Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.29 KB, 108 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Việt Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................ 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................9
1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ........................... 15
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ....19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG
TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................30
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và công tác giáo dục, đào tạo
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ..................................................................30
2.2. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng ........................... 35
2.3.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................................................. 37
2.4.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .................................................44

Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 59
3.1. Những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ..................................................59
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp ...........................................................................................................60
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD

: Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2. 1. Lớp học, số học sinh tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....32
Bảng 2. 2. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học ...........33
Bảng 2. 3. Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV các trường tiểu học theo Chuẩn
...................................................................................................................................33
Bảng 2. 4. Sự cần thiết bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ................37
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng....38
Bảng 2. 6. Mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp ...............................................................................................................39
Bảng 2. 7. Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng ....................................................40
Bảng 2. 8. Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng ...................................................41

Bảng 2. 9. Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng .......................................43
Bảng 2. 10. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học ...............44
Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................................47
Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động ................................49
Bảng 2. 13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viêntiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp .............................................................................................51
Bảng 2. 14.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu họctheo
chuẩn nghề nghiệp......................................................................................................53
Bảng 3. 1. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên .................66
Bảng 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ...........................75
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu họcError! Bookmark not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sang thế kỷ thứ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
thông tin (CNTT), cách mạng công nghiệp 4.0, xu thế toàn cầu hóa, kinh tế tri
thức…tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng. Trong bối cảnh chung của thế
giới, Việt Nam cũng đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế thế giới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH), xây dựng
nền kinh tế tri thức phát triển nhanh, bền vững. Trước bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra
đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng
sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách trình độ phát
triển về GD so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT),
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu giáo dục là:
"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp

ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả". [3, tr.2]. Bám sát Nghị quyết số 29-NQ/TW và
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy, tổ chức đảng ở các ban, bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và các địa phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, góp
phần đưa công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đi đúng lộ trình, từng bước
tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước.
Bậc học tiểu học là nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo viên
(GV) tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo
mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực
hiện mục tiêu "Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu

1


cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở" (Điều 27, Luật Giáo dục năm
2019) [20, tr.7]. Nhận thức rõ về tầm quan trọng về vấn đề này, trong những năm
qua huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội luôn quan tâm nâng cao và chăm lo đến
công tác bồi dưỡng GV nói chung và GV tiểu học nói riêng. GV tiểu học của huyện
đã cơ bản đủ về số lượng và đáp ứng được nhu cầu dạy học, phần lớn GV có ý thức
chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu
của công tác giáo dục, đào tạo của huyện, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp
phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên,
trước những yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý (CBQL) vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận GV tiểu học
còn chưa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, việc vận dụng lý
luận khoa học giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại địa phương góp phần nâng cao chất
lượng nhà giáo là một yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
-Các nghiên cứu trên thế giới:
J.A Comenxky (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc (nay là
Cộng hoà Séc) - người đặt nền móng cho lý luận dạy học hiện đại đã đánh giá cao
vai trò của giáo dục và coi nghề dạy học là nghề vinh quang nhất. với tác phẩm nổi
tiếng “Lý luận dạy học vĩ đại” (viết năm 1633-1638), đã đặt nền móng cho lý luận
dạy học trong nhà trường. Trong đó, lý luận dạy học được ông xác định là một hệ
thống tri thức khoa học về dạy học và ông xem lý luận dạy học như là một nghệ
thuật chung để dạy cho tất cả mọi người. Những đóng góp to lớn của J.A.Cômenxki
về hệ thống các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sự phân
chia tuổi học, những yêu cầu sư phạm đối với người GV cho đến nay vẫn còn giá trị
sâu sắc về lý luận và thực tiễn.

2


J.Vial (1993) nhà giáo dục Pháp, trong cuốn “Lịch sử và thời sự về các
phương pháp sư phạm” đã khẳng định: Người dạy không chỉ làm tốt chức năng kép
của mình là biết cách truyền đạt cái người học cần mà còn biết tổ chức quá trình
nhận thức cho người học có thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh nội dung học. Để
thực hiện vai trò “trọng tài, cố vấn” trong quá trình dạy học, người GV phải có
phẩm chất đồng thời của nhà sư phạm và nhà khoa học. Từ lập luận của J.Vial, có
thể xem đây là đặc thù lao động ở bình diện chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp của
người giáo viên [17].
J.A Centra (1998) với công trình nghiên cứu “Xác định hiệu quả công tác
của giáo viên”. J.A Centra cho rằng, bất cứ người GV nào cũng cần thực hiện đầy

đủ các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sử dụng
chuyên môn phục vụ cộng đồng. Vì vậy, cần tập trung đánh giá chất lượng hay hiệu
quả công tác của nhà giáo theo ba lĩnh vực hoạt động chính đã nêu [34].
UNESCO (1998) tại Hội nghị “Higher Education in the Twenty - First
Century - vision and action” đã thông qua Tuyên ngôn về giáo dục với việc xác định
sứ mạng cốt lõi của hệ thống giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GV
trong thế kỷ XXI. Tuyên ngôn xác định, chất lượng trong giáo dục là một khái niệm
đa chiều, bao trùm mọi chức năng và hoạt động của nó: giảng dạy, chương trình đào
tạo, nghiên cứu khoa học, GV và HS,cấu trúc hạ tầng và môi trường học thuật.
Trong đó, nhân tố người dạy giữ vai trò quyết định nhất. Tuyên ngôn cũng chỉ rõ
cần có một chính sách mạnh mẽ về phát triển GV sao cho có thể nâng cao kỹ năng
của họ, khuyến khích khả năng sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động trong
nghiên cứu và giảng dạy [37].
Nghiên cứu vấn đề phát triển nghề nghiệp cho GV, các tác giả Daniel R.
Beerens (2000), Eleonara Villegas - Reimers (2003), Broughman, S.P (2006), và
Beatrice Avalos (2011) xác định nội dung bồi dưỡng GV theo hướng chuyên
nghiệp, kết nối quá trình học tập, bồi dưỡng với sự phát triển của nhà trường và xã
hội. Giáo viên cần được hỗ trợ trong việc cải tiến liên tục công việc của họ nhằm
nâng cao vị trí của bản thân và vị thế của nhà trường [35], [36], [33], [34].

3


Như vậy, các tác giả đã có những khẳng định tầm quan trọng của hoạt
động giảng dạy và đưa ra những yêu cầu về năng lực giảng dạy đối với người
thầy trong công tác giáo dục đào tạo.
- Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo
dục và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã
nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt

chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa GV cũng như cán bộ QLGD” [2]. Từ quan
điểm chỉ đạo đó, đã có nhiều nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng GV nói
chung và GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng. Tiêu biểu như:
- Các công trình nghiên cứu:
Tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2011) trong công trình nghiên
cứu vấn đề Cải cách đào tạo và bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và năng lực nghề
nghiệp, trong công trình nghiên cứu đã trình bày quan điểm thực hiện cải cách đào
tạo và bồi dưỡng GV theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp, giới thiệu,
phát triển các mô hình, chương trình đào tạo GV định hướng chuẩn và năng lực
nghề nghiệp, trên cơ sở đó tổ chức công tác bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và
năng lực nghề nghiệp[8] . Trong công trình nghiên cứu "Công tác hỗ trợ nghiệp vụ
sư phạm cho GV tập sự trường tiểu học", tác giả Nguyễn Đức Trí và Nguyễn Thùy
Vân (2010) tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu một số nội dung
và hình thức bồi dưỡng GV tập sự, qua đó đề xuất nội dung chương trình hỗ trợ GV
tập sự ở trường tiểu học [30].
- Các luận án tiến sĩ:
Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: "Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ GV trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh
đổi mới giáo dục”, của nghiên cứu sinh Đỗ Tường Hiệp, Học viện Quản lý giáo
dục, năm 2013 [15].Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV tiếng Anh các trường Trung học phổ thông theo định hướng chuẩn hóa”,

4


của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Phương, Trường đại học giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2019 [25].
- Các luận văn thạc sĩ:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD: "Biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng bách khoa Hưng Yên", của tác giả

Đỗ Thị Hường, Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009
[16]. Luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học thành
phố Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh Hiền,
Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010 [14]. Luận văn
"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang" của tác giả Nguyễn Đình Quyết, Trường Đại học sư
phạm, Đại học Thái Nguyên, năm 2013 [27]. Luận văn "Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai"
của tác giả Lê Thanh Nhàn, Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2016 [23]. Luận văn
"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở quận Thanh Xuân, Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Nguyễn Bích Thủy, Học viện Khoa học xã
hội, năm 2018 [29].
- Các bài báo liên quan đến đề tài:
Bài báo "Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và
năng lực nghề nghiệp", của hai tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường, Tạp
chí Giáo dục, Số 219, 2009 [8]. Bài báo "Mô hình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu
học của trường đại học Melbourne và định hướng đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên ở Trường ĐHSP Hà Nội", của hai tác giả Phan Thị Mai, Dương Thị
Hương, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 251, Kì 1, 2010, tr. 52-54 [22]. Bài báo
"Mô hình trường học mới ở Việt Nam và vấn đề bồi dưỡng giáo viên tiểu học", của
hai tác giả Hoàng Mai Lê, Nguyễn Quang Nhữ, Tạp chí Giáo dục, Số 373, Kì 1,
01/2016 [21].
Qua nghiên cứu cho thấy: các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý
bồi dưỡng GV đều được tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực cụ thể, trên địa bàn và

5


không gian xác định. Những biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng được đề
xuất đều gắn với những địa danh, đối tượng cụ thể và chỉ phát huy hiệu quả cao khi

được tổ chức thực hiện ở những nơi có những đặc điểm tương tự. Quản lý bồi
dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
là yêu cầu đòi hỏi khách quan cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu là không trùng lặp và có ý nghĩa sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian qua để đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động này trong những năm gần đây.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt
động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

6



nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản lý.
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động này trong 3
năm trở lại đây. Do vậy, các số liệu thu thập để phục vụ việc nghiên cứu luận văn
chỉ tính từ năm 2016 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học có mối quan hệ mật
thiết với tất cả các hoạt động khác tại nhà trường. Hoạt động này cũng có mối quan
hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động đào tạo nói chung ở bậc học tiểu học và
yêu cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc
nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý
trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ
ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
hoạt động này trong thực tiễn.
- Tiếp cận quá trình:Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chính là việc xem xét các
thành tố của quá trình bồi dưỡng hoạt động này và mối quan hệ giữa các thành tố
quả hoạt động này nhằm có những biện pháp quản lý phù hợp tới các thành tố để
hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra tác giả xác
định các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp nghiên cứu văn bản,
tài liêu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương
pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận


7


Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lĩnh vực quản lý
giáo dục. Luận văn hệ thống các tài liệu về bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng
cho GV, phát triển thêm khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV tiểu học.
Luận văn đã triển khai hướng nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học
theo tiếp cận quá trình kết hợp với chức năng quản lý.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra được thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng triển khai thực hiện tại các
trường tiểu học tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài
liệu tham khảo bổ ích cho các nhà lãnh đạo ngành giáo dục, hiệu trưởng trường tiểu
học và GV tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với
phát triển của xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều
khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là:
Frederick W.Taylor (1856-1915) cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[dẫn theo 10, tr.89]. Theo Harold Koont: “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì
quản lý là một khoa học” [13, tr.138].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động”. [18, tr.8].Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” [7, tr.8].Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[26, tr105].
Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra". [28, tr.5]

9



Khái niệm quản lý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra tuy
khác nhau nhưng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt động quản lý được tiến hành
trong tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của
các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ các quan niệm trên, có thể
hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đề ra.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục, nhưng cơ bản đều
thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tiêu biểu là các quan điểm sau:
Theo tác giả M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em"
[19, tr.10]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1996), quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của
đất nước [12, tr. 25].
Qua nghiên cứu các khái niệm trên có thể xác định được chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, quan hệ quản lý và nội dung quản lý bao gồm: Chủ thể quản
lý là bộ máy QLGD các cấp; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường học; quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học;.. Nội dung quản lý
giáo dục là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường

10


học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, GV; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tổ chức những tác động giáo dục
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình dạy học và
giáo dục ở các nhà trường để phục vụ cho mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.2. Giáo viên tiểu học và chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1.1.2.1. Giáo viên tiểu học
Điều 66, Luật Giáo dục năm 2019 quy định: "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ
cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi
là giảng viên." [20, tr.12]. Giáo viên là những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Trong điều 67, Luật Giáo dục 2019 đã chỉ
rõ: "Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: (1) Có phẩm chất, tư tưởng, đạo
đức tốt; (2) Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; (3) Có kỹ năng cập
nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; (4) Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp".[20, tr.33].
Giáo viên là người lao động trí óc, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật
và tính sáng tạo. Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người GV phải có kiến
thức khoa học chuyên sâu theo lĩnh vực, đồng thời còn có các kiến thức khoa
học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý để hình thành nhân
cách cho HS của từng cấp học. Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật,
phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên đòi hỏi người GV phải
khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp
giáo dục, phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo
dục thích hợp và hiệu quả nhất. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo

dục - đào tạo trong nhà trường, là người làm việc trực tiếp với HS, là người
điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông
qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông
qua chính nhân cách của mình GV trực tiếp tác động lên nhân cách của HS.

11


Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm GV tiểu học như sau:
GV tiểu học là những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục trong các
nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.
1.1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Mỗi một nghề nghiệp, trong đó có nghề GV đều có những yêu cầu riêng
có của mỗi nghề nghiệp đó để đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Chuẩn nghề
nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GV cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục đã đặt ra. Do đó, việc quy định chuẩn nghề nghiệp cho GV có ý
nghĩa rất quan trọng đây là cơ sở pháp lý để xây dựng, đổi mới mục tiêu,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho GV hoàn thành tốt những mục tiêu đào tạo
đặt ra. Đồng thời đây là những thước đo cho mỗi GV đánh giá được năng lực,
phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp để từ đó có kế hoạch hoàn thiện hơn để đáp
ứng những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Mặt khác, chuẩn nghề nghiệp GV
còn giúp các nhà quản lý trong đó có Hiệu trưởng có căn cứ pháp lý đánh giá,
xếp loại GV, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, phẩm chất nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
của nhà trường mình quản lý. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư
20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ
sở giáo dục phổ thông. Khoản 3 điều 3 Thông tư 20 quy định: "Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà

giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS trong các
cơ sở giáo dục phổ thông" [4, tr.2].
Giáo viên tiểu học là người giảng dạy ở bậc tiểu học nằm trong cơ sở giáo
dục phổ thông do đó có thể khái niệm: Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học là hệ
thống phẩm chất, năng lực mà GV tiểu học cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ
dạy học và giáo dục HS tiểu học. Hệ thống phẩm chất, năng lực này do Bộ
GD&ĐT quy định.

12


1.1.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.3.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi
hơn” [20, tr.191]. Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng còn có những cách hiểu khác
nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và
thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [11, tr.13]. Theo nghĩa rộng, bồi
dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực và phẩm chất nhân cách
theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình GD&ĐT nhằm
trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân
cách. Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà
trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những chỉ trang bị những
kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục
bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau
khi đã kết thúc quá trình học tập. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ
sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những
phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc
chương trình GD&ĐT ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một

bộ phận của quá trình GD&ĐT, là khâu tiếp nối GD&ĐT con người khi họ đã có
những tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được
hình thành trong quá trình đào tạo ở nhà trường.
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri
thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri
thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi
dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. Qua nghiên cứu, phân tích các
quan điểm nêu trên có thể đưa ra khái niệm bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng là quá
trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho cá nhân nhằm mục đích nâng cao và
hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.

13


1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Trên cơ sở phân tích các khái niệm bồi dưỡng, GV tiểu học, chuẩn nghề
nghiệp GV tiểu học có thể đưa ra khái niệm hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp như sau: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp là những tác động có tổ chức, có kế hoạch của các chủ thể quản lý
tới GV tiểu học để bổ sung, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống nhằm đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp GV tiểu học theo quy định.
Qua khái niệm cần chú ý những vấn đề cơ bản là:
- Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động
cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng sư phạm và các phẩm chất khác theo quy
định nhằm đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học theo quy định
hiện hành của các cơ quan quản lý.
- Việc tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nhằm
hướng đến mục tiêu tổ chức cho GV không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác, không ngừng hoàn thiện nhằm

hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo HS tiểu học trong giai đoạn
hiện nay.
1.2.2.3.Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp
Trên cơ sở phân tích các khái niệm GV tiểu học, bồi dưỡng, quản lý, tác
giả đã hệ thống hóa, kế thừa các khái niệm nêu trên và đưa ra khái niệm về quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp như sau:
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là quá
trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội để tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp đã được quy định.

14


1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là nhằm bổ sung,
phát triển, hoàn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những phẩm chất bảo đảm
cho con người đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và dạy học ở trường tiểu học.
1.2.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được quy định
trong Thông tư 20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp GV
cơ sở giáo dục phổ thông [4]. Qua nghiên cứu Thông tư có thể xác định được những
nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm:
Một là: về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không
ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt

động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ
chức kỷ luật, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.Gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội
- Đạo đức nghề nghiệp: Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh
dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp
trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà
nhã với người học, đồng nghiệp; Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy
chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.Thực hiện phê bình và tự phê bình
thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
- Lối sống, tác phong: Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó
vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo;
thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức, phong

15


cách Hồ Chí Minh.Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết
quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Hai là,về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
- Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật,
nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng
phát triển chuyên môn bản thân; Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi
mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp
và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của
bản thân nhằm theo chuẩn nghề nghiệp.

- Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; Chủ động điều chỉnh kế hoạch
dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực cho HS; Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp
dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
- Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của
HS; Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm
tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS;
- Hiểu các đối tượng HS và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ HS;
thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ HS trong hoạt động dạy học và giáo dục;
Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng HS
trong hoạt động dạy học và giáo dục;
1.2.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp
- Phương pháp bồi dưỡng: Trong thực tiễn, một số phương pháp bồi dưỡng
GV tiểu học là: Phương pháp vấn đáp, trao đổi kinh nghiệm; Phương pháp nêu và

16


giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống; Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm;
Phương pháp luyện tập thực hành; Phương pháp đóng vai, trò chơi; Phương pháp
động não...các phương pháp bồi dưỡng GV này cần được vận dụng một cách tinh
tế, khéo léo theo từng điều kiện cụ thể nhằm giúp GV phát triển kỹ năng tự học, tự
bồi dưỡng ngày càng tốt hơn.
- Hình thức bồi dưỡng: Có các hình thức bồi dưỡng cụ thể sau:
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng mà được tiến
hành theo chương trình, kế hoạch của nhà quản lý theo từng học kỳ, từng năm học
nhằm bổ sung, cập nhật các chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của cấp

trên, nội dung, chương trình mới nâng cao kiến thức chuyên môn, chuyên sâu của
GV tiểu học góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo của nhà
trường. Học tập, bồi dưỡng thường xuyên còn là một trong những nhiệm vụ của
nhà giáo để đạt được các tiêu chí theo quy định của chuẩn nghề nghiệp theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
Hình thức bồi dưỡng tại chỗ: Là hình thức bồi dưỡng ngay tại nhà trường
thông qua các hoạt động như sinh hoạt chuyên môn theo khối, theo tổ chuyên
môn, dự giờ, đánh giá bài giảng của các GV khác …Hình thức này giúp các GV
nâng cao được trình độ, năng lực chuyên môn thông qua các GV trao đổi, học hỏi
nhau trong cùng lĩnh vực công tác. Hình thức này ưu điểm là nằm trong chương
trình công tác của GV, đảm bảo được về thời gian, kinh phí…Tuy nhiên, có nhược
điểm phạm vi hẹp trong cùng trường nên việc giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm giữa các nhà trường còn hạn chế…
Hình thức bồi dưỡng tự đào tạo: Việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp của GV là một trong những hoạt động
thường xuyên. Qua quá trình công tác, căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp đã được quy
định, người GV sẽ xác định cho mình những phẩm chất nghề nghiệp của mình còn
yếu, còn chưa đạt yêu cầu để rồi từ đó họ xác định những nội dung, những tiêu chí
cần phải được hoàn thiện, bồi dưỡng. Hình thức này được GV thực hiện thông qua
các hoạt động như tự nghiên cứu, tự rèn luyện thông qua hệ thống phương tiện, cơ

17


sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường như hệ thống thư viện, tư liệu, các
văn bản pháp quy của cơ quan cấp trên quản lý, hệ thống giáo án lưu…Để hình thức
bồi dưỡng này đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải xác định cho GV
về những tiêu chuẩn nghề nghiệp, xác định cho họ những điểm còn thiếu, còn yếu
để họ tự bồi dưỡng phấn đấu vươn lên hoàn thiện. Mặt khác, cần phải có những
điều kiện cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ việc tự đào tạo của GV tiểu học

Bồi dưỡng từ xa: là hình thức bồi dưỡng sử dụng các thiết bị công nghệ và
phương tiện truyền thông hiện đại để bồi dưỡng. Trong điều kiện hiện nay, với sự
phát triển và hỗ trợ của hệ thống thiết bị công nghệ như khai thác mạng internet,
truyền hình xuất hiện ngày càng đa dạng và phong phú. GV có thể sử dụng các
phương tiện này để bồi dưỡng từ xa theo chuẩn nghề nghiệp. Đây là một trong
những hình thức bồi dưỡng đang trở nên phổ biến rộng rãi vì sự tiện ích và tính
linh hoạt cao. Tuy nhiên, không phải chương trình nào cũng có thể phù hợp tất cả
đối tượng tham gia cũng như tính hiệu quả của nó. Chính vì vậy, GV cần chủ động
tìm hiểu, nghiên cứu để lựa chọn tham gia khóa, chương trình bồi dưỡng phù hợp
khả năng cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển nghề nghiệp.
1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp
Đánh giá kết quả bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là việc
đo lường kết quả bồi dưỡng, đối chiếu với mục tiêu bồi dưỡng đã xác định, từ
đó xác định được kết quả đã đạt được, rút ra kinh nghiệm cần thiết trong việc
bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Việc đánh giá kết quả bồi
dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cần đảm bảo tính nghiêm túc, công
khai, công bằng kết quả. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng GV tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp được tiến hành đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện theo
quy định của Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở đó đánh giá về mức độ đạt được và đánh
giá khả năng phát triển cho GV tiểu học, rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết
trong hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng của hoạt động này.

18


1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp

Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
là nhằm xây dựng GV tiểu học có đủ phẩm chất, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp
đáp ứng các yêu cầu của giáo dục tiểu học. Các nhà quản lý chủ động thực hiện các
chức năng quản lý, tác động đến đối tượng quản lý, thực thi quy luật quản lý thông
qua công cụ và phương tiện quản lý nhằm đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai một cách khoa học, chủ động và đạt
được mục tiêu đã xác định.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, cần phải
thực hiện tốt các nguyên tắc như: nguyên tắc tính khoa học, tính kế thừa lịch sử,
tính hệ thống, tính toàn diện…trong khi thực hiện các nguyên tắc ngày cần phải
phát huy vai trò tự giác, tích cực, chủ động của GV. Ý thức tự giác là sự tự nhận
thức nhu cầu học tập, bồi dưỡng suốt đời và trở thành động lực thúc đẩy hoạt động
của GV. Nhờ ý thức tự giác con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống,
lao động, học tập. Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý cần tạo điều kiện cho
GV phát huy ý thức tự giác, tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bồi dưỡng
phát triển nghề nghiệp. Phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của GV là giúp GV
luôn tìm tòi, khám phá,sáng tạo trong công tác bồi dưỡng, cải tiến chất lượng lao
động sư phạm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Để thực hiện tốt các nguyên tắc
nêu trên, nhà quản lý cần: Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng tác động đến GV để họ ý thức đầy đủ và sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ bồi
dưỡng đồng thời xác định đúng động cơ và thái độ tham gia bồi dưỡng. Tạo điều
kiện, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để GV trao đổi ý kiến, chia sẻ
ý tưởng trong quá trình bồi dưỡng. Sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức
bồi dưỡng, tập trung vào việc nêu và giải quyết vấn đề ở những mức độ khác nhau,

19



×