Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế tại Ban quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong
tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu vừa qua đã luôn tạo điều kiện tốt nhất các học viên được học tập những
kiến thức cần thiết, cụ thể về quản lý dự án cùng với đó là sự hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô trong trường đã giúp tác giả hoàn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu
Huế đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy, cô giáo và các bạn học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ............. 5
1.1 Khái quát về công tác đấu thầu các dự án

đầu tư xây dựng ................................. 5

1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng công trình ..................................................... 5
1.1.2 Khái quát về đấu thầu ............................................................................................. 7
1.2 Các hình thức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng ....................................................... 14
1.2.1 Đấu thầu rộng rãi: ................................................................................................. 14
1.2.2 Đấu thầu hạn chế: ................................................................................................. 14
1.2.3 Chỉ định thầu ........................................................................................................ 15
1.2.4 Chào hàng cạnh tranh: .......................................................................................... 16
1.2.5 Mua sắm trực tiếp: ................................................................................................ 16
1.2.6 Tự thực hiện .......................................................................................................... 17
1.2.7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt ................................... 17
1.2.8 Tham gia thực hiện của cộng đồng ....................................................................... 17
1.3 Các phương thức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng .................................................. 17
1.3.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ............................................................ 18
1.3.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ .............................................................. 18
1.3.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ .............................................................. 18
1.3.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ ............................................................... 19
1.4 Mục tiêu của đấu thầu.............................................................................................. 20
1.4.1 Các mục tiêu cơ bản của đấu thầu: ....................................................................... 20
1.4.2 Các mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu tại Việt Nam .................................... 21
1.5 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng ....................................................................... 24
1.6 Đánh giá công tác đấu thầu tại Việt Nam trong thời gian qua. ............................... 25
1.6.1 Hệ thống pháp lý về đấu thầu: .............................................................................. 25

1.6.2 Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu: ......................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 27
iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN THIẾT KẾ ............ 28
2.1. Các quy định pháp lý về đấu thầu. ......................................................................... 28
2.1.1. Luật đấu thầu ....................................................................................................... 28
2.1.2. Nghị định ............................................................................................................. 28
2.1.3. Thông tư .............................................................................................................. 29
2.2. Trình tự và nội dung công tác đấu thầu. ................................................................. 30
2.2.1. Khái quát quy trình hoạt động đấu thầu. ............................................................. 30
2.2.2. Nội dung chi tiết công tác đấu thầu trong xây dưng. .......................................... 33
2.3. Nguyên tắc trong việc đánh giá, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế. ...................... 45
2.3.1. Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây dựng ....................................................... 45
2.3.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn 46
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế ......... 48
2.4.1 Sử dụng phương pháp phân tích, điều tra, thu thập số liệu định lượng các yếu tố
ảnh hưởng ...................................................................................................................... 48
2.4.2 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế .... 64
2.5 Xây dựng phương pháp và cơ sở xây dựng tiêu chí trong lựa chọn nhà thầu tư vấn
thiết kế. ........................................................................................................................ 68
2.5.1 Đánh giá về kỹ thuật............................................................................................. 69
2.5.2 Đánh giá về tài chính ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TƯ VẤN THIẾT KẾ TẠI BAN QLDA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BẮC
NINH ............................................................................................................................. 75
3.1. Giới thiệu về Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh ............................. 75
3.1.1. Thông tin chung về Ban QLDA .......................................................................... 75

3.1.2 Thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ các thành phần trong bộ máy ....................... 77
3.2 Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu tại Ban QLDA ........................................... 80
3.2.1 Đánh giá chung về công tác đấu thầu tại Ban QLDA .......................................... 80
3.2.2 Đánh giá chi tiết công tác đấu thầu tại Ban QLDA tại dự án Đầu tư cống và cầu
trên kênh nối giữa trạm bơm Kim Đôi I và trạm bơm Kim Đôi II ............................... 86

iv


3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế tại Ban
QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh. ................................................................ 97
3.3.1 Từng bước kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban ..................................................... 97
3.3.2 Nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên của Ban QLDA .................. 99
3.3.3 Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu ................................................................ 101
3.3.4 Nâng cao chất lượng lập Hồ sơ mời thầu ........................................................... 102
- Tiêu chuẩn hóa các tiêu chí lựa chọn nhà thầu ......................................................... 103
3.3.5 Áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức đấu thầu ........................................... 106
3.3.6 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu.............................. 108
3.3.7 Xử lý nghiêm sai phạm hành chính về công tác đấu thầu .................................. 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 112
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 113
1. Kiến nghị với Nhà nước và ngành xây dựng ........................................................... 113
2. Kiến nghị với Ban QLDA Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh ............................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 114

v



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu .................................................................... 11
Hình 1.2 Sơ đồ lựa chọn nhà thầu ................................................................................. 14
Hình 2.1 Trình tự lựa chọn nhà thầu của dự án ............................................................. 31
Hình 2.2 Quy trình thực hiện công tác đấu thầu ........................................................... 31
Hình 2.3 Nội dung chi tiết công tác đấu thầu. ............................................................... 33
Hình 2.4 Những yếu tố ảnh hưởng chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế ........ 48
Hình 2.5 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa.................................................................. 59
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tổ chức của Ban ............................................. 76
Hình 3.2 Đề xuất sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tổ chức của Ban ................................ 98

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị lấy ý kiến khảo sát ...................................................... 52
Bảng 2.2 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập ....................................................................................................................57
Bảng 2.3 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lựa chọn nhà thầu tư
vấn thiết kế..................................................................................................................... 57
Bảng 2.4 Kết quả kiểm định F ....................................................................................... 58
Bảng 2.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 58
Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến .................................................................59
Bảng 2.7 Thang điểm Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật ...............................................69
Bảng 3.1 Tổng hợp số lượng các gói thầu 3 năm gần đây tại Ban QLDA ....................81
Bảng 3.2 Bảng Kế hoạch đấu thầu một số dự án do Ban quản lý trong năm 2018 .......84
Bảng 3.3 Danh sách nhà thầu mua hoặc nhận HSMT từ bên mời thầu ........................ 87
Bảng 3.4 Danh sách nhà thầu nộp HSDT. .....................................................................88
Bảng 3.5 Danh sách kết quả kiểm tra sự thống nhất về HSĐXKT của các nhà thầu ...90
Bảng 3.6 Kết quả đánh giá về tính hợp lệ của từng HSĐXKT .....................................90

Bảng 3.7 Kết quả đánh giá chi tiết HSĐXKT của nhà thầu ..........................................91
Bảng 3.8 Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật ..........................................92
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá tính hợp lệ HSĐX tài chính ...............................................93
Bảng 3.10 Các thông tin chủ yếu trong lễ mở HSĐX Tài chính ...................................93
Bảng 3.11 Bảng điểm đánh giá của HSĐXTC đang xét ...............................................94
Bảng 3.12 Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp ..................................................... 95
Bảng 3.13 Phân chia công việc tại tổ chuyên trách đấu thầu ......................................100

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH-ĐT

Bộ Kế hoạch-Đầu tư

BXD

Bộ Xây dựng

CP

Chính phủ

DVTV

Dịch vụ tư vấn

HSMT


Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

HSĐX KT

Hồ sơ đề xuất kỹ thuật

HSĐX TC

Hồ sơ đề xuất tài chính



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


QLDA

Quản lý dự án

QH

Quốc hội



Quyết định

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCĐG

Tiêu chuẩn đánh giá

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

TTg


Thủ tướng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản
viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng tăng không ngừng về quy mô cũng như số lượng, qua đó đã góp phần giúp nền
kinh tế phát triển.Việc lựa chọn nhà thầu phù hợp giúp tìm được nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu với chi phí thấp nhất. Đấu thầu thực chất là đảm bảo tính cạnh tranh
lành mạnh để có thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất, giúp cho việc nâng cao hiệu
quả kinh tế của dự án. Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp chính phủ quản lý chi
tiêu, sử dụng nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng
phí. Việc tuân thủ các quy trình chặt chẽ trong đấu thầu với sự tham gia của nhiều bên
sẽ giúp các cơ quan quản lý có điều kiện đánh giá một cách chặt chẽ, minh bạch trong
việc sử dụng nguồn vốn.
Vì vậy để lựa chọn được các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu
cầu công việc của dự án là vấn đề đặt ra cho các Chủ đầu tư. Đấu thầu không những

giúp cho nhà thầu được trúng thầu mà còn giúp Chủ đầu tư tìm được nhà thầu phù hợp
nhất với gói thầu, căn cứ vào tình hình đấu thầu trong thời gian qua đã khẳng định
được sự cần thiết và quan trọng trong đấu thầu xây dựng hiện nay. Phương thức đấu
thầu là một phương thức sản xuất kinh doanh không thể thiếu trong xây dựng không
chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới.
Quá trình phát triển và hoàn thiện công tác đấu thầu từ khi có Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng cho đến nay đã có nhiều thay đổi và những tiến bộ rõ rệt.
Tại điều 43 trong Nghị định số 52/1999/NĐ-CP đã nêu nguyên tắc quản lý đấu thầu và
chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ chung chung,
chưa có quy định về giá trị giới hạn để phân loại giữa hình thức đấu thầu và chỉ định
thầu trong đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và đấu thầu tư vấn xây dựng. Cùng với
tình hình phát triển của nền kinh tế, cũng như hội nhập, cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường, cho đến nay công tác đấu thầu được quy định chung trong Luật đấu thầu số

1


43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa XIII và được quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trong nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015.
Trong quá trình hoàn thiện và phát triển công tác đấu thầu, hàng loạt các văn bản pháp
quy về xây dựng được ra đời, chính vì vậy việc chuẩn bị đầy đủ kiến thức, cũng như
hoàn thiện lại bộ máy quản lý đối với mỗi Chủ đầu tư, nhà thầu sao cho phù hợp với
tình hình xây dựng chung là điều hết sức quan trọng. Như vậy thông qua hoạt động
đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật,
công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất.
Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh, với nhiệm vụ trực tiếp làm chủ đầu tư các dự
án của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi được cấp có thẩm quyền giao;

quản lý, điều hành các dự án đầu tư khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
giao làm chủ đầu tư. Trong quá trình lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA sở Nông nghiệp
và PTNT Bắc Ninh, mặc dù đã kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ công tác lựa chọn nhà thầu
nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót bất cập. Chính vì vậy, việc hoàn thiện
công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để đảm bảo
chất lượng các công trình thuộc ban quản lý.
Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận văn:
“Nghiên cứu hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế tại Ban quản lý
dự án Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế tại
Ban QLDA Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu, quy trình lập hồ
sơ mời thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước, tiếp cận
2


thực tế tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để áp dụng phù hợp với đối tượng
và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện hiện nay.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp kế thừa: Dựa trên các Luật, Nghị định, Văn bản về đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu trong trong xây dựng; các giáo trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên
quan đến công tác đấu thầu, các chuyên đề nghiên cứu đã được công nhận.
- Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu
dựa trên tài liêu thực tiễn tại Ban QLDA Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề liên quan đến công

tác đấu thầu từ đó đưa ra các yếu tố ảnh hưởng chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn
thiết kế.
- Phương pháp xác suất thống kê: phân tích các số liệu từ kết quả khảo sát, từ đó đưa
ra được phương trình mô tả sự ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng lựa chọn nhà
thầu tư vấn thiết kế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế trong xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các công trình xây dựng do Ban QLDA Sở Nông nghiệp và
PTNT Bắc Ninh quản lý giai đoạn 2015 ÷ 2020
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy
định quy trình và nội dung về công tác lựa chọn nhà thầu. Những nghiên cứu này có
giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý, quản lý dự án xây dựng công trình,
áp dụng hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo trong việc hoàn thiện, nâng cao
3


hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
6. Kết quả nghiên cứu đạt được
- Đánh giá được thực trạng của công tác đấu thầu hiện nay tại Ban QLDA Sở Nông
nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp lựa chọn được nhà thầu Tư vấn thiết kế đảm bảo các tiêu chí về
mặt kinh tế và kỹ thuật từ đó giúp nâng cao chất lượng xây dựng công trình.

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1 Khái quát về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng công trình
Trong những năm vừa qua việc đầu tư xây dựng công trình nói chung và đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi nói riêng có ý nghĩa rất lớn tới phát triển kinh tế, xã hội trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là trong giai đoạn hội nhập sâu
rộng hiện nay với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới và với các tổ chức
quốc tế.
Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các
bộ ngành và những địa phương có dự án để có thể đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội.
Quản lý đầu tư xây dựng dự án có bản chất là quản lý sử dụng vốn, lao động, vật tư để
tạo ra các kết quả kinh tế xã hội, tài chính trong một thời gian dài do vậy việc quản lý
đầu tư xây dựng các dự án phải được đặc biệt quan tâm, chú trọng nhằm tạo nên sự
chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu về đầu tư
xây dựng công trình của nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
1.1.1.1Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày18/6/2014 của Quốc hội phân loại dự án
đầu tư xây dựng công trình như sau:
- Theo tính chất, quy mô, loại công trình và nguồn vốn sử dụng.
- Theo tính chất, quy mô, loại công trình của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật
về đầu tư công.
- Theo một hoặc nhiều công trình với loại công trình xây dựng, cấp công trình xây
dựng khác nhau.
Các tiêu chí phân loại dự án:

5



- Xét theo tính chất và quy mô dự án có: Dự án quan trọng quốc gia, Dự án nhóm A,
dự án nhóm B, dự án nhóm C và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 Nghị định
59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Xét theo thời gian có: Dự án dài hạn, dự án trung hạn, dự án ngắn hạn.
- Xét theo đố tượng khởi xướng : dự án liên quốc gia, quốc gia, dự án tập thể, cá nhân.
- Xét theo nguồn vốn để thực hiện dự án: Dự án được thực hiện bằng ngân sách nhà
nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và nguồn vốn khác.
1.1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo chủ trương, kế hoạch thực hiện
đáp ứng các yêu cầu theo quy định bao gồm: Phù hợp với quy hoạch tổng thể tại địa
phương nơi có các dự án đầu tư xây dựng; có phương án thiết kế xây dựng phù hợp;
Bảo đảm an toàn, chất lượng trong xây dựng; bảo đảm cấp đủ vốn theo đúng tiến độ
của dự án; tuân thủ những quy định của pháp luật khác có liên quan
Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quản quản lý nhà nước, người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt
động của dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn cụ thể như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: quản lý
toàn diện, chặt chẽ theo đúng trình tự để đảm bảo chất lượng, tiến độ và mục tiêu đầu
tư giúp dự án đạt hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Đối với dự án đầu tư PPP (đối tác công tư): cấu phần xây dựng được quản lý như đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định và tuân thủ các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Nhà nước ban hành chủ
trương đầu tư, quản lý quy mô, mục tiêu đầu tư, chi phí thực hiện dự án, hiệu quả dự
án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo theo các quy định của
pháp luật.
6



- Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác: Nhà nước quản lý về quy
mô, mục tiêu đầu tư, tác động của dự án đến môi trường, cảnh quan, an toàn cộng
đồng, quốc phòng an ninh.
1.1.1.3 Trình tự đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư Xây dựng công trình là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng công trình xây dựng nhằm mục đích nâng
cao, phát triển, duy trì chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
gian nhất định để đáp ứng mục tiêu đã đặt ra.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật xây dựng, trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
gồm các công việc cụ thể như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Mục đích
của giai đoạn này là đánh giá tính khả thi của dự án đáp ứng các tiêu chuẩn về xã hội,
kinh tế, tài chính và thực hiện các công việc khác cần thiết liên quan đến chuẩn bị dự
án;
- Giai đoạn thực hiện dự án: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, tổ chức rà phá bom mìn, vật
nổ (nếu cần thiết); khảo sát địa hình, địa chất; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng); tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng
hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa vào vận hành, khai thác sử dụng: Quyết toán hợp
đồng và bảo hành công trình xây dựng.
1.1.2 Khái quát về đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều thành phần kinh tế tham gia đã làm
phát sinh nhiều vấn đề trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cần được nghiên cứu giải quyết.
Thực tế trong quá trình thực hiện hoạt động xây dựng đã gây ra nhiều thất thoát hàng
7



nghìn tỷ đồng đi cùng với đó là chất lượng và tiến độ công trình không được đảm bảo,
nguyên nhân gây ra những vấn đề kể trên nằm ở cơ chế quản lý bằng phương pháp
giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch. Từ thực tế đó phương thức đấu thầu xuất hiện là
điều tất yếu trong bối cảnh cần thay đổi phương thức quản lý đầu tư và xây dựng. Đấu
thầu là một phương thức kinh doanh dựa trên tính cạnh tranh của thị trường qua đó
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nếu công tác đấu thầu được thực hiện đúng đảm bảo
tính minh bạch, cạnh tranh, công bằng sẽ lựa chọn được nhà thầu phù hợp với chi phí
hợp lý hơn so với phương thức quản lý trước đây. Hiện tại có rất nhiều hình thức đấu
thầu như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu...trong đó đấu thầu rộng
rãi là hình thức đấu thầu có tính cạnh tranh cao nhất và thường mang lại hiệu quả cao
cho các công trình xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến ở nước ta và được áp
dụng trong hầu hết các dự án xây dựng cơ bản. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
đấu thầu đã xuất hiện những bất cập, hạn chế cũng như nhiều vấn đề tiêu cực làm mất
đi tính chất vốn phải có của đấu thầu.
1.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của công tác đấu thầu
Thực tế từ xa xưa xã hội đã xuất hiện thuật ngữ “Đấu thầu”. Đấu thầu được giải thích
là việc “đọ công khai, ai nhận làm, ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho
làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao công trình hoặc mua hàng)”. Như vậy
cạnh tranh chính là bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận để thực hiện một
việc gì đó, một yêu cầu nào đó. Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ
đấu thầu trong một số văn bản khác nhau. Tuy nhiên bản chất của thuật ngữ đấu thầu
dù dưới dạng Luật định hay Quy chế cũng đều sử dụng một thuật ngữ có nguồn gốc từ
tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy Quy chế đấu thầu hoặc Luật
đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật mua
sắm (Law on Procurement). Sự hình thành của quy chế đấu thầu ở Việt Nam như sau:
- Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu trong xây dựng 12/2/1990.
- Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp tháng 3/1994.
- Ban hành Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam bao gồm tư vấn, máy móc thiết
bị, công trình xây lắp, đấu thầu dự án ngày 16/4/1994

8


- Quy chế này được sửa đổi, bổ sung tháng 7/1996: Đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa
chọn đối tác thực hiện dự án, đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị thành đấu thầu mua
sắm hàng hoá.
- Quy chế được sửa đổi lần 2 ngày 01/9/1999 và Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị
định số 88/1999/NĐ-CP về việc Ban hành Quy chế Đấu thầu ngày 01/9/1999.
- Quốc hội thông qua Luật đấu thầu đầu tiên ngày 29/11/2005 được cụ thể hóa bằng
văn bản luật các quy chế đấu thầu đã ban hành trước đây.
- Quốc hội thông qua Luật đấu thầu mới số 43/2013/QH13 được ban hành ngày
26/11/2013 để thay thế cho Luật đấu thầu cũ năm 2005. Tương ứng với Luật đấu thầu
này thì ngày 26/6/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014 đến nay. Luật
này được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005 và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13 gồm 13 chương với 96 điều, có những điểm mới căn bản
trong hoạt động xây dựng, như sau:
- Luật đấu thầu năm 2013 ban hành hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, tạo điều
kiện ưu tiên phát triển nguồn lực bằng cách tạo cơ hội cho nhà thầu trong nước trúng
thầu cũng như công ăn việc làm cho lao động trong nước đồng thời từng bước giúp
nhà thầu Việt Nam được tiếp nhận những tiến bộ khoa học công nghệ và kinh nghiệm
quản lý hiện đại, tự chủ, khả năng cạnh tranh, nâng cao năng lực, để tiến tới trở thành
nhà thầu độc lập có đủ khả ănng thực hiện các gói thầu lớn, kỹ thuật phức tạo, yêu cầu
công nghệ cao không chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường quốc tế.
- Luật đấu thầu đã dựa trên tinh thần Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 và Nghị
quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ năm 2013 từ đó sửa đổi một số
quy định hiện hành nhằm làm gọn nhẹ thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu,
đồng thời đưa ra các quy định cụ thể, rõ ràng hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu

đối với từng trường hợp cụ thể.
9


- Luật bổ sung những quy định mang tính nguyên tắc về phương pháp, thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư dựa trên cơ sở rút kinh nghiệm từ thực tiễn lựa chọn nhà đầu tư tư
nhân trong và ngoài nước thực hiện các dự án dịch vụ công cộng và kết cấu hạ tầng tại
Việt Nam trong thời gian qua đồng thời tổng hợp các thông lệ quốc tế đã được các
nước áp dụng hiệu quả. Đi đôi với giải pháp phát triển để thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư công, quy định này
góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc lựa chọn, thu hút nhà đầu tư một cách
cạnh tranh, minh bạch; xây dựng niềm tin của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại
Việt Nam.
- Luật quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên
cạnh đó, để phù hợp với từng loại hình và quy mô của gói thầu Luật cũng bổ sung một
số phương pháp mới để đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm đa dạng hóa phương pháp đánh
giá đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp nhưng không đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu.
- Khác với Luật đấu thầu năm 2005, Luật đấu thầu năm 2013 đã phân cấp cụ thể vấn
đề quyết định hình thức chỉ định thầu cho Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp mà không cần trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Luật đấu thầu năm 2013 đã bổ sung quy định về trách
nhiệm giải trình của chủ đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
người dân có thẩm quyền, để việc phân cấp gắn với trách nhiệm giải trình, tránh khép
kín trong đấu thầu.
- Luật đã bổ sung trách nhiệm về giám sát của người có thẩm quyền, cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu; bổ sung các quy định về việc yêu cầu giám sát của cộng đồng
trong quá trình lựa chọn nhà thầu cũng như thực hiện hợp đồng đồng thời quy định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu thầu để có cơ
sở đưa ra những quy định, chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi phạm.

- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về quản lý hợp
đồng và ký kết thực hiện ; Quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản, khi
quyết định sử dụng loại hợp đồng khác hợp đồng trọn gói như hợp đồng theo đơn giá
10


cố định hay đơn giá điều chỉnh thì người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu phải đảm bảo loại hợp đồng này tối ưu hơn so với hợp đồng trọn gói.
- Luật đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu thầu, đồng thời
quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân có trách nhiệm xử phạt nhưng không
tuân thủ các quy định, các biện pháp phạt bổ sung như đăng tải công khai các cá nhân
tổ chức, vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng, buộc phải thực hiện đúng
những quy định của pháp luật về đấu thầu và bồi thường thiệt hại theo quy định.
1.1.2.2 Một số khái niệm trong đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội: Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
xây lắp, mua sắm hàng hóa, tư vấn, dịch vụ phi tư vấn; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết
và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu:

Bên gọi thầu
đưa ra yêu
cầu

Hai bên ký
kết hợp
đồng

ĐẤU

THẦU

Các bên
tham gia dự
thầu nộp
HSDT

Chọn ra bên
dự thầu đáp
ứng yêu cầu
HSMT và
giá thấp hơn
Hình 1.1 Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu
11


Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng
- “Đấu thầu” là quá trình bên mời thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
Chủ đầu tư.
- “Chủ đầu tư” là cá nhân hoặc tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn
đầu tư, trực tiếp quản lý thực hiện các bước của dự án.
- “Nhà thầu” là cá nhân hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật tham gia thầu.
- “Gói thầu” là toàn bộ công việc hoặc một phần của dự án được phân chia theo giai
đoạn của dự án hoặc theo tính chất công việc.
- “Đấu thầu trong nước” là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được
tham dự thầu.
- “Đấu thầu qua mạng” là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
- “Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển” là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa

chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan
tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
- “Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển” là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
- “Hồ sơ mời thầu”: HSMT là hồ sơ bao gồm toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập.
HSMT là căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- “Giá gói thầu: Giá trị gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- “Hồ sơ dự thầu”: HSDT là bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu do nhà thầu chuẩn bị theo
yêu cầu của HSMT.
- “Giá dự thầu”: Giá dự thầu là giá ghi trong đơn dự thầu của HSDT, bao gồm tất cả
chi phí để thực hiện gói thầu.
- “Đóng thầu”: Đóng thầu là thời điểm kết thúc quá trình nhận hồ sơ dự thầu được quy
định trong HSMT.
12


- “Mở thầu”: Mở thầu là thời điểm mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong HSMT.
- “ Xét thầu”: Xét thầu là quá trình chủ đầu tư phân tích, đánh giá các HSDT theo yêu
cầu HSMT để lựa chọn nhà thầu.
- “Giá đề nghị trúng thầu”: Giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi
đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
- “Giá đánh giá”: là giá dự thầu sau khi được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu
của HSMT, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng
một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để
xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn
hợp sử dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
- “Giá trúng thầu”: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
- “Nhà thầu chính”: là nhà thầu đứng tên dự thầu, chịu trách nhiệm tham dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu

độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- “Nhà thầu phụ”: là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu bằng cách ký hợp đồng với
nhà thầu chính. Nhà thầu chính căn cứ yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
đề xuất nhà thầu phụ thực hiện các phần công việc của gói thầu.
- “Danh sách ngắn”: là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế.
1.1.2.3 Khái quát trình tự lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư (Bên mời thầu): Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu được
quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa
chọn nhà thầu sau đó báo cáo chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau đó, chủ đầu
tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được
13


duyệt và chuẩn bị nội dung để ký kết hợp đồng. Phải đảm bảo các nguyên tắc trung
thực, khách quan mang lại sự công bằng trong cả quá trình đấu thầu. Bên mời thầu cần
phải đăng tải đầy đủ các thông tin về gói thầu trên báo đấu thầu, hoặc trang thông tin
điện tử về đấu thầu và bảo mật những tài liệu đấu thầu. Ngoài ra, bên mời thầu phải có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu
Chủ đầu tư

năng lực, giải pháp

Nhà thầu

Đánh giá

Lựa chọn
nhà thầu

Ký kết hợp
đồng

Hình 1.2 Sơ đồ lựa chọn nhà thầu
1.2 Các hình thức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định tại mục 1 Chương II của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 [1] mà cụ
thể tại các từ Điều 20 tới điều 27 đã định nghĩa cụ thể các hình thức đấu thầu như sau:
1.2.1 Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Bên mời
thầu phải đăng tải đầy đủ thông tin về gói thầu trên báo đấu thầu và trang thông tin
điện tử về đấu thầu. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến và có tính cạnh tranh
cao nhất, hạn chế được một số tiêu cực trong đấu thầu, nhà thầu phải thường xuyên
nâng cao trình độ nhân lực, thiết bị để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác.
1.2.2 Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời những nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu
cầu gói thầu tham dự. Danh sách nhà thầu được mời phải được người có thẩm quyền
phê duyệt. Hình thức lựa chọn nhà thầu này áp dụng với những gói thầu phức tạp đòi
hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật, có tính đặc thù mà chỉ một số nhà thầu đáp ứng.

14


1.2.3 Chỉ định thầu
Là hình thức lựa chọn nhà thầu trực tiếp đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo
hợp đồng.
Chỉ định thầu được áp dụng đối với các gói thầu khắc phục hoặc xử lý khẩn cấp hậu
quả do các nguyên nhân bất khả kháng; gói thầu cần đảm bảo tính bí mật của nhà

nước; gói thầu cần triển kha ngay để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, tài sản, tính mạng
cộng đồng hoặc không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề; Gói thầu di dời các công
trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công
tác GPMB; gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng phục vụ thi công
xây dựng công trình...
Việc thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC,
EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký
kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không
quá 90 ngày;
+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
+ Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật
thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;

15


+ Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao
nhất theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ Điều 54 Nghị định 63/NĐ-CP quy định hạn mức chỉ định thầu: đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công không quá 500 triệu
đồng; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp không quá 01 tỷ đồng; đối
với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên không quá 100 triệu đồng.

1.2.4 Chào hàng cạnh tranh
Là hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng với những gói thầu dịch vụ phi tư vấn đơn
giản, thông dụng; Gói thầu mua sắm hàng hóa phổ biến, có sẵn trên thị trường có
thông số kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa; Gói thầu xây lắp đơn giản đã được phê
duyệt thiết kế.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Căn cứ Điều 54 Nghị định 63/NĐ-CP [3] quy định hạn mức chào hàng cạnh tranh:
Đối với quy trình thông thường có giá trị không quá 5 tỷ đồng; với quy trình rút gọn,
gói thầu dịch vụ phi tư không quá 500 triệu đồng; Gói thầu mua sắm hàng hóa, Gói
thầu xây lắp đơn giản không quá 01 tỷ đồng; Gói thầu mua sắm thường xuyên không
quá 200 triệu đồng.
1.2.5 Mua sắm trực tiếp
Là hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng với những gói thầu mua sắm hàng hóa tương
tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác:
Nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói
thầu trước đó; gói thầu tương tự về nội dung, tính chất và quy mô nhỏ hơn 130% so
với gói thầu đã ký; đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực
tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã

16


ký hợp đồng trước đó; thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê
duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Các nhà thầu khác được tham gia gói thầu nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó và
nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu

mua sắm trực tiếp.
1.2.6 Tự thực hiện
Là hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng với những gói thầu thuộc dự án, dự toán mua
sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,
tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.2.7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
trong trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc riêng biệt, đặc thù mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.2.8 Tham gia thực hiện của cộng đồng
Áp dụng với những gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn; gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ
nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
1.3 Các phương thức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay với 4 phương thức đấu thầu là: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
một giai đoạn hai túi hồ sơ; hai giai đoạn một túi hồ sơ; hai giai đoạn hai túi hồ sơ theo
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 [1] đã có những thay đổi để phù hợp với thực tế hiện
nay và tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình lựa chọn nhà thầu so với Luật Đấu
thầu năm 2005 chỉ quy định 3 phương thức đấu thầu, đó là: phương thức một túi hồ sơ,
phương thức hai túi hồ sơ và phương thức hai giai đoạn

17


×