Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Tên sáng kiến: “Sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ ôn tập môn Sinh học lớp 12 tại trường THPT Yên Lạc 2”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mục lục..................................................................................................................1
Các chữ cái viết tắt................................................................................................2
1. Lời giới thiệu…………................................................................................... 3
2. Tên sáng kiến……………………………………………………………….. 4
3. Tác giả sáng kiến………………………………………….…………………4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………………………...4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………………………5
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………………………...5
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:…………........................................................5
7.1. Tình trạng giải pháp đã biết............................................................................5
7.1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học lớp 12 hiện
nay.........................................................................................................................5
7.1.2. Một số vấn đề về phương pháp dạy học của giáo viên...............................5
7.1.3. Một số vấn đề về phương pháp học của học sinh.......................................6
7.2. Nội dung của giải pháp...................................................................................6
7.2.1. Tư duy và bản đồ tư duy trong dạy học kiểu bài ôn tập..............................6
7.2.2. Một số yêu cầu đối với giáo viên khi sử dụng bản đồ tư duy trong quá
trình ôn
tập.............................................................................................................8
7.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong giờ ôn tập, phụ đạo môn sinh học lớp 12
7.3. Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp……………………………………16
7.4. Khả năng áp dụng của giải pháp…………...………………………………16
7.5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ………………………………………...17
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)……………………………...17
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………….17
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu..……………………………………………..……17
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng


kiến theo ý kiến của tác giả ….….………………………………………..……20
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân …………………………….……………20
Phụ lục một số sản phẩm của học sinh................................................................21
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...26

1


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
THPT: Trung học phổ thông
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
NST: Nhiễm sắc thể
KG: Kiểu gen
KH: Kiểu hình.
BDTH: Biến dị tổ hợp

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đổi mới phương pháp dạy học là một xu hướng tất yếu trong dạy học
ngày nay nhằm đáp ứng nhu cầu tạo ra nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ
cao, năng động sáng tạo, có khả năng thích ứng với những biến đổi nhanh của

khoa học và công nghệ. Với xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học tích cực luôn có
ý nghĩa rất lớn đối với ngành giáo dục. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học,
tự chiếm lĩnh kiến thức. Dạy học theo hướng tích cực trong môn Sinh học không
chỉ nhằm giúp học sinh phát huy khả năng tự học, sáng tạo mà qua đó còn giúp
các em nắm vững kiến thức, phát huy khả năng tư duy tổng hợp, có liên hệ
thường xuyên với thực tiễn và đời sống.
Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12 ở Trường THPT Yên Lạc
2, bản thân tôi nhận thấy chỉ có một số học sinh có ý thức tự học, hiểu, nắm
vững kiến thức và có khả năng tư duy tổng hợp. Bên cạnh đó vẫn còn một số
học sinh chưa có khả năng tự học, chỉ dựa vào những kiến thức giáo viên truyền
đạt, ghi chép và học thuộc lòng nên khi quên chữ cái đầu là quên tất cả. Đặc biệt
là những năm gần đây, sự thay đổi hình thức thi THPT Quốc gia từ tự luận sang
trắc nghiệm khách quan đòi hỏi phải có hướng ôn tập phù hợp, kiến thức học tập
phải phủ kín chương trình, hình thức ôn tập phải phù hợp để giúp học sinh có
thể làm quen với phương pháp trả lời những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chính vì vậy, bản thân tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để tất cả các học
sinh đều hiểu bài, nắm vững nội dung kiến thức và thành thạo các kĩ năng, có
hứng thú trong học tập. Nhằm nâng cao hiệu quả giờ ôn tập môn Sinh học lớp
12 ở Trường THPT Yên Lạc 2, qua 7 năm giảng dạy tôi đã áp dụng nhiều
phương pháp ôn tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, phù hợp với
năng lực chuyên môn của giáo viên và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường. Các giải pháp mà tôi áp dụng đã đem lại những hiệu quả thiết thực.
Trong đó, tôi nhận thấy giải pháp sử dụng bản đồ tư duy để khái quát nội dung
kiến thức đã mang lại hiệu quả cao. Trong năm học 2019-2020, tôi tiếp tục
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp này trong quá trình ôn tập, phụ đạo để
nâng cao hơn nữa chất lượng các kì kiểm tra học kì, thi THPT Quốc gia môn
Sinh học của học sinh.
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn Sinh học nói chung đã
mang lại nhiều hiệu quả rất tích cực. Giáo viên có được một cách trình bày bài

giảng sáng tạo, hệ thống linh hoạt, cấu trúc nội dung chặt chẽ. Học sinh hình
thành được một cách học tập hiệu quả, ghi nhớ nội dung bài học nhanh chóng,
thấy rõ mối quan hệ tổng thể của các đơn vị kiến thức trong bài, trong chương
trình học. Mặt khác, sử dụng bản đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện phát
triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh
3


không chỉ trong môn Sinh học mà còn trong các môn học khác cũng như các vấn
đề trong cuộc sống.
Ôn tập là quá trình người học khái quát, hệ thống lại những kiến thức đã
lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc được những kiến thức
đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học được rèn luyện
các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm. Đối với kiểu
bài ôn tập có nhiều điểm khác với các bài dạy chính khóa thông thường. Bài ôn
tập là kiểu bài tổng hợp các kiến thức, kĩ năng đã được học. Về mặt lí luận, kiểu
bài ôn tập có những điểm riêng như:
- Khối lượng kiến thức được đề cập đến nhiều hơn so với kiểu bài lí
thuyết, kĩ năng mới.
- Các kiến thức, kĩ năng được đề cập đến trong bài học đều đã được học
sinh tiếp thu từ các giờ học trước đó.
- Giữa các kiến thức, kĩ năng có mối liên hệ logic, chặt chẽ. Việc tổ chức
dạy học với kiểu bài ôn tập cũng có những cách thức tổ chức và lựa chọn
phương pháp đặc trưng.
- Không dạy lại các kiến thức mà chủ yếu tập trung hệ thống, khắc sâu
các kiến thức đã được học. Các tri thức mới được hình thành trong bài là đào sâu
kiến thức, tìm mối liên hệ logic giữa các đơn vị kiến thức đã học từ trước.
- Cách đặt vấn đề và hướng dẫn giải quyết vấn đề không nhằm vào việc
tìm các tri thức mới mà tập trung củng cố các kiến thức đã học; phân tích làm rõ
mối quan hệ nhân quả, tương tác lẫn nhau giữa các kiến thức.

- Việc tổ chức dạy học theo bất kì hình thức nào (đàm thoại, tổ chức học
tập theo nhóm hay tổ chức dạy học cả lớp...) đều hướng đến việc ôn tập, củng cố
kiến thức.
- Do khối lượng kiến thức được đề cập trong bài khá nhiều nên lựa chọn
phương tiện trực quan cần có sự chọn lọc kĩ lưỡng.
Vì thế việc tổ chức cho học sinh ôn tập sao cho không bị nhàm chán mà
vẫn đạt được các mục tiêu bài học không phải dễ. Đòi hỏi giáo viên phải có
phương pháp dạy học hiệu quả, sáng tạo, phát huy tối đa các năng lực của học
sinh, nhất là năng lực tự học, năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy là phương pháp ôn tập phù hợp, hiệu quả nhất.
2. Tên sáng kiến:
“Sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ ôn tập môn Sinh
học lớp 12 tại trường THPT Yên Lạc 2”
Ở đây tôi xin đề cập đến kiểu bài ôn tập phần nội dung kiến thức chứ
không đề cập đến kiểu bài ôn tập các kĩ năng giải bài tập của môn Sinh học.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Yên Lạc 2.
- Số điện thoại: 0989865216. E_mail:
4


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Nguyễn Thị Phượng – Trường THPT Yên Lạc 2 – Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Phạm vi triển khai thực hiện: Học sinh lớp 12 Trường THPT Yên Lạc 2.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9/2017.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Tình trạng giải pháp đã biết
7.1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học

lớp 12 hiện nay
Nhìn chung ở các trường hiện nay, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
đã được đề cập và đang dần thực hiện nhưng kết quả chuyển biến còn chậm. Đa
số giáo viên hiểu được bản chất của phương pháp dạy học tích cực và nắm được
trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhưng việc vận dụng chưa
được thường xuyên, mới chỉ tập trung ở các giờ giảng mẫu, ở một số giáo viên
tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi những phương pháp dạy học mới.
Một số giáo viên chưa chú trọng đúng mức đến khâu soạn bài, thường sử
dụng giáo án cũ, ít có phần rút kinh nghiệm, chỉnh lý, bổ sung sau mỗi năm học.
Giáo án thường nặng về nội dung, tóm lược kiến thức sách giáo khoa. Phần tổ
chức hoạt động chưa thể hiện rõ được biện pháp tổ chức học sinh hoạt động học
tập tự lực, thường chỉ đặt một vài câu hỏi cho mỗi mục sách giáo khoa, câu hỏi
ít phải suy nghĩ, học sinh chỉ cần học thuộc hoặc đọc lại sách giáo khoa để trả
lời, không có sự phân tích sâu sắc kiến thức. Mục tiêu bài học chỉ dừng ở mục
tiêu về kiến thức, chưa có hoặc chưa đi sâu vào phần mục tiêu về kỹ năng và
thái độ. Việc xác định mục tiêu bài học còn mang tính hình thức, ít có sự đối
chiếu sau khi dạy xong bài.
7.1.2. Một số vấn đề về phương pháp dạy học của giáo viên
Đa số giáo viên đã có ý thức vận dụng phương pháp tích cực trong quá
trình giảng dạy (Hỏi đáp bộ phận, biểu diễn thí nghiệm, dạy học nêu vấn đề,
quan sát tranh ảnh…), song thực tế việc áp dụng mới chỉ ở mức dấu hiệu bề
ngoài của phương pháp tích cực, nặng về giáo viên thuyết trình giảng giải nội
dung kiến thức, minh họa lại tranh ảnh, hình vẽ hoặc hỏi đáp mang tính chất
thông báo, dẫn đến học sinh thụ động học tập, không hiểu sâu sắc bản chất các
khái niệm, sự kiện, kiến thức sinh học, chưa phát huy được khả năng tư duy của
học sinh.
Trong quá trình dạy học kiểu bài ôn tập cũng như ôn thi THPT quốc gia,
giáo viên vẫn thường sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với các bước
cụ thể là:
- Bước 1: Giáo viên hệ thống kiến thức bằng các gạch đầu dòng.

- Bước 2: Đàm thoại, nêu vấn đề để học sinh tái hiện lại nội dung.
- Bước 3: Giao câu hỏi, bài tập để học sinh dựa vào kiến thức đã học để
giải quyết vấn đề.
- Bước 4: Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chốt lại các nội dung trọng tâm.
5


Với cách dạy này, mang lại cho giáo viên và học sinh một số ưu điểm, tuy
nhiên còn nhiều hạn chế:
a. Về ưu điểm
* Đối với giáo viên:
Giáo viên không mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị nội dung, phương
pháp, phương tiện bởi vì: Hầu hết nội dung được đề cập đến trong bài đều là nội
dung giáo viên đã giảng dạy ở các bài trước đó, học sinh đã có nội dung ghi
chép trong vở.
Giáo viên chỉ cần thiết kế một số câu hỏi, bài tập tương ứng với nội dung
để hướng dẫn học sinh giải quyết trong giờ ôn tập.
Phương tiện sử dụng đơn thuần là hệ thống bản đồ, lược đồ, các bảng số
liệu thống kê hoặc các biểu đồ đã được sử dụng từ các tiết dạy trước. Phương
pháp chủ đạo là đàm thoại, nêu vấn đề, hướng dẫn, làm mẫu.
* Đối với học sinh: Học sinh không cần chuẩn bị nhiều cho bài ôn tập
được tổ chức theo cách dạy truyền thống này bởi nội dung ôn tập đã được ghi
cẩn thận trong vở qua từng bài học.
b. Về hạn chế
* Đối với giáo viên: Khó nắm bắt được mức độ, trình độ nhận thức của
các đối tượng học sinh.
* Đối với học sinh
Chưa phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của người học.
Sau bài ôn tập, mọi học sinh đều được khái quát hóa các chủ đề kiến thức,
giải quyết các bài tập như nhau. Điều đó dễ gây nhàm chán cho học trò, nhất là

các em có năng lực nhận thức tốt hoặc gây áp lực về kiến thức đối với những
học sinh có nhận thức chậm, yếu.
7.1.3. Một số vấn đề về phương pháp học của học sinh
Đa số các em học sinh chưa có sự chú trọng đến việc học bộ môn, học
thuộc lòng một cách thụ động, ít có sự liên tưởng, liên hệ, tìm hiểu những tập
tính, quy luật Sinh học ngoài thực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa học.
Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành
tích.
Trong quá trình học, đa số các em thụ động, ít phát biểu ý kiến, chỉ mải
nghe, ghi những gì mà GV ghi lên bảng. Khi về nhà thì học thuộc bài một cách
máy móc không cần hiểu rõ bài để hôm sau trả bài.
Phần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học.
Một số em không chịu khó làm những bài tập cơ bản để ghi nhớ các kiến
thức tốt hơn và lâu hơn.
Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ.
7.2. Nội dung của giải pháp
7.2.1. Tư duy và bản đồ tư duy trong dạy học kiểu bài ôn tập
6


Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất, được tổ chức một cách đặc biệt
– Bộ não người. Nhà triết học nổi tiếng người Pháp được xem là cha đẻ của triết
học hiện đại đồng thời là một nhà toán học lỗi lạc – Rene Descarters từng khẳng
định “Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”.
Theo cuốn “Lập bản đồ tư duy” (How to Mind Map) của Tony Buzan do
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội giới thiệu: “Bản đồ tư duy là một công cụ tổ
chức tư duy nền tảng”. Bản đồ tư duy là phương pháp truyền tải thông tin vào bộ
não của con người, rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó cũng là một phương
tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi

chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư
duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình
họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu
trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô
tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ
dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa
kiến thức sau mỗi chương,... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công
tác.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất
chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học
Tự nhiên nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau
đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này
khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông
tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư
duy trong dạy học, học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập,
chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà
do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử
dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa
tiềm năng của bộ não. Các nhà nghiên cứu cho rằng với cách thể hiện gần như
cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy giúp: sáng tạo hơn, tiết kiệm thời
gian hơn, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể...
Việc học sinh tự vẽ bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng

tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự
do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…),
các em tự “sáng tác” nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình
7


bày kiến thức của từng học sinh và bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các
em yêu quý, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của bản
đồ tư duy nên người thiết kế bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp
xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic.Vì vậy, sử dụng bản đồ tư
duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Ưu điểm của Bản đồ tư duy:
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề.
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết
kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
7.2.2. Một số yêu cầu đối với giáo viên khi sử dụng bản đồ tư duy
trong quá trình ôn tập
Thứ nhất: Xác định các kiến thức cơ bản, trọng tâm hướng dẫn học sinh
ôn tập. Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được đề cập đến ngay trong
từng bài học, nhưng giáo viên cần lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để
kết nối, liên kết, mở rộng hoặc cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập
nhật thông tin. Đồng thời cần sắp xếp các kiến thức theo hệ thống có logic chặt
chẽ, theo tiến trình phát triển của kiến thức cùng các kĩ năng cần rèn luyện trong
giờ.
Thứ hai: Lựa chọn cách trình bày nội dung cơ bản, trọng tâm trong giờ ôn

tập một cách phù hợp. Có thể trình bày dưới dạng bảng tổng kết hoặc các sơ đồ
thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức, giúp học sinh dễ nhớ và có sự
khái quát cao hơn. Bảng tổng kết hoặc sơ đồ cần đảm bảo tính rõ ràng, chính
xác, khoa học và thẩm mĩ.
Thứ ba: Xác định rõ các tình huống học tập (câu hỏi, bài tập) phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Việc khái quát hóa kiến thức, phát triển tư tưởng, năng
lực nhận thức của học sinh được điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt giúp học
sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng quát
nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến
thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức, đào sâu phát triển kiến
thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu vấn đề để học sinh trình
bày suy luận, thể hiện khả năng tư duy khái quát của mình. Các câu hỏi, bài tập
cần bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ năng và cấu trúc đề thi THPT Quốc gia. Cần
dự kiến nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả ôn tập của
học sinh ngay trong giờ một cách linh hoạt, phù hợp.
Thứ tư: Lựa chọn cách gợi mở, hướng dẫn phù hợp đối với từng nhóm đối
tượng học sinh, để tránh gây sự nhàm chán cho học sinh, tạo động lực để các em
chủ động, tích cực suy nghĩ, giải quyết các nhiệm vụ học tập.
8


Thứ năm: Hướng dẫn kĩ năng tự ôn tập cho học sinh. Việc rèn luyện kĩ
năng tự học, tự ôn tập cho các em sẽ giúp học sinh chủ động, tự giác trong ôn
tập.
Thứ sáu: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị chu đáo nội dung, phương tiện, đồ
dùng cho giờ ôn tập. Giáo viên cần xác định các yêu cầu cụ thể để học sinh
chuẩn bị cho giờ ôn tập như: xem lại nội dung các bài học, so sánh các nội dung,
lập bảng tổng kết, thiết lập sơ đồ hệ thống hóa các kiến thức cơ bản, trọng
tâm....Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh sẽ tạo ra được sự tương tác và phối hợp
thống nhất giữa các hoạt động nhận thức của học sinh với hoạt động dạy học của

giáo viên; giữa học sinh với học sinh; làm cho giờ học sôi nổi, sinh động, hiệu
quả hơn.
Thứ bảy: giáo viên hướng dẫn chi tiết cách vẽ sơ đồ tư duy cho học sinh
một cách khoa học theo các bước sau:
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (nên xoay ngang khổ
giấy).
+ Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có
thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của
mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ
ràng.
+ Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh,
đặc biệt là các màu sắc bản thân yêu thích.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu...về chủ đề.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
được làm nổi bật dễ nhớ.
+ Chủ đề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được
vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ
trợ.
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng.
Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên

nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.

9


+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng
đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại bản đồ tư duy
đã hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.
7.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong giờ ôn tập, phụ đạo môn Sinh học
lớp 12
a. Sử dụng bản đồ tư duy để khái quát, hệ thống lại kiến thức trọng tâm,
cơ bản cho học sinh
Thay vì cách hệ thống bằng các gạch đầu dòng, giáo viên chuẩn bị sẵn
một bản đồ tư duy để hệ thống hóa các kiến thức cơ bản, trọng tâm sẽ hướng dẫn
học sinh ôn tập trong giờ. Bản đồ này được thiết kế bởi phần mềm Imindmap và
trình chiếu trên màn hình Microsoft Office Powerpoint. Trong quá trình tổ chức
ôn tập trên lớp, giáo viên đặt các câu hỏi để học sinh nhắc lại lần lượt các chủ đề
kiến thức đã học trong chương trình ôn tập. Học sinh nhắc đến đâu giáo viên
chuẩn xác và thể hiện các nhánh của bản đồ tư duy trên màn hình đến đó.
Qua bản đồ tư duy hệ thống kiến thức, tôi chốt lại những kiến thức cần
nhớ, đặc biệt là các từ khóa và để học sinh hiểu và nắm vững kiến thức nhờ hình
ảnh trên sơ đồ. Có thể nói, đây là một phương pháp giúp người học lưu kiến
thức trong trí nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp khác.

Ví dụ, khi tổ chức giờ ôn tập về nội dung: ADN và Gen, Quá trình dịch
mã, Đột biến gen, lần lượt các nhánh của bản đồ tư duy được trình chiếu. Kết
thúc hoạt động hệ thống hóa kiến thức này, học sinh sẽ quan sát thấy một bản đồ
tư duy hoàn chỉnh trên màn hình. Qua bản đồ tư duy, học sinh có thể ghi nhớ rõ
ràng các chủ đề kiến thức trọng tâm ôn tập trong giờ.

10


11


b. Sử dụng bản đồ tư duy trong phương pháp thảo luận nhóm
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong phương pháp thảo luận nhóm ở giờ ôn
tập có nhiều ưu điểm. Thông qua việc tổ chức hoạt động, giáo viên đã hướng
dẫn học sinh một phương pháp học tập có hiệu quả: tự lập bản đồ tư duy. Mặt
khác, thông qua việc trao đổi trong nhóm các em sẽ cùng thảo luận, cùng hướng
dẫn nhau cách xây dựng bản đồ, cùng chia sẻ những ghi nhớ của bản thân đối
với các nội dung đã được học từ trước.
Ví dụ: Khi tổ chức ôn tập phần Đột biến với phương pháp thảo luận nhóm
thay vì phát phiếu học tập cho học sinh, giáo viên có thể nêu tên chủ đề ôn tập:
ĐỘT BIẾN, ghi ở giữa bảng với kích thước lớn để hình thành bản đồ tư duy và
thu hút sự chú ý của học sinh; giao cho mỗi nhóm học sinh hệ thống lại kiến
thức của một nội dung trong chủ đề bằng một bản đồ tư duy trên khổ giấy A0.
- Nhóm 1: hệ thống hóa kiến thức về đột biến gen.
- Nhóm 2: hệ thống hóa kiến thức về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
- Nhóm 3: hệ thống kiến thức về đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Mỗi bản đồ tư duy đó không chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của
cả nhóm trong việc hệ thống hóa kiến thức giống nhau như một phiếu học tập
mà còn in đậm tinh thần đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên

trong nhóm, đồng thời vẫn thể hiện được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh.
Học sinh không chỉ được củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học mà còn được
sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách thể hiện
12


vấn đề theo những góc cạnh khác nhau; được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của
mình. Kết thúc hoạt động trao đổi nhóm, giáo viên cho các nhóm dán phần bản
đồ của mình lên bảng. Tổng hợp kết quả của các nhóm sẽ tạo lập được một bản
đồ tư duy hoàn chỉnh, đồ sộ cho nội dung ôn tập.
Để đánh giá kết quả tự ôn tập của các nhóm, giáo viên có thể gọi 1 học
sinh của nhóm lên bảng, mời các học sinh của nhóm khác đặt câu hỏi cho bạn.
Sau khi nghe bạn trả lời, học sinh đặt câu hỏi sẽ đánh giá kết quả ôn tập của bạn,
có thể bổ sung cho bạn những nội dung còn thiếu, sửa cho bạn những nội dung
hiểu chưa đúng hoặc lỗi diễn đạt chưa thoát ý,...; giáo viên là người nhận xét,
đánh giá cuối cùng. Cách làm này vừa tạo điều kiện để các em tự đánh giá kết
quả học tập của nhau, vừa tạo điều kiện để học sinh được trao đổi nhiều hơn,
rộng hơn. Mặt khác, việc các em được tham gia vào hoạt động đánh giá kết quả
ôn tập của bạn khác trong lớp sẽ giúp các em hứng thú hơn, có trách nhiệm cao
hơn trong quá trình ôn tập. Vì thế mà giờ ôn tập trở nên sôi nổi, đạt hiệu quả tích
cực hơn. Tuy nhiên muốn đạt được hiệu quả, giáo viên nên hướng dẫn học sinh
đặt ra những câu hỏi từ mức độ dễ đến khó, từ mức độ tái hiện kiến thức đến vận
dụng kiến thức cho bạn của mình. Đối với những câu hỏi hay, giáo viên nên
khen ngợi, khích lệ học sinh kịp thời để tăng thêm sự tự tin cho các em.
Kết thúc hoạt động, giáo viên có thể sử dụng một bản đồ tư duy đã thiết
kế trước (có thể xây dựng bằng phần mềm Imindmap và xuất ra dưới dạng
Image – dạng ảnh) để học sinh đối chiếu, so sánh với kết quả làm việc của nhóm
mình. Từ đó, các em tự điều chỉnh những nội dung chưa thật chuẩn xác, bổ sung
những nội dung còn thiếu trong quá trình thảo luận, hệ thống lại các kiến thức.


13


c. Sử dụng bản đồ tư duy trong hoạt động củng cố nội dung ôn tập
Củng cố nội dung ôn tập là một khâu quan trọng của giờ giảng, là một yếu
tố dẫn đến sự thành công của giờ giảng. Củng cố nội dung giúp học sinh nhớ lại
và khắc sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, học sinh
còn có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh
lại phương pháp học sao cho phù hợp.
Bằng các phương pháp củng cố nội dung ôn tập cụ thể, giáo viên sẽ giúp
học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài, đồng
thời mở rộng và phát triển tư duy cho học sinh.
Củng cố nội dung ôn tập còn tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học
sinh. Điều đó tạo hứng thú học tập cho học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp
học, tạo điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến.
Thay vì việc thuyết trình, nhắc lại các nội dung trọng tâm ôn tập trong
giờ, giáo viên có thể sử dụng một bản đồ tư duy đã chuẩn bị trước (thiết kế trên
phần mềm Imindmap và xuất ra dưới dạng Image) để củng cố toàn bộ các kiến
thức đã ôn tập trong một bài hoặc một chương, một chủ đề. Thông qua bản đồ tư
duy, học sinh nhìn thấy tổng quan các vấn đề lớn đã được trao đổi, ôn tập trong
giờ.
14


Ví dụ, để củng cố phần đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến số lượng
nhiễm sắc thể, hệ sinh thái giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy sau
đây:

15



d. Sử dụng bản đồ tư duy trong hoạt động kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên và định kỳ, gồm: kiểm
tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút và kiểm tra học kỳ. Kiểm tra, đánh
giá giúp giáo viên nắm được mức độ lĩnh hội tri thức, khả năng tư duy, mức độ
thành thục kĩ năng...của học sinh để từ đó có những điều chỉnh kịp thời về
phương pháp dạy. Qua mỗi bài kiểm tra, học sinh phát triển được kĩ năng tự
đánh giá về năng lực học tập và trình độ nhận thức của bản thân, rút ra kinh
nghiệm, để từ đó học sinh có những điều chỉnh kịp thời phương pháp ôn tập để
có kết quả học tập tốt hơn.
Trong dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay có nhiều hình thức kiểm
tra, đánh giá khác nhau: tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận kết hợp
với trắc nghiệm khách quan. Qua nghiên cứu về bản đồ tư duy, tôi nhận thấy có
thể sử dụng bản đồ tư duy trong khâu kiểm tra, đánh giá vì khi sử dụng bản đồ
tư duy trong kiểm tra đánh giá, học sinh lại một lần nữa được rèn luyện các thao
tác tư duy phân tích tổng hợp, khái quát hóa,....Có thể sử dụng bản đồ tư duy
trong khâu kiểm tra đánh giá như sau:
- Dùng bản đồ tư duy ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các
thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin
với từ khóa trung tâm. Thường sử dụng trong việc kiểm tra kiến thức cũ. Như ta
đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các tiết dạy,
thời gian kiểm tra bài cũ tương đối ngắn. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để
tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp HS
học tập có hiệu quả hơn. Tuỳ theo mỗi tiết ôn tập và tuỳ theo từng yêu cầu về
kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà giáo viên có thể áp dụng thêm cách kiểm tra
miệng bằng cách sử dụng bản đồ tư duy. Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo
viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với nội dung ôn tập
trước.
+ Ví dụ: Khi kiểm tra kiến thức về quá trình nhân đôi ADN hoặc các nhân
tố sinh thái, giáo viên có thể yêu cầu học sinh hoàn thành bản đồ tư duy như sau:


16


- Dùng bản đồ tư duy sai: giáo viên đưa ra một bản đồ tư duy không đúng
với bản chất của vấn đề, bản đồ thiếu nhánh, thiếu nội dung hoặc nội dung
không phù hợp.... Nhiệm vụ của học sinh là phát hiện chỗ sai và lập lại bản đồ tư
duy cho chính xác.
- Vẽ bản đồ tư duy: giáo viên đưa yêu cầu đồng thời có thể đưa thêm câu
hỏi vận dụng, học sinh phải vẽ bản đồ tư duy đúng với bản chất của vấn đề,
đúng với yêu cầu đặt ra. Thông qua việc cho học sinh vẽ bản đồ tư duy, giáo
viên không chỉ đánh giá được kiến thức, khả năng ghi nhớ của học sinh mà còn
giúp giáo viên đánh giá được năng lực tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng
tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của người học. Có thể nói bản đồ tư duy là hình
thức, là công cụ để giáo viên kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện.
7.3. Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp
Trong các giờ ôn tập có sử dụng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy: học sinh
tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng hơn, nắm vững kiến thức sâu hơn và có
khả năng nhớ lâu hơn nhờ tác dụng của sơ đồ tạo hình sinh động và khoa học.
Theo chủ quan, tôi phân ra 5 cấp độ cho học sinh khi học theo bản đồ tư duy:
- Cấp độ 1: học sinh quan sát bản đồ tư duy theo mẫu đã vẽ sẵn.
- Cấp độ 2: học sinh tái hiện lại bản đồ tư duy sau khi đã quan sát, đã học
về kiến thức cần trình bày trong bản đồ tư duy.
- Cấp độ 3: học sinh tự vẽ được bản đồ tư duy sau khi đã học xong nội
dung kiến thức.
- Cấp độ 4: học sinh tự đọc kiến thức mới và tự tổng kết được bằng bản
đồ tư duy.
- Cấp độ 5: học sinh trình bày được các nội dung kiến thức đã học, đã tìm
hiểu mà không cần bất kì tài liệu nào.
Chương trình môn Sinh học THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương

pháp giảng dạy dùng bản đồ tư duy, phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức
cho học sinh lĩnh hội kiến thức. Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc
phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống; học sinh hứng
thú học tập, kích thích học sinh tư duy tích cực; công tác giảng dạy, giáo dục của
giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn vì phần lớn chủ yếu hướng dẫn cho học sinh
tìm ra kiến thức.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học nói riêng và các
môn học khác nói chung. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của học sinh, các em chủ động rèn luyện kiến thức, làm cho môn sinh không
còn là nỗi sợ hãi, giảm được áp lực thi cử đối với học sinh lớp 12, giúp các em
vững vàng tiếp thu kiến thức chuẩn bị cho các kì thi quan trọng.
7.4. Khả năng áp dụng của giải pháp
Đề tài ngoài việc áp dụng trong các giờ ôn tập môn Sinh học lớp 12 tại
Trường THPT Yên Lạc 2, còn có thể áp dụng để ôn thi THPT Quốc gia, dạy
môn Sinh học và các môn học khác ở nhiều khối lớp thuộc cấp THCS, THPT ở
17


tất cả các trường trong toàn tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh khác trong cả nước. Bản
thân tôi đã áp dụng thực tế và đạt được hiệu quả tốt.
7.5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ ôn tập
môn Sinh học lớp 12 tại trường THPT Yên Lạc 2” giáo viên có thể áp dụng
xuyên suốt trong quá trình giảng dạy giờ chính khóa môn Sinh học khối 10, 11,
12 cũng như giờ ôn thi THPT Quốc gia.
Ngoài bộ môn Sinh học, các bộ môn khác cũng có thể áp dụng phương
pháp này, nhất là các bộ môn khoa học xã hội như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

Để sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy trong việc ôn tập củng cố bài học cho
HS, giúp HS ghi nhớ bài sâu sắc hơn, đồng thời phát triển tư duy cho HS tạo
hứng thú cho học sinh trong học tập… theo tôi cần một số điều kiện sau:
- Giáo viên phải chủ động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học.
- Trong tiết học GV không nên đưa bản đồ tư duy có sẵn mà phải yêu cầu
HS tư duy và vẽ được một bản đồ tư duy hoàn chỉnh sau đó GV chốt lại bằng
bản đồ tư duy của mình nếu cảm thấy cần thiết.
- Biết cách khêu gợi tư duy để HS vẽ được bản đồ tư duy khoa học và
hiệu quả. Bản đồ tư duy của một tiết học, một chương hay một chủ đề không
nhất thiết phải yêu cầu vẽ tại lớp mà giáo viên có thể giao về nhà để học sinh tư
duy, đến buổi học sau GV kiểm tra đánh giá HS kịp thời.
- Sau khi HS vẽ xong bản đồ tư duy thì GV đặt những câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức bài học để HS dựa vào bản đồ tư duy trả lời tốt nhất, từ
đó có thể so sánh, đánh giá giữa các HS trong lớp.
- Khi yêu cầu HS vẽ bản đồ tư duy, GV yêu cầu HS gấp sách vở lại vì khi
đó HS mới tư duy có hiệu quả nhất.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Đối tượng học sinh lớp 12A1 có sử dụng bản đồ tư duy trên lớp, lớp đối
chứng là lớp 12A2 dạy học theo cách thông thường không sử dụng bản đồ tư
duy trên các tiết ôn tập tương ứng. Để so sánh kết quả học tập giữa 2 lớp tôi có
các bài kiểm tra chung cho cả 2 lớp với cùng nội dung kiến thức. Tiêu chí đánh
giá hiệu quả học tập của 2 lớp là:
- Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia
xây dựng bài.
- Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỉ lệ học
sinh đạt điểm cao trong các bài kiểm tra.

18


Tiết học hiệu quả thì số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều và kết quả
kiểm tra kiến thức có nhiều em nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng được kiến thức
đạt điểm cao.
Qua quá trình thực hiện các biện pháp, giải pháp sử dụng bản đồ tư duy
trong các giờ ôn tập, phụ đạo môn Sinh học 12, kết quả đạt được như sau:
Tiêu chí

Lớp 12A1

Lớp 12A2

Mức độ hứng thú học Số học sinh tham gia xây Số học sinh tham gia
tập của học sinh
dựng bài nhiều hơn.
xây dựng bài ít hơn.
Kết quả nhớ kiến thức,
hiểu và vận dụng kiến
thức thông qua bài
kiểm tra

Tỉ lệ học sinh nhớ kiến
thức, hiểu và vận dụng
kiến thức cao hơn lớp
12A2.

Tỉ lệ học sinh nhớ kiến
thức, hiểu và vận dụng

kiến thức thấp hơn lớp
12A1.

* Kết quả bài kiểm tra 1 tiết học kỳ I, năm học 2019-2020
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

12A1

40

8

20,0

13

32,5

15

37,5

4

10,0

0


0

12A2

41

3

7,3

8

19,5

21

51,2

9

22,0

0

0

Biểu đồ kết quả kiểm tra 1 tiết – học kì I, năm học 2019-2020
của lớp 12A1 và 12A2


19


* Kết quả bài kiểm tra học kỳ I, năm học 2019-2020
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

12A1

40

11

27,5

17

42,5

10

25,0

2

5,0

0


0

12A2

41

4

9,8

9

21,9

20

48,9

8

19,5

0

0

Biểu đồ kết quả kiểm tra học kì I, năm học 2019-2020
của lớp 12A1 và 12A2
Qua bảng kết quả trên ta thấy lớp 12A1 các tiết ôn tập có sử dụng bản đồ

tư duy, học sinh học tập tích cực và kết quả cao hơn.
* Phân tích kết quả
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong các giờ ôn tập tôi nhận thấy:
- Học sinh có thể tự khái quát nội dung, không câu nệ về trình tự sắp xếp
các kiến thức.
- Học sinh đào sâu các kiến thức ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó học
sinh dễ dàng phát hiện bản chất của các đơn vị kiến thức đã học.
- Việc ghi chép bằng bản đồ tư duy có thể phân hóa rõ kết quả nhận thức
vấn đề của từng đối tượng học sinh. Học sinh có nhận thức chậm, yếu có thể chỉ
phát triển bản đồ đến các nhánh cấp 1, cấp 2; học sinh có nhận thức tốt có thể
phát triển bản đồ với nhiều nhánh cấp nhỏ hơn. Càng phát triển bản đồ ở nhiều
nhánh nhỏ càng thể hiện rõ độ sâu, rộng trong nhận thức của học sinh.
- Bên cạnh đó việc tổ chức giờ ôn tập có sử dụng bản đồ tư duy còn tạo
cơ hội để giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự ôn tập. Học sinh có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo.
20


Như vậy, bản đồ tư duy có thể được áp dụng rộng rãi trong dạy học kiểu
bài ôn tập môn Sinh học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của
học sinh, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trên hết, bản đồ tư duy
rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố quan trọng
giúp học sinh hoàn thiện phương pháp tự học, nhằm biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời mà chúng ta đang nỗ lực hướng tới. Việc
truyền đạt cũng như ôn tập kiến thức bằng bản đồ tư duy trong các tiết ôn tập tạo
nên sự mới mẻ giúp học sinh thích thú, lĩnh hội kiến thức hơn. Đặc biệt đối với
những phần kiến thức trừu tượng, khi tiếp thu kiến thức bằng bản đồ tư duy tôi
thấy các em học sinh lĩnh hội và hiểu bài ngay tại lớp. Học sinh nhớ được các
kiến thức cơ bản từ đó góp phần đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra của mình.
Bản đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được ở bất

kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản
đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ... bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,...
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm Imindmap,...
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
- Học sinh chủ động sáng tạo trong học tập.
- Nâng cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu tài liệu của HS.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1

Lớp 12A1

Trường THPT Yên Lạc 2

Môn Sinh học

2

Lớp 12A4


Trường THPT Yên Lạc 2

Môn Sinh học

Yên Lạc, ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Yên Lạc, ngày 5 tháng 3 năm 2020
Người viết

Nguyễn Thị Phượng

21


PHỤ LỤC
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

22


23


24


25



×