Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG, NHU cầu điều TRỊ và một số yếu tố LIÊN QUAN của NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH yên bái năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.55 KB, 89 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG TH KIM DUNG

THựC TRạNG BệNH QUANH RĂNG, nhu cầu
điều trị
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN CủA NGƯờI
CAO TUổI TỉNH YÊN BáI NĂM 2015

LUN VN THC S Y HC


H NI 2015
B GIO DC V O TO
B Y T
TRNG I HC Y H NI

HONG TH KIM DUNG

THựC TRạNG BệNH QUANH RĂNG, nhu cầu
điều trị
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN CủA NGƯờI
CAO TUổI TỉNH YÊN BáI NĂM 2015
Chuyờn ngnh : Rng Hm Mt
Mó s

: 60720601



LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
TS. Hong Tin Cụng

H NI 2015


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm đề tài “Thực trạng bệnh quanh răng và một số
yếu tố liên quan của người cao tuổi tỉnh Yên Bái năm 2015” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tạo điều kiện của các thầy cô của Viện đào tạo Răng Hàm
Mặt trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô khoa Nha cộng đồng Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt, khoa Sau Đại học trường Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Tiến Công người thầy
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên
khích lệ tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Hoàng Thị Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Hoàng Thị Kim Dung, học viên cao học khóa XXII, Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Hoàng Tiến Công.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Hoàng Thị Kim Dung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPITN

: Community Periodontal Index of Treatment Needs
(Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng cộng đồng)

CR

: Cao răng

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu


K.A.P

: Knowledge, Attitude, Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)

MBR

: Mảng bám răng

OR

: Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

PPD

: Probing Pocket Depth ( Độ sâu qua thăm dò túi quanh răng)

BQR

: Bệnh quanh răng

VSRM

: Vệ sinh răng miệng

CSSKRM

: Chăm sóc sức khỏe răng miệng

WHO


: World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới.

TCYTTG : Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Giải phẫu và sinh lý học vùng quanh răng.............................................3
1.1.1. Lợi...............................................................................................4
1.1.2. Dây chằng quanh răng.................................................................5
1.1.3. Xương răng.................................................................................6
1.1.4. Xương ổ răng..............................................................................6
1.1.5. Tuần hoàn quanh răng.................................................................7
1.1.6. Thần kinh vùng quanh răng.........................................................7
1.2. Những khái niệm cơ bản về bệnh quanh răng........................................8
1.2.1. Định nghĩa bệnh quanh răng.......................................................8
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh quanh răng.............................................9
1.2.3. Phân loại bệnh quanh răng........................................................13
1.3. Biến đổi sinh lý ở người cao tuổi.........................................................14
1.4. Tình hình nghiên cứu về tình trạng quanh răng và nhu cầu điều trị của
người già trên thế giới và Ở Việt Nam................................................16
1.5. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng răng miệng của người cao tuổi.....19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..................................................................22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ....................................................................22
2.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................22
2.3. Địa điểm nghiên cứu............................................................................22

2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................22
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................22
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.................................................................22
2.5. Thu thập số liệu....................................................................................23


2.6. Các chỉ số được dùng để đánh giá tình trạng mô quanh răng, tình trạng
vệ sinh răng miệng..............................................................................25
2.6.1. Chỉ số CPITN............................................................................25
2.6.2. Chỉ số mất bám dính.................................................................27
2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu............................................................28
2.8. Kỹ thuật thu thập dữ liệu......................................................................28
2.9. Xử lý số liệu.........................................................................................29
2.10. Các biện pháp xử lý sai số..................................................................29
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................30
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................30
3.2. Thực trạng bệnh viêm quanh răng của đối tượng nghiên cứu..............33
3.3. Nhu cầu điều trị....................................................................................39
3.4. Một số yếu tố liên quan........................................................................43
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................46
4.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................................46
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................46
4.1.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................47
4.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................49
4.2.1. Đặc điểm về tuổi.......................................................................49
4.2.2. Đặc điểm về giới.......................................................................50
4.2.3. Đặc điểm về nghề nghiệp trước khi nghỉ hưu...........................50
4.2.4. Đặc điểm về trình độ học vấn...................................................50
4.2.5. Đặc điểm về bệnh nội khoa ở người cao tuổi............................50

4.3. Tình trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi tỉnh yên bái...............50
4.3.1. Tình trạng bệnh quanh răng theo chỉ số CPI.............................50
4.3.2. Số trung bình vùng lục phân theo chỉ số CPI............................53
4.3.3. Tỷ lệ người có từ 3 vùng lục phân lành mạnh trở lên...............56
4.3.4. Tỷ lệ mất bám dính của đối tượng nghiên cứu..........................57


4.4. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng ở người cao tuổi.............................58
4.4.1. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng liên quan đến tuổi...............59
4.4.2. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng liên quan đến giới...............60
4.4.3. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng liên quan đến nghề nghiệp. .61
4.4.4. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng liên quan đến học vấn.........61
4.4.5. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng liên quan đến bệnh nội khoa....62
4.5. Một số yếu tố liên quan........................................................................62
4.5.1. liên quan thói quen vệ sinh răng miệng với BQR:....................62
4.5.2. Liên quan thói quen ăn uống với BQR.....................................63
4.5.3. Mất bám dính liên quan đến thói quen vệ sinh răng miệng:.....63
KẾT LUẬN....................................................................................................64
KIẾN NGHỊ...................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố mẫu theo nghề nghiệp trước khi về hưu......................31
Bảng 3.2. Phân bố mẫu theo trình độ học vấn............................................32
Bảng 3.3. Phân bố ĐTNC theo tình trạng hôn nhân..................................32
Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh nội khoa ở người cao tuổi..................................33
Bảng 3.5. Tỷ lệ % người có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh...............34
Bảng 3.6. Số trung bình vùng lục phân theo CPI theo các yếu tố dân số xã hội học

.......................................................................................................35
Bảng 3.7. Tỷ lệ % người có chỉ số CPI nặng nhất theo các yếu tố dân số xã hội học.....................................................................................36
Bảng 3.8. Tỷ lệ % mất bám dính của ĐTNC theo giới..............................37
Bảng 3.9. Tỷ lệ % mất bám dính theo tuổi..................................................38
Bảng 3.10. Phân bố nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo tuổi.............39
Bảng 3.11. Phân bố nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo giới..............40
Bảng 3.12. Phân bố nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo nghề nghiệp
.......................................................................................................40
Bảng 3.13. Phân bố nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo học vấn.......41
Bảng 3.14. Phân bố nhu cầu điều trị BQR theo bệnh nội khoa................42
Bảng 3.15. Thực hành về vệ sinh răng miệng.............................................43
Bảng 3.16. Một số thói quen sinh hoạt và sự liên quan với BQR ở người
cao tuổi.........................................................................................44
Bảng 3.17. Một số thói quen sinh hoạt và sự liên quan với mất bám dính
của ĐTNC....................................................................................45


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố mẫu theo tuổi.............................................................30

Biểu đồ 3.2.

Phân bố mẫu theo giới.............................................................31

Biểu đồ 3.3.

Tình trạng bệnh quanh răng chung.........................................33


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc của tổ chức quanh răng....................................................3
Hình 2.1. Bộ khay khám...............................................................................23
Hình 2.2. Hình minh họa cây thăm dò quanh răng của WHO......................24
Hình 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá CPITN.........................................................26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta những năm gần đây, nhờ vào điều kiện sống tốt hơn và
những tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao, kéo
theo sự gia tăng đáng kể số lượng người lớn tuổi. Sự gia tăng số lượng người
lớn tuổi làm cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ đối với họ ngày càng trở nên cấp
thiết. Đây là một nhiệm vụ quan trọng mà ngành y tế phải quan tâm. Nhiều vấn
đề sức khoẻ người cao tuổi trong đó có phần sức khoẻ răng miệng người cao
tuổi đặt ra một thử thách lớn cho ngành Răng Hàm Mặt.
Theo tổ chức kế hoạch hoá gia đình tuổi thọ của người cao tuổi ngày
nay ngày càng tăng, hiện nay Việt Nam đạt tuổi thọ trung bình 72,8 tuổi.
Trong các bệnh răng miệng của người cao tuổi thì bệnh nha chu là bệnh
hay gặp nhất và là nguyên nhân chủ yếu gây mất răng, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Bệnh có tính chất xã hội, ảnh
hưởng nhiều đến sức khoẻ. Bệnh xuất hiện ở tất cả các nước và có trong mọi
tầng lớp nhân dân.
Chúng ta cũng đã biết rằng, ở người già có sự suy thoái dần bởi quá trình
lão hoá sinh lý, người cao tuổi cũng dễ mắc bệnh và mắc nhiều loại bệnh cùng
một lúc với khả năng phục hồi kém. Nhiều kích thích, thói quen, nhiều khi là có
hại, kéo dài liên tục, sự thay đổi trong tiết chế ăn uống, cũng như khó khăn trong
việc thực hiện vệ sinh răng miệng là những yếu tố bên ngoài tác động vào tình

trạng răng miệng ở người cao tuổi. Sức khoẻ răng miệng có tác động tương hỗ
với tình trạng sức khoẻ toàn thân: sức khoẻ răng miệng kém làm tăng nguy cơ
nhiễm thêm các bệnh khác, tình trạng toàn thân giảm và ngược lại.
WHO nhấn mạnh bệnh nha chu là một trong các bệnh phổ biến nhất trên
thế giới và mục tiêu của WHO năm 2010 là: từ 65-74 tuổi chỉ có dưới 5%
người không còn răng và 75% người còn ít nhất 20 răng.


2

Trên thế giới có nhiều đề tài nghiên cứu răng miệng người cao tuổi. Các
kết quả nghiên cứu đơn lẻ khác tại Việt Nam cũng đều cho thấy thực trạng mắc
các bệnh răng miệng tại các vùng miền của Việt Nam đang ở mức cao, thực
trạng bệnh răng miệng được điều trị là rất thấp. Tỉ lệ người cao tuổi mắc các
bệnh răng miệng và nhu cầu điều trị là rất khác nhau cho các nhóm người cao
tuổi. Một số yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Dân tộc, độ tuổi, giới tính, vùng miền,
tình trạng kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn.v.v..
Nhằm nâng cao chất lượng sống cho người già chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh quanh răng, nhu cầu điều trị của người cao
tuổi tỉnh Yên Bái năm 2015.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng ở đối tượng
nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh quanh răng là bệnh gây tổn thương lợi, dây chằng quanh răng,

xương ổ răng và xương răng. Bệnh có thể gây đau, hôi miệng, thậm chí dẫn
đến mất răng, ảnh hưởng xấu đến việc tiêu hóa, phát âm và thẩm mỹ.
1.1. Giải phẫu và sinh lý học vùng quanh răng
Vùng quanh răng lập thành một bộ phận hình thái và chức năng cùng
với răng tạo nên một cơ quan chức năng trong cơ thể. Vùng quanh răng và
răng có mối quan hệ gắn bó chức năng vì nó là một phần của bộ máy nhai.
Vùng quanh răng bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xương răng và
xương ổ răng.

Đỉnh nhú lợi
Nhú lợi
Biểu mô nối
Lợi tự do
Lợi dính
Đường viền lợi niêm mạc
Niêm mạc xương ổ răng
Xương răng
Dây chằng quanh răng
Xương ổ răng
Bản xương phía lưỡi
Xương xốp phía lưỡi

Hình 1.1. Cấu trúc của tổ chức quanh răng


4

1.1.1. Lợi
Gồm có lợi tự do và lợi dính.
Giữa lợi tự do và răng là một rãnh nông gọi là rãnh lợi sinh lý, đáy tạo

bởi biểu mô bám dính, là nơi lợi bám dính vào răng, bình thường rãnh sâu
0,5-2mm.
* Lợi tự do: Gồm nhú lợi và đường viền lợi.
Nhú lợi là phần lợi che kín các kẽ răng. Có một nhú phía ngoài, một nhú
phía trong, giữa hai nhú là một vùng lõm.
Đường viền lợi ôm sát cổ răng, cao 0,5mm, mặt trong đường viền lợi là
thành ngoài của rãnh lợi.
Hình thể của nhú lợi và đường viền lợi phụ thuộc hình thể của chân răng
và xương ổ răng, nó còn phụ thuộc vào sự liên quan giữa các răng và vị trí của
răng trên xương hàm.
* Lợi dính: là phần lợi bám dính vào chân răng và xương ổ răng. Bề rộng của
lợi dính có ý nghĩa quan trọng đối với việc giữ cho vùng quanh răng bình
thường.
- Tổ chức lợi: bao gồm biểu mô và tổ chức đệm. Phủ bề mặt lợi dính và
mặt ngoài viền lợi là lớp biểu bì sừng hoá. Từ sâu ra nông gồm 4 lớp tế bào
(TB): TB đáy, TB gai, TB hạt và TB sừng hoá.
Phủ mặt trong rãnh lợi là biểu mô không sừng hoá, liên tiếp với phía
trên bởi biểu mô sừng hoá của lợi tự do và phía dưới bởi biểu mô bám dính.
Biểu mô bám dính là biểu mô ở đáy rãnh lợi bám dính vào răng. Lớp biểu mô
này không sừng hoá, không có các lồi ăn sâu vào tổ chức đệm ở dưới, và bám
vào men răng, xương răng bởi các bán Desmosom. Tổ chức đệm: là tổ chức liên
kết nhiều sợi keo ít sợi chun. Những sợi keo xếp thành những bó sợi lớn tạo nên
hệ thống sợi của lợi, trong đó đáng chú ý là các nhóm sợi răng - lợi, xương ổ
răng - lợi và nhóm sợi vòng.


5

1.1.2. Dây chằng quanh răng
Có nguồn gốc trung mô, cấu trúc chính là những sợi keo, tạo nên những

dây chằng, được sắp xếp tuỳ theo chức năng ở răng và vùng QR. Nó giữ răng
trong ổ răng và đảm bảo sự liên quan sinh lý giữa răng và ổ răng nhờ những
TB liên kết đặc biệt trong tổ chức dây chằng. Bề rộng của khoảng QR~ 0,150,21mm. Tuỳ theo sự sắp xếp và hướng đi của các bó sợi mà người ta phân ra
thành các nhóm sau:
- Nhóm cổ răng (hay nhóm mào cổ răng): Gồm những bó sợi đi từ mào
xương ổ răng đến xương răng gần cổ răng.
- Nhóm ngang: Gồm những sợi đi từ xương răng ở chân răng thẳng góc
với trục của răng đến xương ổ răng.
- Nhóm chéo: Gồm những bó sợi đi từ xương ổ răng chếch xuống dưới
phía chân răng, bám vào xương răng. Nhóm này chiếm số lượng nhiều nhất
trong dây chằng QR.
- Nhóm cuống răng: Gồm những bó sợi đi từ xương răng ở cuống răng,
toả hình nan quạt để đến bám vào xương ổ răng vùng cuống răng.
- Nhóm giữa các chân răng: Đối với răng nhiều chân còn có các bó sợi đi
từ kẽ giữa 2 hay 3 chân răng đến bám vào vách xương ổ răng. Giữa các bó sợi
trên là tổ chức liên kết lỏng lẻo, trong đó người ta thấy có TB tạo xương răng, TB
xơ non, TB xơ già, TB liên kết dạng bào thai, những đám biểu bì Mallassez.
Ngoài ra còn có mạng lưới rất giàu các mạch máu, bạch mạch, thần kinh. Theo
Weski, những lưới này có tác dụng như một cái hãm nước.
Trong tổ chức liên kết của dây chằng thường thấy có 3 thành phần là: TB
chất tựa, sợi, chất nền. Dây chằng QR cấu tạo bởi những sợi Collagen, những
sợi đó lồng vào trong xương răng, chùm lên chân răng giải phẫu và từ đó chạy
vào lá đáy của túi lợi, màng xương phủ huyệt răng và xương ổ răng, xương
răng của răng bên cạnh, quan trọng nhất là trực tiếp vào trong xương ổ răng
riêng biệt.


6

1.1.3. Xương răng

Được hình thành trong quá trình hình thành chân răng. Là một dạng đặc
biệt của xương, trong đó thành phần vô cơ và hữu cơ chiếm tỷ lệ ngang nhau.
Xương răng bao phủ chân răng và đi qua phần men răng, phủ trên bề mặt
men ở cổ răng. Bề dày của xương răng thay đổi theo tuổi, tuỳ vùng và chức
năng, dầy nhất là vùng cuống răng, mỏng nhất là vùng cổ răng.
Zander nghiên cứu và đo bề dày xương răng giữa các vùng khác nhau của
chân răng, giữa người già và người trẻ cho thấy:
Sự đắp dày thêm của xương răng xảy ra từ từ và đều đặn theo tuổi. Ngoài
ra còn do các yếu tố khác như: kích thích của quá trình viêm, hoá chất vùng
cuống răng và do chuyển hoá.
Về cấu trúc, xương răng gồm 2 loại: Xương răng không có TB và xương
răng có TB. Xương răng không có TB là lớp đầu tiên được taọ ra trong quá
trình tạo ngà ở chân răng, phủ lên chân răng bởi xương răng thứ phát (hay
xương răng có TB). Quá trình tạo xương răng có TB nhanh, những TB tạo
xương răng non bám chắc và giữ lại tới lúc phát sinh lớp xương răng mới
vàTB xương răng được trưởng thành. Sự bồi đắp xương răng liên tục, suốt đời,
ở cuống răng thì nhanh hơn ở cổ răng, những lớp được bồi đắp tạo điều kiện
cho sự bám chắc của những dây chằng mới giữ cho bề rộng vùng QR, xương
răng không bị tiêu sinh lý và thay đổi cấu trúc như xương.
Về mặt chức phận, xương răng tham gia vào sự hình thành hệ thống cơ
học nối liền răng với xương răng, cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần thiết
cho vùng QR, bảo vệ ngà răng và tham gia sửa chữa ở một số trường hợp tổn
thương ngà chân răng.
1.1.4. Xương ổ răng
- Xương ổ răng là phần lõm của xương hàm để giữ chân răng, nó là một
bộ phận của xương hàm, gồm có lá xương thành trong huyệt răng và tổ chức
xương chống đỡ xung quanh huyệt răng.


7


- Lá xương thành trong huyệt ổ răng là một lá xương mỏng và xốp, trên
bề mặt có những bó sợi của dây chằng quanh răng bám vào.
- Tổ chức xương chống đỡ xung quanh ổ răng phía ngách lợi, hàm ếch và
lưỡi là tổ chức xương đặc, phần xương ổ răng ở mặt trên kẽ giữa hai răng nhô
lên nhọn gọi là mào xương ổ răng. Mào này ở dưới đường nối men - xương
răng khoảng 1 mm. Xương ổ răng cũng có quá trình tiêu và phục hồi luôn cân
bằng thì xương luôn chắc và đảm bảo chức năng. Nếu mất cân bằng, quá trình
tiêu xương lớn hơn phục hồi dẫn đến tiêu xương gặp ở quá trình bệnh lý quanh
răng, sang chấn khớp cắn [1].
1.1.5. Tuần hoàn quanh răng
Răng, dây chằng QR và xương ổ răng thường có một mạch máu nuôi
dưỡng. Mỗi răng và khe QR được nuôi dưỡng bởi một động mạch nhỏ là một
nhánh của động mạch chính trong xương tới lỗ cuống răng, trước khi vào lỗ
cuống răng nó tách ra các nhánh vào trong xương ổ răng, một nhánh vào khe
QR nuôi các dây chằng QR. Nhánh chính đi vào tuỷ răng qua lỗ cuống răng,
động mạch tuỷ răng không có nhánh nối với bên ngoài. Còn trong xương ổ răng
thì có nhiều mạng nối chằng chịt với nhau, ở vùng dây chằng QR cũng vậy,có
những nhánh xuyên qua bản xương thành trong huyệt răng nối với mạng lưới
tuần hoàn trong khe QR. Tĩnh mạch đi song song với động mạch và đặc biệt là
mạng lưới nối tĩnh mạch ở vùng QR tập trung quanh lỗ cuống răng.
1.1.6. Thần kinh vùng quanh răng: Có hai loại:
- Các sợi giao cảm chạy song song với mạch máu, điều hoà máu chảy
trong các mao mạch.
- Các sợi cảm giác hầu hết là các nhánh có Myelin của nhánh II hoặc nhánh
III của dây thần kinh tam thoa. Vùng dây chằng QR giàu mạng lưới mạch máu
và cũng giàu các sợi cảm giác. Người ta tìm thấy có hai loại thần kinh tận cùng :
là có vỏ bọc và không có vỏ bọc ở đầu tận cùng. Nhánh tận đầu tự do đáp ứng



8

với cảm giác đau, trong khi đó đầu có vỏ bọc đáp ứng với thay đổi áp lực; ở
những đầu có vỏ bọc cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với ở da và niêm mạc
miệng, hơn nữa phần lớn nó đáp ứng với khả năng nhạy cảm của dây chằng
quanh răng.
1.2. Những khái niệm cơ bản về bệnh quanh răng
1.2.1. Định nghĩa bệnh quanh răng
- Vùng quanh răng: lập thành một bộ phận hình thái và chức năng, cùng
với răng tạo nên một cơ quan chức năng trong cơ thể. Đó là toàn bộ những tổ
chức bao bọc quanh răng, gồm: lợi, dây chằng quanh răng, xương răng, xương
ổ răng. Vùng quanh răng và răng có mối quan hệ gắn bó chức năng và là thành
phần của bộ máy nhai, có chức năng ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ.
- Khi tổ chức vùng quanh răng bị viêm gọi là viêm tổ chức quanh răng,
gồm hai quá trình: quá trình tổn thương viêm và quá trình thoái hóa. Bệnh bao
gồm: viêm lợi và viêm quanh răng (VQR) được gọi chung là bệnh quanh răng.
Ở giai đoạn nặng, viêm phá hủy tổ chức quanh răng làm răng lung lay ảnh
hưởng chức năng nhai và cuối cùng làm mất răng.
- Những dấu hiệu chung nhất của bệnh quanh răng là:
+ Viêm lợi cấp và mãn: lợi sưng đỏ chảy máu tự nhiên hoặc do hình thành
cao răng (CR) và mảng bám răng (MBR).
+ Viêm quanh răng biểu hiện: có túi lợi bệnh lý ở các mức độ khác trong
đó chứa dịch viêm và mủ; miệng hôi; lợi co; hở cổ và chân răng, răng đau
nhức khó chịu, có biểu hiện tổn thương dây chằng quanh răng.
+ Tiêu xương ổ răng và xương răng.
Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì xương ổ răng tiêu, răng
lung lay, ăn nhai hạn chế, cuối cùng phải nhổ bỏ răng.
Loài người phát hiện ra bệnh quanh răng từ 3000 năm trước công nguyên.
Hypocrat coi bệnh này là bệnh chảy máu lợi. Đến năm 1550, Paré đã lần đầu



9

mô tả bệnh VQR. Năm 1746, Fauchare đã xác định về mặt lâm sàng của bệnh
quanh răng. Năm 1920, Fones đã xác nhận bệnh quanh răng đầy đủ.
Từ cuối thế kỷ 19, nhiều công trình nghiên cứu về bệnh này đã được tiến
hành và có nhiều bước tiến quan trọng ở tất cả các lĩnh vực: dịch tễ học, cơ chế
sinh bệnh học, các phương pháp chẩn đoán bệnh, phương pháp điều trị và dự
phòng [2].
Cho đến nay ngày càng có nhiều các nghiên cứu về bệnh quanh răng trên
khắp thế giới.
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh quanh răng
Từ lâu người ta đã nhận thấy các phản ứng qua lại phức tạp của yếu tố toàn
thân, tại chỗ, ngoại cảnh đối với sự hình thành và phát triển của bệnh [2].
Từ năm 1960 trở lại gần đây, người ta thấy vai trò của vi khuẩn với men
và độc tố là mắt xích đầu tiên trong quá trình phá hủy tổ chức quanh răng [3].
Greene (1960), Ramfiord (1961), Loo (1965) đã chứng minh ảnh hưởng
của MBR tới viêm lợi. Năm 1975, Lindle đã chứng minh sự liên quan từ viêm
lợi dẫn đến VQR ở chó [2].
Rosling (1976), Soaerholm (1975) cũng kết luận: Nếu kiểm soát được
MBR và vệ sinh răng miệng (VSRM) tốt sẽ làm cho bệnh ổn định, xương ổ
răng bị tổn thương sẽ phục hồi [3].
Quan niệm mới hiện nay về sinh bệnh học bệnh VQR được thống nhất
rằng sự khởi phát bệnh tổ chức quanh răng và sự chuyển tiếp từ viêm lợi sang
VQR phụ thuộc vào hai yếu tố chính là [2], [3]:
- Vai trò của vi khuẩn trong MBR, trong đó có các chủng vi khuẩn đặc
hiệu chiếm ưu thế.
- Sự đáp ứng miễn dịch của từng cá thể.
1.2.2.1. Mảng bám răng
Mảng bám răng được xem là tác nhân ngoại lai quan trọng nhất trong

bệnh sinh của bệnh quanh răng.


10

- Cấu tạo: Mảng bám răng bản chất là mảng vi khuẩn. Trung bình 1 mm 3
có 108 vi khuẩn, gồm 200 loại khác nhau.
- Sự hình thành mảng vi khuẩn thường trải qua hai giai đoạn: giai đoạn
đầu là hình thành màng vô khuẩn 2 giờ sau khi chải răng, màng này có nguồn
gốc nước bọt do men carbohydrate hay men neuraminidase tác động lên axít
sialic của mucin nước bọt làm cho nó kết tủa lắng đọng trên bề mặt răng.
Giai đoạn tiếp theo: Vi khuẩn đến ký sinh trên màng vô khuẩn, hình thành
và phát triển mảng bám vi khuẩn. Hai ngày đầu, trên mảng bám chủ yếu là các
cầu khuẩn, trực khuẩn gram (+). Các ngày tiếp theo mảng bám có các thoi xoắn
khuẩn, vi khuẩn hình sợi gram (-), xoắn trùng, vi khuẩn gram (-), vi khuẩn ái khí,
yếm khí. Mảng bám hoàn chỉnh sau 14 - 21 ngày và có khả năng gây bệnh [2].
Theo vị trí, người ta chia ra: MBR trên lợi và MBR dưới lợi.
+ Mảng bám răng trên lợi: lúc đầu mới hình thành mảng bám trên lợi có ít
vi khuẩn chỉ có nhiều tế bào bong ra của niêm mạc miệng. Sau đó vi khuẩn
tiếp tục tích tụ lại, có tới 90% là cầu khuẩn và trực khuẩn gram (+), 10% là cầu
khuẩn gram (-). Dần dần mảng bám tích tụ thêm các loại vi khuẩn khác và số
lượng vi khuẩn tăng lên. Mảng bám răng có vi khuẩn yếm khí và trực khuẩn
gram (-) tăng, khởi điểm cho tổ chức viêm nhận thấy trên lâm sàng.
+ Mảng bám răng dưới lợi: là mảng bám hình thành ở dưới lợi. Theo một
số tác giả: khi lợi phù nề do viêm, nó phủ một phần MBR để trở thành MBR
dưới lợi, nó phát triển độc lập với sự tham gia của dịch rỉ viêm, làm thức ăn
cho vi khuẩn phát triển, vi khuẩn yếm khí ngày càng tăng, đánh răng lúc này
không còn kết quả. Tuy chưa biết hết các loại vi khuẩn nhưng người ta cũng đã
thấy trong bệnh quanh răng có nhiều vi khuẩn gram (-) và một số vi khuẩn đặc
biệt gây bệnh.

- Mảng bám răng và vai trò của nó trong bệnh sinh quanh răng: MBR
thực chất là màng vi khuẩn gây hại vùng quanh răng bởi hai cơ chế tác động:


11

+ Tác động trực tiếp: các sản phẩm chuyển hoá trong quá trình sống của
vi khuẩn là các men và nội độc tố. Men làm mềm yếu sợi keo, phân hủy tế bào,
làm bong rách biểu mô dính dẫn đến viêm. Nội độc tố kích thích tiết
prostaglandine làm tiêu xương.
+ Tác động gián tiếp: vi khuẩn và chất gian khuẩn đóng vai trò kháng
nguyên, gây bệnh bằng cơ chế miễn dịch tại chỗ. Vi khuẩn và chất gian khuẩn
kích thích tổ chức huy động hệ thống miễn dịch. Sản phẩm từ lymphocyte và
những yếu tố hoạt hóa đại thực bào làm phá hủy tổ chức quanh răng [3].
1.2.2.2. Cao răng
Cao răng được hình thành từ quá trình vô cơ hóa MBR hoặc do sự
lắng cặn muối canxi trên bề mặt răng, cổ răng, là tác nhân gây hại quan
trọng thứ hai sau MBR. Cao răng bám vào răng và chân răng dẫn đến tình
trạng lợi mất chỗ bám dính gây tụt lợi. Vi khuẩn trên bề mặt CR đi vào bờ
lợi, rãnh lợi gây viêm.
Cao răng được chia thành hai loại theo vị trí bám:
- Cao răng trên lợi: dễ nhìn thấy, có màu vàng hoặc nâu xám, thường có
ở những răng cạnh lỗ tiết nước bọt, mặt ngoài răng 6-7 hàm trên, mặt trong
nhóm răng cửa và răng 6 hàm dưới.
- Cao răng dưới lợi: có thể nhìn rõ khi lợi bong ra khỏi cổ răng, màu xám,
bám chắc vào răng, có thể nhìn thấy qua lợi, ánh sáng đèn và phim sau ổ răng.
1.2.2.3. Vi khuẩn trong mảng bám răng
Vai trò gây bệnh của vi khuẩn đã được chứng minh từ những công trình
gây viêm thực nghiệm của Loo (1965). Đây là nguyên nhân chủ yếu gặp hầu
hết trong các bệnh quanh răng [2].

Qua nhiều năm nghiên cứu các quần thể khác nhau, các tác giả trên thế
giới thấy rằng có sự liên quan chặt chẽ giữa MBR (hay mảng bám vi khuẩn)
với tỷ lệ bệnh quanh răng và mức độ trầm trọng của bệnh.


12

Cho đến nay bệnh quanh răng phải được coi như là những bệnh nhiễm
khuẩn (Page và Schroeder 1992), trong đó mỗi bệnh được đặc trưng bởi sự
chiếm ưu thế của một hay nhiều vi khuẩn đặc hiệu:
- Viêm quanh răng cấp ở người trẻ:
+ Actinobacillus Actinomycetemcomitans (Slots và cộng sự 1980)
+ Bacteroides Gingivalis (Tanner và cộng sự 1979)
+ Eikenella Corrodens (Mandel 1984)
- Viêm quanh răng tiến triển nhanh:
+ Bacteroides Gingivalis
+ Bacteroides Fusiforme
+ Spirochetes (Tanner và cộng sự 1979)
- Bệnh quanh răng ở người lớn thể nặng: Actinobacillus Actinomyces
Temcomitans, Bacteroides Gingivalis, Bacteroides Intermedius (Slots 1976).
- Viêm lợi loét hoại tử: Treponema, Bacteroides Intermedius, Fusobacterium,
Selenomonate (Locsche và cộng sự 1980) [3].
1.2.2.4. Sự đáp ứng miễn dịch của từng cá thể
Tuy những vi khuẩn tác động tại chỗ nhưng theo sự khác nhau trong
phản ứng của cá thể, có khi cùng một lượng mảng bám răng cũng sẽ gây ra
những mức độ viêm khác nhau ở những cá thể khác nhau [3].
Hiện nay, sức đề kháng của vùng quanh răng chúng ta hiểu như là khả
năng của tổ chức quanh răng chống lại sự phát sinh của MBR bao gồm:
- Sự sắp xếp giải phẫu của vùng quanh răng là tối ưu nhất.
- Phản ứng miễn dịch của vùng quanh răng là có tác dụng và có ý nghĩa

nhất trong sự bảo vệ các mô vùng quanh răng chống MBR. Phản ứng miễn
dịch gồm có: phản ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.
+ Miễn dịch không đặc hiệu bao gồm: nước bọt và các thành phần nước
bọt trong miệng có tác dụng sát trùng, làm tiêu vi khuẩn bằng các enzym, đại
thực bào và gamma globulin.


13

+ Miễn dịch đặc hiệu gồm:
Miễn dịch dịch thể: là điều kiện để tạo thành những kháng thể của các
globulin miễn dịch, chúng sản xuất plasma có vai trò quan trọng trong bệnh
VQR. Kháng thể kết hợp với kháng nguyên tạo thành phức hợp kháng nguyên
- kháng thể mà trong đó kháng nguyên được trung hòa, tại nơi tạo thành của
phức hợp phát sinh hoại tử.
Miễn dịch tế bào: là đáp ứng miễn dịch chậm, những lymphocyte nhạy
cảm được làm môi giới và huy động tới kháng nguyên, trung hòa kháng
nguyên giải phóng tế bào lympho gây viêm.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh quanh răng thực sự phức tạp. Sự khởi bệnh
VQR phụ thuộc hai yếu tố chính: những vi khuẩn MBR tác động tại chỗ và
đáp ứng miễn dịch khác nhau của chủ thể. Cùng một lượng MBR sẽ gây ra các
mức độ viêm khác nhau ở các cá thể khác nhau.
1.2.3. Phân loại bệnh quanh răng
Phân loại bệnh quanh răng là cần thiết cho chẩn đoán và điều trị. Từ
trước tới nay có rất nhiều tác giả phân loại: Năm 1984, Rhein đã đưa ra phân
loại đầu tiên. Hội Răng miệng Quốc tế (FDI) và Hội nghiên cứu bệnh quanh
răng (ARPA) đưa ra phân loại năm 1958. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng
đưa ra phân loại vào các năm 1961, 1978 và 1982.
Phân loại theo hội nghị quốc tế về các bệnh quanh răng năm 1999:
- Các bệnh về lợi

- Viêm quanh răng mạn
- Viêm quanh răng phá hủy
- Viêm quanh răng là biểu lộ của các bệnh toàn thân
- Các bênh quanh răng hoại tử
- Các áp xe vùng quanh răng
- Viêm quanh răng do tổn thương nội nha
- Các biến dạng và tình trạng mắc phải hay trong quá trình phát triển.


14

1.3. Biến đổi sinh lý ở người cao tuổi
Lão hoá đưa đến những thoái biến dần và không hồi phục về hình thái và
chức năng ở các cơ quan, khả năng thích nghi với mọi biến đổi của môi trường
xung quanh ngày càng bị rối loạn.
Lão hoá bắt đầu từ da, tóc, hàm răng và các giác quan đến chức năng
các phủ tạng.
Da mỏng và răn reo, tăng lớp mỡ dưới da bụng, ngực, đùi và mông.
Tóc bắt đầu bạc, trước ít và chậm, sau nhiều và nhanh.
Mắt ở nhiều người biểu hiện già sớm nhất, sự điều tiết kém đi, phát sinh
lão thị, viễn thị, thị lực giảm.
Tai giảm thính lực.
Khối lượng cơ bắp giảm.
Các hoạt động chức năng của các cơ quan phủ tạng giảm dần, sự bài tiết
dịch vị kém, ăn uống kém ngon, chậm tiêu.
Hoạt động chức năng gan thận cũng giảm dần. Hệ thống nội tiết yếu đi.
Sự thích ứng với những thay đổi ngoại cảnh kém dần, nhất là với nóng, lạnh.
Chức năng hô hấp giảm, chức năng tim mạch kém thích ứng với lao
động nặng.
Giảm khả năng làm việc trí óc, chóng mệt, tư duy nghèo dần, liên tưởng

kém, trí nhớ giảm, hay quên, kém nhạy bén, chậm chạp.
Khả năng thông cảm kém đi, lý giải các vấn đề thiếu linh hoạt, mặt khác
tính bảo thủ tăng lên.
Tuổi già có những biến đổi sinh lý ở tổ chức răng và quanh răng, tổ chức
niêm mạc và dưới niêm mạc khoang miệng cũng như ở các cơ, xương và tuyến
nước bọt. Các biến đổi sinh lý này có thể do quá trình thích nghi tự nhiên và có
tính chất bù trừ, hoặc do quá trình hoá già không thể hồi phục.


15

Người già quá trình sinh lý chủ yếu là rỗ xương. Tiêu can xi là do thay
đổi về sinh hoá ở chất hữu cơ, tiêu can xi là thứ phát. Rỗ xương làm xương yếu
đi, dễ gãy, có can chậm.
Xương ổ răng cũng như xương hàm bị yếu, mao mạch ít, chuyển hoá cơ
bản thấp. Quá trình tiêu xương ổ răng có thể nhanh hoặc chậm, tiên lượng về
răng chắc hay chóng lung lay là tuỳ ở quá trình tiêu xương ổ răng.
Tổ chức lợi và xương ổ răng ở người già bị co rút và thu teo, thoái triển.
Co rút và thu teo làm cho chiều dài của chân răng tăng lên. Theo Hulin, chân
răng ở người 20 tuổi không hở, lúc 80 tuổi hở 6mm.
Răng người già bị mòn nhiều. Xương chân răng dày lên, dây chằng
mỏng đi, xương ổ răng bị xốp.
Tổ chức niêm mạc: ở tuổi già có những biến đổi ở tổ chức niêm mạc,
phù khoang miệng, lợi và tổ chức niêm mạc phủ lưỡi. Bề mặt của niêm mạc ít
chịu đựng được các kích thích, nhất là đối với thức ăn có nhiều gia vị, với thức
ăn và nước quá nóng, với thuốc lá và rượu. Sở dĩ có hiện tượng đó là do teo
biểu mô làm cho dễ bị tổn thương hơn và khi bị tổn thương cũng lâu lành hơn,
nhất là khi có rối loạn giảm tiết nước bọt.
Tổ chức dưới niêm mạc: tổ chức liên kết dưới niêm mạc cũng thoái
triển, nhất là chất cơ bản, làm rối loạn trao đổi chất do tăng khối tổ chức xơ ở

kẽ. Khả năng lên sẹo của tổ chức liên kết dưới niêm mạc giảm. Tình trạng
căng mọng của niêm mạc rất quan trọng. Việc gắn hàm răng giả làm giảm tình
trạng đó một cách rõ rệt.
Tổ chức răng: răng người già có những biến đổi về hình thái do rối loạn
chức năng sinh lý khít răng và điểm bám, hoặc do mòn răng và gây biến đổi
chức năng. Đồng thời có những hư tổn ở tổ chức cứng của răng (giảm buồng tuỷ
răng). Song song có những biến đổi về sự sắp xếp của răng do mất dần răng và
các rối loạn khít răng do các răng trên và dưới tương ứng không khớp nhau.


×