyên ...... 63
3.2.4 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng
công trình thủy lợi ở huyện Vị Xuyên........................................................................... 70
Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLCL công trình thủy lợi tại huyện Vị Xuyên ....... 76
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế và chế tài về công tác QLCL công trình thủy lợi ................. 76
3.3.2 Giải pháp nhằm phát huy vai trò của cộng đồng trong quá trình đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi nhằm đảm bảo chất lượng công trình ............................................. 78
3.3.3 Nhóm giải pháp đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vị
Xuyên 79
3.3.4 Nhóm giải pháp đối với Ban quản lý các dự án ĐTXD huyện Vị Xuyên.......... 82
3.3.5 Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 93
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Thành phần của DA đầu tư xây dựng ............................................................... 5
Hình 1.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án .........................................10
Hình 1.3 Hình thức CĐT trực tiếp thực hiện quản lý dự án ..........................................11
Hình 1.4 Các giai đoạn quản lý dự án xây dựng ........................................................... 12
Hình 1.5 Hoạt động quản lý chất lượng theo các giai đoạn ..........................................18
Hình 2.1 Một phần của mô hình quản lý dự án theo ma trận .......................................51
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Phòng nông nghiệp và PTNT ...........................................55
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý các dự án ĐTXD huyện Vị Xuyên ...............57

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Năng lực nhân sự của Ban theo trình độ chuyên môn ................................... 58
Bảng 3.2 Năng lực nhân sự của Ban theo kinh nghiệm ................................................ 58
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị văn phòng của Ban ........................................................... 59
Bảng 3.4 Một số công trình thủy lợi đã hoàn thành từ 2010 đến nay ........................... 61
Bảng 3.5 Công trình thủy lợi đang xây dựng ................................................................ 62
Bảng 3.6 Danh mục trang thiết bị cần mua bổ sung của Ban quản lý các dự án ĐTXD
huyện Vị Xuyên............................................................................................................. 85

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

An toàn lao động

BQL

Ban quản lý

BVTC

Bản vẽ thi công

BQLDA

Ban quản lý dự án


BTC

Bộ Tài chính

BXD

Bộ Xây dựng

BVHC

Bản vễ hoàn công

CĐT

Chủ đầu tư

CTXD

Công trình xây dựng

CTTL

Công trình thủy lợi

CB-CNLĐ

Cán bộ công nhân lao động

DA


Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

HTX

Hợp tác xã

KTKT

Kinh tế kỹ thuật


KT-XH

Kinh tế xã hội

KSTK

Khảo sát thiết kế

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QH

Quốc hội

QLCL


Quản lý chất lượng

QLDA

Quản lý dự án
vii


QLNN

Quản lý nhà nước

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TT

Thông tư

TCXD

Thi công xây dựng

TKCS

Thiết kế cơ sở

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XDCT

Xây dựng công trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Vị Xuyên là một huyện vùng cao, có diện tích lớn, dân cư đông. Có nhiều sông,
suối chảy qua huyện thuận lợi cho các công trình thủy lợi tưới tiêu phục vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Là một huyện động lực phát triển kinh tế nông nghiệp
của tỉnh, vì vậy việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi rất được các cấp chính
quyền từ tỉnh, huyện, xã quan tâm, chú trọng.
Trong những năm qua công quản lý, vận hành các công trình thủy lợi tại Phòng nông
nghiệp huyện Vị Xuyên được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm chỉ
đạo, thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và huy động các nguồn vốn để đầu tư
mới cũng như cải tạo, sửa chữa các công trình đã xuống cấp.
Đến nay chất lượng nhiều công trình thủy lợi sau khi được đầu tư xây dựng đã phát

huy hiệu quả cao làm thúc đầy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện và sớm
thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí về nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được hiện nay trên địa bàn huyện cũng còn nhiều công
trình thủy lợi xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã
xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy
được hiệu quả vốn đầu tư.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý chất lượng xây dựng tại các chủ đầu tư
chưa được tốt. Việc quản lý, vận hành tại mốt số xã, thị trấn còn vướng mắc, lúng túng
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Các công trình thủy lợi phần lớn đã được
đầu tư xây dựng từ lâu, thường xuyên xảy ra thiên tai, mưa lớn, địa hình dốc lớn, dẫn
đến bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng.
Hàng năm, bằng nhiều nguồn vốn nhà nước cấp, huyện đã cải tạo, sửa chữa các công
trình thủy lợi trên địa bàn. Nhưng do đặc thù là một huyện vùng cao nên việc đầu tư
chủ yếu vào mùa khô, các công trình quy mô nhỏ, dàn trải rộng trên địa bàn các xã, thị
trấn, thời gian thi công ngắn, số lượng cán bộ được đào tao về thủy lợi ít.
1


Để hoàn thành tốt công tác quản lý chất lượng đưa các công trình thủy lợi vào phục vụ
sản xuất nông nghiệp, thủy sản thì rất cần có một số giải pháp quản lý chất lượng xây
dựng các công trình thủy lợi. Vì vậy, học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ là “Một số
giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng nông nghiệp huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng
nông nghiệp huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chất lượng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian và thời gian, giới hạn trong các dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi do Phòng NN&PTNT huyện Vị Xuyên quản lý từ năm

2010 đến nay; Về mặt nội dung: đề tài nghiên cứu quản lý chất lượng công trình thủy
lợi; Về chủ thể: Chủ thể nghiên cứu của đề tài là Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận các nghiên cứu, kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chất lượng công
trình thủy lợi.
Các văn bản pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận khoa học về quản lý chất lượng và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản
pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu. Đồng thời luận văn cũng sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều
kiện thực tế tại Việt Nam hiện nay, đó là:
2


 Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trạng công trình;
 Phương pháp thống kê, so sánh số liệu thực tế;
 Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất;
 Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt
ra.
5. Kết quả đạt được
Đề tài đã nghiên cứu tổng quan về các giải pháp quản lý chất lượng công trình xây
dựng thủy lợi; thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thủy lợi của
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vị Xuyên nhằm đưa ra giải pháp quản lý
chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng nông nghiệp huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Vấn đề tồn tại của luận văn là số liệu minh chứng thực trạng còn ít do thực tế ở Hà

Giang vấn đề quản lý chất lượng công trình thủy lợi còn bị buông lỏng, các số liệu còn
tản mạn.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng
1.1.1 Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1 Khái niệm dự án
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn và tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa công trình
xây dựng nhằm duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn, chi phí xác định. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, DA
được thể hiện thông qua BC nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, BC nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc BC KTKT đầu tư xây dựng [1].
1.1.1.2 Những đặc trưng cơ bản
Dự án được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liên hệ nội tại
chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng.
Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc nhất định về
thời gian, nguồn lực, chất lượng, chi phí đầu tư và quản lý đầu tư.
Luôn tuân thủ theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng đến khi
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Tất cả công việc chỉ thực hiện một lần như đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố định
một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
Dự án ĐTXD rất khác so với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc
XDCT và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án.
Nói tóm lại, DAXD bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do
đặc điểm của các DAXD bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa

điểm nhất định bao gồm: đất, khoảng không, mặt nước, biển và thềm lục địa. Do vậy
có thể biểu diễn DAXD như sau:

4


Hình 1.1 Thành phần của DA đầu tư xây dựng
Ở công thức trên có thể thấy đặc điểm của một DA đầu tư xây dựng gồm có những vấn
đề như sau:
Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích đã được xác định, các
mục đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu. Dự án chỉ hoàn thành khi các
mục tiêu cụ thể đã đạt được.
Tiền: Chính là sự bỏ vốn để ĐTXD công trình. Nếu coi kế hoạch của DA là phần tinh
thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất, nó có tính quyết định đến sự thành công của
dự án.
Thời gian: Đặc trưng của thời gian là chỉ có một chiều duy nhất nên thời gian rất cần
thiết cho thực hiện cho một DA, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội của DA.
Do vậy thời gian là một đặc điểm rất quan trọng và cần được quan tâm.
Đất: được coi là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là nguồn tài nguyên đặc
biệt, quý hiếm. Ngoài các giá trị về địa chất, Đất còn có giá trị về vị trí địa lý, kinh tế,
môi trường và xã hội… Do vậy trong khi thực hiện bước quy hoạch, khai thác và sử
dụng đất cho mỗi dự án ĐTXD cần phải có những đặc điểm, yêu cầu riêng và hết sức
lưu ý khi thực hiện DA đầu tư xây dựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là xây dựng công trình mới, cải tạo, nâng cấp
công trình cũ.
Dự án ĐTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao năng lực công trình trong
thời gian nhất định nào đó. Đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đó
luôn đứng cố định và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm DA không phải là
của riêng Chủ đầu tư mà nó là của chung toàn xã hội và có ý nghĩa rất sâu sắc. Công
trình xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái, đến cuộc sống của cộng

5


đồng dân cư được hưởng lợi và tác động đến vật chất, tinh thần của con người trong
một thời gian dài. Vì vậy khi triển khai đầu tư dự án xây dựng cần phải đặc biệt lưu ý.
1.1.1.3 Trình tự đầu tư dự án xây dựng
Trình tự đầu tư xây dựng của một DA (Luật xây dựng số: 50/2014/QH13; Nghị định
số: 59/2015/NĐ-CP) gồm 03 giai đoạn:
* Thứ nhất là giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt BC nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định và phê duyệt BC nghiên
cứu khả thi hoặc BC kinh tế kỹ thuật ĐTXD để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng
và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
* Thứ hai là giai đoạn thực hiện dự án gồm một số công việc như: thực hiện việc giao
đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom, mìn (nếu có);
khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng, cấp phép xây
dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn
nhà thầu và ký kết HĐXD; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng;
tạm ứng và thanh toán kinh phí theo khối lượng hoàn thành; nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng, khai thác và thực hiện
các công việc cần thiết khác.
* Thứ ba là giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm có một số công việc như thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng; bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng [2].
Tuy vậy trong điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của từng DA, người quyết định đầu
tư sẽ quyết định trình tự thực hiện các bước thực hiện DA hoặc là tuần tự hoặc là kết
hợp đồng thời đối với hạng mục công việc.
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án ĐTXD là tập hợp những tác động của Nhà nước và Chủ đầu tư tới toàn
bộ quá trình ĐTXD kể từ bước xác định dự án ĐTXD đến khi thực hiện dự án tạo ra


6


công trình bàn giao đưa vào sử dụng, khai thác để đạt được mục tiêu đầu tư đã xác
định.
1.1.2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
 Quản lý lập báo cáo đầu tư xây dựng để xin phép được đầu tư;
 Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho DA hoặc báo cáo KTKT xây dựng
công trình;
 Quản lý việc điều chỉnh DA đầu tư xây dựng công trình;
 Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế BVTC, tổng dự toán và dự toán công
trình xây dựng;
 Quản lý lựa chọn nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án;
 Quản lý giai đoạn thi công xây dựng công trình;
 Quản lý khối lượng trong quá trình thực hiện dự án;
 Quản lý môi trường xây dựng công trình;
 Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
 Quản lý bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý DA đầu tư xây dựng
- Dự án ĐTXD phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,
miền, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương có dự án ĐTXD.
Có phương án công nghệ, phương án thiết kế xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng
thể.
- Trong quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo được chất lượng công trình và an toàn
trong xây dựng; thuận lợi cho việc quản lý, vận hành, khai thác công trình; làm tốt
công tác phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường công trình xây dựng.
- Chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, cấp vốn kịp thời đúng tiến độ sẽ đem lại hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ĐTXD. Mỗi nguồn vốn phải có nội dung quản

lý thực hiện dự án ĐTXD sao cho phù hợp như: Dự án ĐTXD sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu
đầu tư, chất lượng công trình, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu
quả cao; Dự án ĐTXD theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có
7


cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân
sách theo đúng quy định của pháp luật[2]; Dự án ĐTXD sử dụng vốn Nhà nước ngoài
ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, các
tác động của dự án đến cảnh quan môi trường, an toàn của cộng đồng, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện DA theo
quy định của Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của Pháp luật hiện
hành; Dự án ĐTXD sử dụng các nguồn vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu,
quy mô đầu tư và các tác động của DA đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng
và quốc phòng - an ninh.
- Tuân thủ quy định khác của Pháp luật hiện hành.
1.1.2.4 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Hình thức QLDA được tuân thủ theo quy định tại điều 62 của Luật xây dựng số:
50/2014/QH13 như sau:
 Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực được
áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử
dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước.
 Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn Nhà
nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được xác
nhận bằng văn bản Bộ trưởng bộ Khoa học & Công nghệ; dự án về quốc phòng, an
ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước.
 Thuê tư vấn QLDA đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác
và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
 Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để

quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng
đồng.
 Ban quản lý DA, tư vấn quản lý DA phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều 152 của Luật xây dựng [1].
Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự
án ĐTXD. Cụ thể quy định tại Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án ĐTXD công trìnhnhư sau:
8


 Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực: Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp Nhà nước quyết định thành lập
Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, ban quản lý dự án ĐTXD khu vực để quản lý
một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn
[2].
Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực được giao
làm CĐT một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý DA, tham gia tư vấn
quản lý DA khi cần thiết.
Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực có trách
nhiệm: thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật
xây dựng, trực tiếp quản lý đối với những DA do người quyết định đầu tư giao và thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật xây dựng; Bàn giao công
trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác và sử dụng; trường hợp cần thiết
được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác và sử dụng
công trình [1].
Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực được thực
hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật xây dựng [1].
 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án để quản lý thực
hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công
nghệ cao được xác nhận bằng văn bản của Bộ trưởng bộ Khoa học & Công nghệ, dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư, có tư
cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ QLDA
được Chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Chủ đầu tư về hoạt động
QLDA của mình.
9


Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Khoản 3 Điều 64 Nghị định số: 59/2015/QH13 [8], được phép thuê đơn vị tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ QLDA của mình.
Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của
Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây
dựng số:50/2014/QH13.
 Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hình 1.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án

Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ
điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án ĐTXD thì được thuê
đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số: 59/2015/QH13
để thực hiện [2].
- Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước
nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Nghị định số: 59/2015/QH13 để thực hiện.

Tổ chức tư vấn QLDA có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung
trong công tác quản lý dự án ĐTXD theo hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.

10


Tổ chức tư vấn QLDA được lựa chọn phải thành lập văn phòng QLDA tại khu vực
thực hiện dự án ĐTXD và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi Chủ đầu tư và các nhà thầu có
liên quan.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hội đồng thành viên quản lý dự án
ĐTXD, xử lý các vấn đề có liên quan giữa các đơn vị tổ chức tư vấn QLDA với các
nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
 Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án

Hình 1.3 Hình thức CĐT trực tiếp thực hiện quản lý dự án
Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân và bộ máy chuyên môn trực thuộc của đơn vị
để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng với quy mô
nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, dự án ĐTXD có sự tham gia của cộng đồng và
dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng do UBND cấp xã làm Chủ đầu tư.
Cá nhân tham gia quản lý dự án ĐTXD làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc giao. Chủ đầu tư được thuê đơn vị tư
vấn có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục,
công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy
định của Nghị định 32/2015/NĐ-CP và pháp luật hiện hành [3].
Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng:
 Giai đoạn xác định và tổ chức dự án ĐTXD;
 Giai đoạn lập kế hoạch thực hiện dự án ĐTXD;
 Giai đoạn quản lý thực hiện dự án ĐTXD;
11



 Giai đoạn kết thúc dự án ĐTXD.

Hình 1.4 Các giai đoạn quản lý dự án xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính Phủ về Quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng định nghĩa: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là
hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của
Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng và an toàn của công trình [4].
Như vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động chức
năng quản lý chung từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy
định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng. Hoạt động
QLCL CTXD chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể liên
quan. Có thể nói cách khác: QLCL CTXD là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn
vị có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng
trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc và đưa dự án vào
khai thác sử dụng.

12


1.2.2 Nguyên tắc quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính Phủ về Quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng quy định, quá trình quản lý chất lượng được thực hiện
theo các nguyên tắc [4]:
 CTXD phải được kiểm soát chất lượng theo quy định và pháp luật có liên quan từ

chuẩn bị, thực hiện ĐTXD đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho
người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
 Hạng mục công trình, CTXD hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng
sau khi được nghiệm thu đảm bảo yêu cầu của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, các yêu cầu của HĐXD và quy định của pháp luật
có liên quan.
 Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự QLCL các công việc xây dựng do mình thực hiện. Nhà thầu
chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
 Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức QLCL công trình phù hợp với đầu tư, hình thức
QLDA, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu
tư XDCT theo quy định. CĐT được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
 Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác QLCL của các tổ
chức, cá nhân tham gia XDCT, thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu
CTXD, kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng CTXD theo quy định của pháp
luật.
 Các chủ thể tham gia hoạt động ĐTXD chịu trách nhiệm về chất lượng các công
việc do mình thực hiện.
1.2.3 Trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn đúng, phù hợp các nhà thầu tư vấn,
nhà thầu cung ứng và nhà thầu xây lắp để thực hiện quá trình đầu tư xây dựng. Chất
lượng, năng lực của các nhà thầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng
của sản phẩm xây dựng. Bên cạnh đó, CĐT cũng có trách nhiệm phải giám sát quá
trình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu nhằm đảm bảo sản phẩm của các hợp đồng
13


này như mong muốn, đảm bảo chất lượng như mục tiêu đặt ra. Nghị định 46/2015/NĐCP quy định cụ thể trách nhiệm của CĐT trong việc quản lý chất lượng công trình xây
dựng:

Nhà thầu khảo sát thiết kế: việc khảo sát phải được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy
định của pháp luật, kết quả khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy và có trách nhiệm cung
cấp kết quả khảo sát kịp thời cho nhà thầu thiết kế, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận
lợi nhất cho công tác thiết kế triển khai và đảm bảo chất lượng của sản phẩm xây dựng
khi còn nằm trên giấy. Thực tế hiện nay cho thấy, rất nhiều công trình do khảo sát
không tốt dẫn đến trong quá trình thi công phải điều chỉnh lại thiết kế nhiều lần do
điều kiện địa chất không giống như kết quả khảo sát, hoặc đến giai đoạn đưa công
công trình vào sử dụng xảy ra các sự cố như nứt, lún…
Nhà thầu thiết kế: đơn vị thiết kế có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ thiết kế CĐT
giao, trên cơ sở những quy định của pháp luật có liên quan để tạo ra những công trình
bền vững, tin cậy, thẩm mỹ và kinh tế. Bên cạnh đó, nhà thầu thiết kế phải cung cấp hồ
sơ thiết kế kịp thời cho đơn vị thi công trong trường hợp phải bổ sung nhiệm vụ thiết
kế hoặc thay đổi thiết kế và phải giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng,
tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký với
CĐT.
Nhà thầu tư vấn giám sát có trách nhiệm thay mặt CĐT giám sát quá trình thực hiện
của nhà thầu xây lắp nhằm đảm bảo quá trình xây lắp thực hiện theo đúng thiết kế và
các yêu cầu về chất lượng, thời gian, chi phí; đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động,
vệ sinh môi trường được xem xét đúng mực trong quá trình thi công.
Nhà thầu cung ứng: Chất lượng của vật liệu đầu vào cung ứng cho công trình trong
giai đoạn thi công ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Do vậy,
cần kiểm soát về chủng loại, kích thước vật tư và đảm bảo chất lượng;
Ngoài các yếu tố nêu trên, quá trình thi công xây dựng của đơn vị thi công mang tính
quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Do vậy, các nhà thầu xây lắp có
trách nhiệm phải thi công đúng theo thiết kế nhằm biến công trình trên giấy thành công

14


trình hiện hữu với đảm bảo chất lượng với thời gian, chi phí nằm trong giới hạn cho

phép và đảm bảo an toàn lao động, vê sinh môi trường trong quá trình thi công.
1.2.4 Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư
Quản lý chất lượng CTXD đứng trên góc độ trách nhiệm của chủ đầu tư, bao gồm các
hoạt động nhằm quản lý hoạt động các nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung ứng và nhà thầu
xây lắp nhằm đảm bảo chất lượng các sản phẩm tư vấn, chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào và chất lượng thi công xây lắp. Nội dung công tác quản lý chất lượng của chủ đầu
tư được thể hiện thông qua việc quản lý quá trình thực hiện các công việc có ảnh
hưởng đến chất lượng của công trình xây dựng
Quản lý chất lượng quá trình khảo sát xây dựng và số liệu khảo sát
Chất lượng của công tác khảo sát và các số liệu khảo sát có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của hồ sơ thiết kế, chất lượng của sản phẩm xây dựng. Do đó, chủ đầu tư
cần thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của mình trong việc
quản lý chất lượng khâu khảo sát, bao gồm:
CĐT cần lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định.
CĐT phải tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có).
CĐT phải quản lý việc thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng
trong quá trình thực hiện khảo sát nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm
vụ và số liệu khảo sát được đầy đủ.
CĐT phải nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng nhằm kiểm soát chất lượng
cũng như tính đầy đủ của số liệu.
CĐT có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu khảo sát thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình khảo sát.
Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế
Trong giai đoạn này, nội dung quản lý chất lượng của CĐT gồm:

15



×