Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận thanh xuân, thành phố hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.62 KB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG HẢO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG HẢO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ MAI HƯƠNG

HÀ NỘI, 2020



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 ...................................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY...................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................10
1.2. Yêu cầu của đổi mới giáo dục đối với đội ngũ giáo viên mầm non ..................14
1.3. Nội dung về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo
dục .............................................................................................................................15
1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay .........................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................................................................25
2.1. Khái quát tình hình giáo dục mầm non của quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................25
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay .............26
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ......46
2.4. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ........................49
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................................................................54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................54
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn quận Thanh
Xuân trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay .......................................................55
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................70
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ..............................71

3.5. Thử nghiệm biện pháp 6 .................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNGVMN

Đội ngũ giáo viên mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

OECD

Tổ chức Hợp tác phát triển châu Âu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô học sinh, lớp học qua các năm học của quận Thanh Xuân ........25
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non công
lập trên địa bàn quận Thanh Xuân ............................................................................27
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trường mầm non quận Thanh Xuân .........................................................29
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát công tác tuyển chọn phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non quận Thanh Xuân ..........................................................................31
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát công tác sử dụng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm
non quận Thanh Xuân ...............................................................................................33
Bảng 2.6. Kết quả tự đánh giá về phẩm chất của đội ngũ giáo viên các trường mầm

non ở quận Thanh Xuân ............................................................................................35
Bảng 2.7. Năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cấp học mầm non
qua các năm học 2014 - 2015 đến năm học 2018 - 2019 ..........................................37
Bảng 2.8. Kết quả tự đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo
viên các trường mầm non quận Thanh Xuân ............................................................37
Bảng 2.9. Kết quả tự đánh giá về kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên các trường
mầm non quận Thanh Xuân ......................................................................................39
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên ở các trường mầm non quận Thanh Xuân .........................................................41
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện việc tạo môi trường làm việc cho ĐNGVMN .....45
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGVMN
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội....................................................46
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp .......................72
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................72
Bảng 3.3. Bảng so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....74
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá cuối năm nhóm đối chứng............................................76
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá cuối năm nhóm thử nghiệm .........................................77
Biểu 2.1. Tổng hợp cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường mầm non ở
quận Thanh Xuân hiện nay .......................................................................................28
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle .............................12


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới giáo dục đặt ra những yêu cầu về đổi mới toàn diện hoạt động giáo
dục cho mọi bậc học, trong đó có giáo dục mầm non. Trong bối cảnh đó, giáo viên
mầm non phải từng bước hội tụ đủ kiến thức và kỹ năng để đáp ứng những đòi hỏi
về đổi mới chưng trình, đổi mới phương pháp, đổi mới quản lý lớp học. Đó là
những nhiệm vụ trọng tâm mà giáo viên mầm non phải thực hiện trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay. Một trong những xu hướng lớn trong việc giáo dục mầm

non chính là xu hướng áp dụng những chương trình giáo dục trải nghiệm, các quốc
gia đi đầu trong xu hướng này đang chuyển hướng từ phương thức giáo dục truyền
thống với cách giảng dạy theo giáo trình cứng nhắc và theo quy tắc sang mô hình
giáo dục linh hoạt hơn. Trong đó, giáo viên sẽ giảng dạy, hỗ trợ trẻ thực hiện các
bài học có giáo cụ thực hành đi kèm, việc của trẻ là tự tay thực hành nguyên tắc bài
học cơ bản và sáng tạo thêm bài học đó theo suy nghĩ của mình. Với chương trình
giáo dục tiên tiến như vậy, trẻ em không chỉ được trau dồi kiến thức chuyên môn
mà còn có nhiều cơ hội phát triển bản thân, kích thích tính tự chủ, chủ động, sáng
tạo của trẻ mầm non. Việc đổi mới phương pháp giáo dục mầm non là điều hết sức
cần thiết để có thể giúp trẻ tự khám phá và tìm hiểu bằng chính sự sáng tạo của
mình một cách tự nhiên nhất có thể. Đây chính là xu hướng mới trong giáo dục
mầm non ở nước ta hiện nay.
Hoạt động trung tâm của trường mầm non là chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ; chất lượng giáo dục của trường mầm non phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết
định; do đó việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển trường mầm non. Tăng cường xây dựng phát triển ĐNGVMN
một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ tất yếu đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược
phát triển giáo dục mầm non.
Nhận thức rõ điều đó, những năm gần đây, cấp ủy, chính quyền, ban ngành
chức năng của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đã đặc biệt quan tâm coi trọng
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, GVMN nói riêng. Thực tế cho
thấy, giáo dục mầm non ở quận Thanh Xuân đang có những chuyển biến rất tích
cực. Hệ thống trường học ngày càng được mở rộng, cơ sở vật chất được trang bị

1


tương đối đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi của trẻ. Chính vì
vậy, 5 năm trở lại đây ngành giáo dục quận Thanh Xuân liên tục đứng đầu toàn

thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện
nay, chất lượng ĐNGVMN cần phải đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của xã hội. Một bộ phận giáo viên lớn tuổi mang nặng phương pháp chăm sóc giáo
dục trẻ theo hướng cải cách, rập khuôn máy móc, chưa có sự sáng tạo. Một bộ phận
giáo viên mới được tuyển viên chức có tuổi đời rất trẻ, thiếu kinh nghiệm trong
công tác chăm sóc giáo dục. Nhiều giáo viên chuyển từ nơi khác về nên vốn hiểu
biết về địa phương còn hạn chế, kỹ năng sư phạm và phong cách chưa thực sự phù
hợp với quận nội thành. Do trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên không đồng
đều nên dẫn đến việc tiếp nhận chương trình giáo dục mầm non một cách khá máy
móc. Khả năng cập nhật và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn giảng
còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao. Mặt khác, hệ thống trường lớp mầm non ở quận
Thanh Xuân phát triển quá nhanh do nhu cầu tăng nhanh dân số, nhiều trường lớp
được chia tách và thành lập mới, đội ngũ giáo viên mỏng, chưa ổn định. Trong khi
đó, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo của quốc gia cũng như của quận
Thanh Xuân giai đoạn 2010 - 2020 hướng tới là xây dựng một nền giáo dục tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
tạo điều kiện cơ hội học tập cho mọi người và có khả năng hội nhập với nền giáo
dục thế giới. Đào tạo những người lao động Việt Nam có phẩm chất đạo đức, kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp của thời đại, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có ý
thức làm chủ, có tinh thần trách nhiệm cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục với mong muốn tìm
được những giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Việc nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả trên
thế giới nghiên cứu như:


2


Michel Develay (1994) bàn về các vấn đề đào tạo giáo viên, như: quan niệm,
nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của giáo viên..
Ông quan niệm: “Ðào tạo giáo viên mà không làm cho họ có trình độ cao về năng
lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến
hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được”.
Còn Anderson (2008), nhấn mạnh việc phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên là
một phần rất quan trọng trong hệ thống giáo dục vì nó ảnh hưởng đến chất lượng
quá trình giảng dạy và học tập của học sinh. Phát triển đội ngũ giáo viên được tác
giả xác định là “Những hoạt động chính quy và phi chính quy được tổ chức bởi cá
nhân hoặc tập thể để thúc đẩy sự phát triển và làm mới đội ngũ. Nó bao gồm một
quá trình phức hợp để phát triển các kỹ năng về thực hiện cũng như kỹ năng đánh
giá. Phát triển đội ngũ giáo viên không phải là hoạt động đơn lẻ mà là quá trình liên
tục lâu dài và các chương trình đào tạo cần có hệ thống để trở nên có ý nghĩa với
các giai đoạn khác nhau”.
Theo đó, Phil Lambert (2010), nhấn mạnh giáo viên đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thay đổi, chấp nhận phương pháp thực hành đổi mới, điều chỉnh theo
điều kiện quản lý, trong đó giáo viên tìm thấy mình và phải thích nghi là điều khó
tránh khỏi hoặc phải vượt qua.
Trong hội nhập quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay không ít quốc gia
trên thế giới đang hướng tới xây dựng đội ngũ giáo viên nước mình phải là đội ngũ
giáo viên có các tư chất của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lí, nhà cung ứng xã hội.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Trải qua các thời kỳ phát triển của đất nước, quản lý đội ngũ giáo viên vẫn
luôn được coi trọng và là đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả Việt Nam. Các tác giả
tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng, quy hoạch, quản lý đội ngũ giáo viên nhằm
tìm ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để làm tốt công tác phát triển đội ngũ
giáo viên. Đã có một số công trình khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học

cấp nhà nước hoặc dưới các bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học
giáo dục và một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này.
Tác giả Trần Bá Hoành (2001), đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ
các góc độ: Đặc điểm lao động của giáo viên, sự thay đổi chức năng của giáo viên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng từng giáo

3


viên và chất lượng đội ngũ giáo viên. Theo tác giả, ba nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng giáo viên là: Quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng giáo viên; hoàn cảnh,
điều kiện lao động sư phạm của giáo viên; ý chí, thói quen và năng lực tự học của
giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên: Phải đổi mới công
tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên.
Tác giả Nguyễn Thị Bạch Mai (2015), trong luận án “Phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các
tỉnh Tây Nguyên” đã xác định rõ các nội dung về phát triển triển đội ngũ giáo viên
mầm non, chứng minh được sự cần thiết, mức độ khả thi của các giải pháp thông
qua trưng cầu ý kiến và thực nghiệm tác động của 02 giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáp dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở các
tỉnh Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu của luận án đã xây đựng được hệ thống cơ sở
lý luận khoa học, phù hợp với yêu cầu nhằm vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu.
Tác giả Đỗ Thị Thanh Tâm (2015), trong luận văn “Phát triển đội ngũ giáo
viên các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm - Hà Nội”, đã làm rõ
những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên cơ sở lý thuyết
về mô hình phát triển nhân lực nói chung, ứng dụng và phân tích thực tiễn tại các
trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Kết quả nghiên cứu của luận văn
đã chỉ ra rằng vai trò quan trọng của quá trình tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng của dội
ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và thực tiễn của
ngành giáo dục mầm non nói riêng. Các biện pháp đề xuất bảo đảm được tính khả

thi và cần thiết khi vận dụng vào thực tiễn tại các trường mầm non nói chung.
Tác giả Trần Thị Hằng (2015), đã nghiên cứu sự phát triển của đội ngũ giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp trong luận văn “Phát triển ĐNGVMN ở
huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau theo chuẩn nghề nghiệp”. Kết quả nghiên cứu của tác
giả thể hiện rõ quan điểm đổi mới trong phát triển đội ngũ giáo viên nhằm phù hợp
với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt tập trung vào đặc thù của giáo viên
mầm non là các môn năng khiếu, kỹ năng thuyết trình, giao tiếp với trẻ... Các biện
pháp đề xuất được tác giả thử nghiệm thông qua lấy ý kiến của các chuyên gia về
vân đề này, kết quả là các biện pháp được đánh giá rất khả thi và cần thiết.
Tác giả Phạm Văn Hoan, Hoàng Đức Minh và Trần Kiều Phương (2014), với
bài viết “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục

4


mầm non tỉnh Hòa Bình” đăng trên Tạp chí Khoa học số 30, khẳng định giáo dục
mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ em Việt Nam. Việc
chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền,
của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí
của Nhà nước. Trong những năm qua, giáo dục Hòa Bình nói chung, giáo dục mầm
non nói riêng đã có nhiều khởi sắc; việc phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đã được triển
khai khá hiệu quả. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo thì giáo dục và đào tạo tỉnh Hòa Bình cũng còn rất nhiều việc phải
làm. Bài viết này đề cập đến thực trạng và một vài giải pháp đề xuất nhằm phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non của tỉnh Hoà Bình.
Tác giả Hoàng Văn Cẩn, Huỳnh Văn Sơn (2014), với bài viết đăng trên Tạp
chí Khoa học của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non tại thành phố Hồ Chí
Minh”. Bài viết đề cập một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng

nhu cầu giáo dục mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích cho thấy các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên đa dạng và được chia làm ba nhóm chính: Nhóm
giải pháp đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non, nhóm giải pháp hoàn thiện
công tác quản lí đội ngũ giáo viên mầm non và nhóm giải pháp hướng đến phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non hiện có.
Bên cạnh đó, tác giả tham khảo các nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Liêm
(2017), với “Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”; Tác giả Đào Thị Minh
Phương (2011), với luận văn “Biện pháp phát triển ĐNGV mầm non ngoài công lập
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”; tác giả Trần Thị Kim Thoa (2016), với đề tài “Các
biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non
Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh”...
Việc quản lý, bồi dưỡng ĐNGVMN là một việc làm cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, để từ đó giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả trong việc cải tiến nội
dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp mầm non. Do vậy,
đòi hỏi cần phát triển đội ngũ giáo viên một cách toàn diện theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay, đây vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp phát
triển ĐNGVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non
trên địa bàn trong tình hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVMN;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển ĐNGVMN quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay;
- Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGVMN quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển ĐNGVMN các trường công
lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay. Đề tài tập trung khảo
sát, nghiên cứu tại 10 trường mầm non công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân:
Trường mầm non Thanh Xuân Bắc; Trường mầm non Tuổi Thơ; Trường mầm non
Khương Đình; Trường mầm non Khương Trung; Trường mầm non Phương Liệt;
Trường mầm non Sơn Ca; Trường mầm non Bình Minh; Trường mầm non Thanh
Xuân Nam; Trường mầm non Họa My; Trường mầm non Ánh Dương. Đề tài tập
trung nghiên cứu các trường mầm non công lập nhằm có những đánh giá thống nhất
trong việc thực hiện các chính sách phát triển đổi ngũ GVMN theo yêu cầu đổi mới
giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, việc giới hạn nghiên cứu như trên sẽ
giúp tác giả tập trung phân tích sâu hơn các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trên
địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

6


Đề tài khảo sát 30 cán bộ quản lý, 150 giáo viên ở 10 trường mầm non công
lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về giáo dục, về xây dựng, phát triển ĐNGVMN, về công tác
quản lý giáo dục; đồng thời tác giả vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc,
logic - lịch sử và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề
nghiên cứu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động thực tiễn của đội ngũ giáo viên trong quá trình chăm sóc
và giảng dạy trẻ mầm non thông qua các hoạt động: Hoạt động học, hoạt động chơi;
hoạt động khác; các buổi tập huấn chuyên môn; các buổi hội thảo chuyên đề; công
tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác tự bồi dưỡng, hội thi giáo viên giỏi các cấp;
hội thi của trò thông qua các hoạt động trải nghiệm...
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi với các đối tượng là cán bộ quản lí, giáo
viên trực tiếp đứng lớp ở tại các trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân.
Nội dung điều tra trong phiếu hỏi là những nội dung cần nghiên cứu trong
quá trình thực hiện các biện pháp mang tính khả thi.
* Mục đích khảo sát: Để có cơ sở khoa học xác định, phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
phát triển ĐNGVMN trên địa bàn Quận đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh
hiện nay.
* Phương pháp và đối tượng khảo sát: Để đánh giá các mặt hoạt động quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội, tác giả sử dụng phiếu đánh giá có 4 mức độ và tính điểm theo mỗi mức độ:
Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Yếu, kém: 1 điểm.

7



Để khảo sát thực trạng tổ chức và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã tiến hành khảo sát
qua phân tích báo cáo kết quả giáo dục của các trường mầm non qua các năm học,
khảo sát qua phiếu hỏi và phỏng vấn các đối tượng là CBQL (gồm Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng), giáo viên ở một số trường mầm non công lập trên địa bàn Quận. Cụ
thể là: 20 CBQL (trong đó có 10 hiệu trưởng, 10 phó hiệu trưởng), 150 giáo viên.
* Nội dung khảo sát
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non Quận Thanh
Xuân đáp ứng theo yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay. Thực trạng về hoạt
động quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non Quận Thanh Xuân
đáp ứng theo yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với cán bộ quản lí của các nhà trường cũng như đội ngũ giáo viên
về công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận đổi mới phù hợp với địa
phương, với tình hình thực tiễn của từng nhà trường; phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
mà giáo viên phụ trách để đáp ứng theo yêu cầu đổi mới.
5.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Xin ý kiến của các chuyên gia để có thông tin về bối cảnh giáo dục mầm non
của Việt Nam cũng như trên địa bàn Thành phố Hà Nội để có cách nhìn tổng quan
về giáo dục mầm non ứng dụng phụ hợp với từng vùng miền, từng địa bàn; để đánh
giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
5.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm:
Trên cơ sở kết quả thu nhận từ các phương pháp nghiên cứu trên, phân tích
để rút ra nhận xét, kết luận về tình hình giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mầm
non thủ đô và quận Thanh Xuân nói riêng.
Ngoài ra nghiên cứu còn được dựa vào tác giả, Leonard Nadle (Mỹ-1969) đã
đề xuất lý thuyết quản lý nguồn nhân lực với 03 nội dung chính: (1) Phát triển
nguồn nhân lực; (2) Sử dụng nguồn nhân lực; (3) Môi trường nguồn nhân lực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về hoạt động phát
triển ĐNGVMN, qua đó bổ sung một số lý luận về vấn đề này vào khoa học quản lí

8


giáo dục. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa học
về phát triển ĐNGVMN và đề xuất biện pháp phát triển ĐNGVMN trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; làm cơ sở cho lãnh đạo, chính quyền địa
phương và cơ quan chức năng, trực tiếp là cơ quan quản lý giáo dục các cấp của địa
phương chỉ đạo phát triển ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong
những năm tới đây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung nghiên cứu của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối
cảnh đổi mới giáo dục;
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

9


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
1.1.1.1. Giáo viên mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của
trẻ em, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các cấp học sau. Trong đó, yếu tố quan
trọng quyết định chất lượng giáo dục mầm non là ĐNGVMN vì họ là người trực
tiếp chăm sóc - giáo dục trẻ, là người đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của
trẻ và là người mẹ thứ hai của trẻ. Lao động của GVMN là lao động mang tính khoa
học và nghệ thuật đòi hỏi công phu vì cô giáo là tấm gương cho trẻ học tập và bắt
chước. Vì vậy, GVMN phải hội tụ đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực
chuyên môn để thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non mới có thể phát
triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
Lao động của GVMN là một loại hoạt động sư phạm đặc biệt. Trẻ em vừa là
đối tượng tác động, vừa là chủ thể của lao động sư phạm. Đây là yếu tố quan trọng
để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quá trình lao động này, sẽ
mang lại hiệu quả cao khi cô giáo biết cách hướng dẫn trẻ khám phá để trẻ hiểu biết
nhưng phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Có thể nói lao động của cô giáo mầm non
là loại hình lao động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật cao. Có
nhiều ý kiến cho rằng: cô giáo mầm non vừa là mẹ, vừa là bác sĩ và là nghệ sĩ [26].
Theo đó, có thể quan niệm: GVMN là những người làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo trên địa bàn [34, tr.21].
1.1.1.2. Đội ngũ giáo viên mầm non
Từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một
số đông người, cùng chức năng, nghề nghiệp thành một lực lượng” [49].
Đội ngũ ở đây có thể hiểu là một tập thể với những cá nhân có những khả
năng, kinh nghiệm và nền tảng giáo dục khác nhau cùng hợp lực vì một mục đích

chung. Đội ngũ cùng làm việc tạo ra một tinh thần hợp tác, cùng nhau phối hợp vì

10


mục đích chung. Bên cạnh sự khác biệt của mỗi cá nhân nhưng vì cùng một mục
đích chung nên các thành viên phải hỗ trợ cho nhau và tạo ra một sợi chỉ xuyên suốt
gắn kết họ lại thành một nhóm. Đội ngũ chính thức có tổ chức, có tính chất cố định,
thực hiện công việc có tính thi đua, có sự phân công rõ ràng. Họ có cùng chung tay
nghề chuyên môn nhất định nào đó.
Có thể hiểu, ĐNGVMN được cấu thành từ các thành tố, như: một tập thể
giáo viên, hoạt động cùng một mục đích, cùng chung một chức năng, nhiệm vụ là
chăm sóc giáo dục trẻ, gắn bó với nhau về chuyên môn, nghĩa vụ và quyền lợi của
một tập thể sư phạm [35].
ĐNGVMN là lực lượng cơ bản tham gia vào hoạch định chiến lược và xây
dựng các kế hoạch phát triển các trường mầm non trên địa bàn quận; là lực lượng
nòng cốt, trực tiếp tạo dựng nên diện mạo văn hoá của nhà trường; cùng với hiệu
trưởng họ tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, huy động và sử dụng các
nguồn lực để phát triển nhà trường về mọi mặt.
Từ những quan niệm chung về đội ngũ giáo viên, chúng ta có thể hiểu: Đội
ngũ giáo viên mầm non là một tập hợp những người làm nghề chăm sóc, giáo dục
trẻ ở các nhóm tuổi từ nhà trẻ đến mẫu giáo, được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực
hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật
khác được nhà nước quy định.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Phát triển đội ngũ có thể hiểu đó chính là phát triển nguồn nhân lực của một
ngành nghề nhất định cả về lượng và về chất. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ
cá nhân, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng thành, có
năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao [8].

Theo Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004): phát triển nguồn
nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của
người lao động [22, tr.16].
Tác giả, Leonard Nadle (Mỹ-1969) đã đề xuất lý thuyết quản lý nguồn nhân
lực với 03 nội dung chính: (1) Phát triển nguồn nhân lực; (2) Sử dụng nguồn nhân
lực; (3) Môi trường nguồn nhân lực, cụ thể trong mô hình sau:

11


Quản lý nguồn nhân lực

Phát triển nguồn
nhân lực

Sử dụng nguồn
nhân lực

- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển bền vững
- Nghiên cứu, phụ vụ

- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Đãi ngộ

- Kế hoạch hóa sức lao động

Môi trường nguồn
nhân lực

- Mở rộng việc làm
- Mở rộng quy mô
công việc
- Phát triển tổ chức

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle
Để làm cơ sở xác lập khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu, tác giả đã vận
dụng tích hợp trong tiếp cận lý thuyết quản lý nguồn nhân lực của tác giả Leonard
Nadle, lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực của Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn
Ngọc Quân thể hiện trong hai nội dung chính là phát triển về số lượng, cơ cấu và
chất lượng nhân lực trong một tổ chức cụ thể.
Trong nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên được coi là vấn đề trọng tâm
của nhà quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực nói
chung. Phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm đáp
ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của nhà trường, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, chúng tôi quan niệm: “Phát triển
ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là những tác động liên tục, có mục
đích, có tổ chức của các chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến đội ngũ giáo viên nhằm
làm cho giáo viên tăng lên cả về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất và năng
lực đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo hiện nay”.

12



Quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non là cách
thức tổ chức, chỉ đạo của các chủ thể quản lý đối với hoạt động tuyển chọn, bồi
dưỡng, sử dụng, kiểm tra, đánh giá giáo viên. Đây là hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý ở nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có cơ
hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ,
phát triển giáo dục mầm non. Quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non chính là thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục của nhà trường, đảm bảo cho các hoạt động giáo
dục diễn ra đúng mục đích, đúng kế hoạch, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Mục đích quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm
non là đảm bảo cho hoạt động của các chủ thể quản lý và hoạt động của đối tượng
được quản lý diễn ra một cách khoa học, hướng vào phát triển số lượng, cơ cấu và
phẩm chất, năng lực của ĐNGVMN. Mục đích cụ thể của hoạt động này là nhằm
đưa hoạt động này vào khuôn khổ nề nếp, thực hiện thường xuyên, bài bản và hiệu
quả hơn để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà trường.
Chủ thể quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non
là cấp uỷ, Ban Giám hiệu các trường mầm non, Hội đồng sư phạm và chính đội ngũ
giáo viên; trong đó, người có vai trò, trách nhiệm cao nhất đối với quản lý và chất
lượng hoạt động này chính là Hiệu trưởng nhà trường.
Đối tượng quản lý: là ĐNGVMN và các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên diễn ra trong trường mầm non. Như vậy, ĐNGVMN vừa là
khách thể, vừa là khách thể của công tác phát triển. Với tư cách là chủ thể, GVMN
phải đề cao trách nhiệm, tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ; với tư cách là khách
thể, giáo viên có trách nhiệm trong thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ do chủ thể
quản lý đề ra.
Nội dung và phương thức quản lý hoạt động bồi dưỡng: quản lý công tác
phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non là quản lý về số lượng, cơ cấu

tuổi đời, giới tính, hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên; phát hiện những nguyên nhân yếu kém, đề xuất biện pháp thực hiện và tổ chức
thực hiện.Cụ thể đối với bậc học mầm non, với vấn đề số lượng đội ngũ giáo viên
cần phải căn cứ trên tỷ lệ học sinh/ giáo viên theo yêu cầu của trường mầm non

13


chuẩn quốc gia; chất lượng phải hướng tới chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp, yêu
cầu của nhà trường và những yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế; Cơ cấu phù hợp
theo chuyên môn (môn học và vị trí công tác).
Biện pháp phát triển ĐNGVMN: Biện pháp phát triển ĐNGVMN thực chất
là việc thực hiện các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên ổn định có đủ về số lượng; mạnh về chất
lượng và đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa góp phần vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
1.2. Yêu cầu của đổi mới giáo dục đối với đội ngũ giáo viên mầm non
Theo công văn số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non và công văn số
3945/BGDĐT-GDMN ngày 31/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018, yêu cầu đối
với GVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay như sau:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn
nghề nghiệp GVMN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, GVMN phải
đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN bao gồm 15 tiêu chí bao gồm: (1)
Phẩm chất chính trị vững vàng; (2) đạo đức nghề nghiệp; (3) năng lực chuyên môn;
(4) có năng lực sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc); (5) năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin; (6) năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ; (7) năng lực
giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ; (8) năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển
của trẻ; (9) năng lực phát triển các chương trình giáo dục; (10) năng lực quản lý

nhóm, lớp tại trường; (11) năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện và công bằng; (12) năng lưc xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thận thiện đối với trẻ; (13) năng lực thực hiện quyền dân chủ của
bản thân trong nhà trường; (14) năng lực tham gia xây dựng môi trường dân chủ
trong nhà trường; (15) năng lực xây dựng mối quan hệ với cha mẹ, mẹ trẻ, tổ chức
và cá nhân có liên quan; xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp cấp trên [6].
Chuẩn nghề nghiệp GVMN nhằm mục đích đánh giá khả năng thích nghi và
đáp ứng của GVMN vào trong thực tiễn khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Chuẩn
nghề nghiệp GVMN có ý nghĩa quan trọng là để cho giáo viên tự đánh giá năng lực

14


của bản thân so với yêu cầu quy định của ngành xem bản thân còn thiếu những gì,
mạnh ở điểm gì để từ đó có kế hoạch rèn luyện và phấn đấu .
Các chuẩn năng lực này phản ánh chất lượng nghề của giáo viên mầm non,
chi phối mối quan hệ cơ bản giữa GVMN với trẻ mầm non, chi phối các quan hệ
khác của người giáo viên với tư cách là nhà giáo dục. Trong mối quan hệ này các
chuẩn mực ĐĐNN của người GVMN được thể hiện rõ nét nhất: GVMN phải như
“người mẹ hiền” hết lòng chăm sóc, thương yêu trẻ, tôn trọng đối xử công bằng với
trẻ, đồng thời luôn thiết tha với nghề dạy học; GVMN phải là “nhà sư phạm mẫu
mực”, tấm gương sáng cho học sinh noi theo; GVMN phải là “người bác sĩ” tận tâm
vì cuộc sống và sự tiến bộ của trẻ mầm non; GVMN phải là "người nghệ sĩ” tài hoa
trong giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non; GVMN phải là “người cấp dưỡng” cần cù,
tận tụy, chăm sóc trẻ mầm non [6].
1.3. Nội dung về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh
đổi mới giáo dục
1.3.1. Phát triển về số lượng đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi
mới giáo dục
Đây là nội dung rất quan trọng trong quá trình phát triển ĐNGVMN. Theo đó,

ngành giáo dục, trực tiếp là ban giám hiệu các trường mầm non cần thường xuyên bố
trí, kiện toàn đủ số lượng giáo viên theo biên chế và có lượng dự trữ. Khi quy mô
giáo dục có sự thay đổi, các nhà trường cần kịp thời tham mưu, đề xuất với cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục (Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo) và chính quyền địa
phương điều chỉnh biên chế số lượng GVMN cho phù hợp, đảm bảo nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Đồng thời, khi có sự thay đổi, biến động, luân chuyển
giáo viên trên địa bàn quận, các nhà trường cần kịp thời kiện toàn đủ số lượng, tránh
để thiếu, khuyết vị trí giáo viên trong thời gian dài.
Các trường mầm non thường xuyên bố trí, sắp xếp ĐNGVMN đảm bảo có cơ
cấu hợp lý, đồng bộ; đảm bảo sự kế tiếp giữa các thế hệ giáo viên. Việc bố trí, sử
dụng ĐNGVMN cần có cơ cấu phù hợp về độ tuổi, trình độ, năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có kế hoạch
tuyển chọn, luân chuyển ĐNGVMN trong quá trình công tác. Chính sách về biên
chế giáo viên, về qui hoạch phát triển ngành giáo dục là một bộ phận của quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội nói chung. Trên cơ sở lý luận chung, thì quy hoạch phát

15


triển GVMN là một bản luận chứng khoa học dựa trên cơ sở đánh giá phân tích thực
trạng giáo dục hiện tại, dự đoán nắm bắt những cơ hội, tiên đoán xu thế phát triển
giáo dục của đất nước để xác định quan điểm, phương pháp, mục tiêu giáo dục của
nhà trường, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của các
trường mầm non, chỉ rõ yêu cầu về chất lượng chăm sóc, giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.Như vậy, để thực hiện quy hoạch phát triển
ĐNGVMN cần xác định thực trạng ĐNGVMN (số lượng, cơ cấu, chất lượng).
(1) Công tác quy hoạch đội ngũ GV, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên theo từng giai đoạn của trường MN về số lượng và cơ cấu
- Quy hoạch phát triển ĐNGVMN về số lượng
Số lượng ĐNGVMN được xác định trên cơ sở số lớp học và định mức biên

chế theo Thông tư liên tịch số: 06/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 16 tháng 03
năm 2015 quy định định mức biên chế đối với giáo viên. Cụ thể: Đối với nhóm
trẻ: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24
tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi; Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/
ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ
từ 5 - 6 tuổi; Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ
từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi.
Như vậy, căn cứ vào số lớp và giáo viên hiện có; sau khi trừ đi số giáo viên
nghỉ hưu, nghỉ sinh đẻ, thuyên chuyển ra ngoài, hoặc giáo viên chuyển từ ngoài
vào, ta sẽ xác định được số lượng giáo viên cần bổ sung cho nhà trường.
- Quy hoạch phát triển ĐNGVMN về cơ cấu được xét trên các mặt: tuổi
đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm, giới tính là chủ yếu.
Về tuổi đời: Việc phân tích GVMN theo độ tuổi, nhằm xác định cơ cấu đội
ngũ theo từng nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển
của nhà trường. Từ đó làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng GVMN.
Về trình độ nghiệp vụ sư phạm: Cơ cấu GVMN theo trình độ nghiệp vụ
chính là sự phân chia giáo viên theo tỷ trọng ở các trình độ đào tạo. Xác định được
một cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt
được cơ cấu đó cũng chính là biện pháp phát triển nâng cao chất lượng
ĐNGVMN.

16


Về giới tính: Do Giáo dục mầm non mang tính đặc thù cao bởi giáo viên là
người trực tiếp làm công tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ, đòi hỏi sự khéo léo, cẩn
thận, tỷ mỷ. Chính vì thế, ĐNGVMN có tỷ lệ là nữ chiếm gần 100%. Vậy nên,
quy hoạch phát triển ĐNGVMN phải tính đến cơ cấu về giới tính bởi nữ giới dễ bị
chi phối bởi yếu tố sinh đẻ ảnh hưởng đến thời gian công tác.
(2) Công tác tuyển dụng, bố trí ĐNGVMN

Tuyển chọn thực chất là sự lựa chọn người theo tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng
do tổ chức đặt ra, để đạt được mục đích: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng và tinh thần, thái độ với công việc được giao.
Nhà trường có thể tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn nội bộ: là
các giáo viên đang làm việc có thể nhận làm thêm giờ, kiêm nhiệm thêm công
việc, đã chuyển biên chế từ các trường công lập… Nguồn bên ngoài: Các trường
Sư phạm và các nguồn đào tạo khác, các trường mầm non khác, thi tuyển viên
chức do quận, huyện tổ chức, tự xin việc…
Sử dụng là việc bố trí, sắp xếp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo theo chuyên môn được đào tạo, trong quá trình sử dụng còn bao hàm cả
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và luân chuyển để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Trong sử dụng phải biết trọng dụng người tài, đồng thời cũng phải thường xuyên
kiểm tra, sàng lọc, chuyển những người không đủ khả năng giảng dạy sang làm
công tác khác. Khuyến khích đội ngũ giáo viên say mê học tập và tu dưỡng, chủ
động, sáng tạo để phát triển nghề nghiệp của bản thân cũng như sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của nhà trường, của quận, của đất nước.
1.3.2 Phát triển về chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh
đổi mới giáo dục
Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, công tác phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non, từ góc độ quản lý giáo dục, có thể bao gồm những nội dung cơ bản sau.
- Quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Phát triển chất lượng ĐNGVMN.
Phát triển chất lượng ĐNGVMN đặt trọng tâm vào phát triển năng lực chăm
sóc, giáo dục trẻ của ĐNGVMN. Năng lực chăm sóc, giáo dục trẻ của ĐNGVMN
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục mầm non của nhà trường, cũng như
sự phát triển đội ngũ cán bộ này. Đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, phát triển
chất lượng ĐNGVMN cần tập trung vào các nội dung, như: Phẩm chất chính trị, tư

17



tưởng, đạo đức, lối sống; trình độ học vấn, kiến thức, kỹ năng sư phạm; năng lực
thích nghi, kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ. Để phát triển về chất lượng đòi hỏi
các chủ thể quản lý cần thực hiện các biện pháp quản lý như: tuyển chọn giáo viên
theo biên chế của ngành cho từng năm học phù hợp; bồi dưỡng, cử đi đào tạo và
đào tạo lại giáo viên chưa tiếp xúc với chương trình giáo dục mầm non mới, không
ngừng nâng cao tay nghề cho ĐNGVMN; bố trí, sử dụng giáo viên hợp lý, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá giáo viên hằng năm; sắp xếp giáo viên vào các vị
trí phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên cần quan tâm đến việc đảm bảo các yêu cầu như: Sự phong phú
của các hình thức bồi dưỡng giáo viên (Bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ, nâng
cao); tính thiết thực, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên; chất lượng nội
dung và cách thức tổ chức bồi dưỡng.
- Quy hoạch về chất lượng đối với ĐNGVMN.
Chất lượng ĐNGVMN được thể hiện ở phẩm chất chính trị, năng lực chuyên
môn, kỹ năng sư phạm. Chất lượng ĐNGVMN là nhân tố quyết định chất lượng nhà
trường. Chính vì vậy, trong quy hoạch phát triển ĐNGVMN, Hiệu trưởng cần chú ý
đến thực trạng chất lượng của ĐNGVMN, khả năng đáp ứng được yêu cầu chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các nhóm tuổi. Từ đó có quy hoạch phát triển quy mô, số lượng đội
ngũ, sự đồng bộ của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên trong đội ngũ.
- Công tác bồi dưỡng, đào tạo GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
GVMN.
Đào tạo là một hoạt động trong nội dung phát triển đội ngũ giáo viên. Đào
tạo là việc hình thành mới nghiên cứu kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp
bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định
với những chuẩn mực nhất định. Đào tạo mới GVMN có trình độ trung cấp hoặc cao
đẳng sư phạm. Đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên lên đại học và sau đại học.
Đào tạo lại là quá trình hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ mới nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập chuyên môn mới nhằm thay đổi
công việc, thay đổi nghề. Đào tạo lại số GVMN chưa đạt trình độ chuẩn để có thể
đảm đương được nhiệm vụ. Bồi dưỡng là các hoạt động làm tăng thêm trình độ hiện

có về kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm giúp cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên
thực hiện công việc đạt kết quả tốt hơn.

18


Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm
giáo dục của Đảng, đạo đức lối sống; Bồi dưỡng những kiến thức pháp luật, kiến
thức về quản lí; về văn hóa, ngoại ngữ, tin học, sức khỏe, thể dục thể thao, văn
nghệ; Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên,
bồi dưỡng chuẩn hóa, trên chuẩn, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng chuyên đề nâng
cao, đổi mới phương pháp dạy học, những kiến thức tâm lí học, giáo dục học…
Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức được áp dụng
rộng rãi và phổ biến nhất vì nó phù hợp với đặc điểm công việc của giáo viên và
điều kiện các nhà trường; nhất là việc bố trí thời gian để giáo viên tự bồi dưỡng,
nghiên cứu các nội dung học tập và liên hệ thực tế vào bài học cụ thể. Việc bồi
dưỡng thường thông qua các hội nghị khoa học, báo cáo chuyên đề, hội thảo, các
đợt tập huấn, thao giảng, dự giờ...
Bồi dưỡng định kỳ: Giúp giáo viên vượt qua sự lạc hậu về tri thức do không
được cập nhật tri thức thường xuyên.
Bồi dưỡng nâng cao: Là hình thức bồi dưỡng các giáo viên nòng cốt trong
nhà trường để làm hạt nhân cho sự phát triển của đơn vị cũng như tạo nguồn cán bộ
quản lí trong tương lai.
- Công tác kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra: Kiểm tra là một khâu quan trọng trong quản lí nói chung và quản lí
phát triển ĐNGVMN nói riêng nhằm kiểm tra khả năng, năng lực chuyên môn của
đội ngũ giáo viên, là dịp để họ thể hiện những khả năng, phẩm chất và rèn luyện kĩ
năng. Kết quả kiểm tra không chỉ để phục vụ cho việc đánh giá xếp loại giáo viên
mà còn là một kênh thông tin quan trọng để Hiệu trưởng nắm bắt thực tế kết quả
làm việc của đội ngũ giáo viên, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn kịp thời về nội

dung, phương pháp giảng dạy...
Đánh giá: Đánh giá là việc dùng các phương pháp thu thập thông tin, phân
tích, đánh giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định của tập thể hay cá
nhân trong nhà trường. Việc đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng nó giúp nhà quản lí
một số nội dung sau:
Các hình thức đánh giá: Ban giám hiệu đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ
được giao của các tổ chức và cá nhân trong nhà trường; Các tổ chuyên môn, giáo
viên đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của ban giám hiệu và giáo viên đánh giá tổ

19


trưởng chuyên môn; Đánh giá của giáo viên với giáo viên; Cá nhân mỗi cán bộ,
giáo viên tự đánh giá.
Nội dung đánh giá bao gồm: Phẩm chất đạo đức; hoạt động giảng dạy; thực
hiện qui chế chuyên môn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các công tác khác
(công tác chủ nhiệm, công tác xã hội, đoàn thể...).
Như vậy, việc đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của GVMN là rất quan trọng và
cần thiết, nếu đánh giá được tiến hành nghiêm túc, đúng đắn sẽ có tác động tích cực,
mạnh mẽ tới tinh thần, thái độ và trách nhiệm của giáo viên giúp họ làm việc hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Công tác đãi ngộ, tạo động lực phát triển chất lượng ĐNGVMN.
Điều kiện môi trường làm việc, cơ sở vật chất có tác động đến ý thức mỗi
con người, điều kiện làm việc có ảnh hưởng nhất định đến quá trình, hiệu quả công
tác của giáo viên. Cơ sở vật chất nhà trường, tài liệu, đồ dùng và trang thiết bị phục
vụ giảng dạy có tác động không nhỏ đến hiệu quả làm việc của giáo viên, của nhà
trường. Các điều kiện kinh tế địa phương, điều kiện sống của giáo viên cũng ảnh
hưởng đến công tác phát triển đội ngũ. Hiện nay trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường, một số hiện tượng tiêu cực xã hội nảy sinh và lan rộng cũng ảnh hưởng đến
các trường học, ảnh hưởng đến giáo viên, công tác phát triển đội ngũ cần được quan

tâm đến những vấn đề này.
1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
1.4.1. Cơ chế chính sách
Để chuẩn hóa GVMN, một mặt phải đổi mới quá trình giáo dục và đào tạo ở
các cơ sở đào tạo GVMN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, mặt khác, phải bồi
dưỡng ĐNGVMN ở các cơ sở giáo dục mầm non để từng bước góp phần xây dựng
ĐNGVMN đạt chuẩn và trên chuẩn. Những yêu cầu xây dựng ĐNGVMN đạt chuẩn
không chỉ tác động đến ĐNGVMN mà còn tác động đến cả quá trình bồi dưỡng
GVMN trong việc xác lập mục tiêu, xây dựng chương trình, nội dung và hình thức
phương pháp bồi dưỡng.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và đáp ứng nhu cầu của xã
hội, Nhà nước đã nâng tỉ lệ chi hoạt động thường xuyên cho giáo dục mầm non và
có nhiều chính sách ưu đãi cho GVMN. Sự phân bổ kinh phí được tính theo số trẻ

20


×