Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án do ban quản lí dự án đầu tư và xây dựng thành phố Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung
thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Các thông
tin, dữ liệu, số liệu nêu trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lương Anh Tuấn

i


LỜI CÁM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô ở Trường Đại học Thủy lợi trong suốt quá trình
đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các phương pháp để em có thể áp dụng trong
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong luận văn của mình. Xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện
luận văn này.

ii


MỤC LỤC
_Toc490680300

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG...4


1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng .................................................................................4
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................4
1.1.2. Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .............................................................4
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng ..................................................................................5
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................6
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................................................6
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư ............................................................................6
1.2.2. Mục tiêu của quản lý dự án xây dựng ...................................................................7
1.2.3. Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng ......................................................7
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng .........................................11
1.2.5. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................................13
1.3. Hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng ......................................................................13
1.3.1. Hiệu quả dự án đầu tư theo quan điểm của các nhà đầu tư ...............................14
1.3.2. Hiệu quả của dự án đầu tư theo quan điểm của Nhà nước .................................14
1.3.3. Hiệu quả đầu tư theo quan điểm quản lý dự án ..................................................15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng ..........................................15
1.4.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................15
1.4.2. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả........................15
1.4.3. Công tác quy hoạch và chủ trương của dự án ....................................................16
1.4.4. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ..................................................16
1.4.5. Công tác quản lý dự án của chủ đầu tư...............................................................17
1.4.6. Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng.......................17
1.5. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng hiện nay .......................................................18

iii


1.5.1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển toàn xã hội của nước ta trong
giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................... 18
1.5.2. Tình hình đầu tư xây dựng tại một số địa phương .............................................. 19

1.6. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ......................................................... 21
1.6.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................... 21
1.6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ........................................................................................................................... 23
2.1. Phân loại hiệu quả dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 23
2.1.1. Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.......................................................................... 23
2.1.2. Hiệu quả về mặt môi trường................................................................................ 25
2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư và nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu
quả công trình ............................................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng .................................... 25
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả công trình ....................................... 26
2.3. Một số nguyên tắc cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng ................... 27
2.4. Cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4.1. Hệ thống các văn bản pháp quy .......................................................................... 30
2.4.2. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn ................................................................... 32
2.5. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG DO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ CAO BẰNG LÀM CHỦ ĐẦU TƯ ...................................................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Cao Bằng .............................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................................ 37
3.1.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật................................................................................. 39
3.2. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố Cao Bằng ......... 42
3.2.1. Quá trình thành lập ............................................................................................. 42

iv



3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban ...............................................43
3.3. Thực trạng hiệu quả đầu tư một số dự án xây dựng do Ban Quản lý dự án đầu tư
và xây dựng Thành phố Cao Bằng làm chủ đầu tư .......................................................45
3.3.1. Quy trình quản lý, trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng...........................................45
3.3.2. Thực trạng đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành
phố Cao Bằng giai đoạn 2011-2016 .............................................................................49
3.3.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án ................................66
3.3.4. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ........................................................68
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án xây dựng tại Ban Quản
lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố Cao Bằng .......................................................72
3.4.1. Căn cứ để đề xuất ................................................................................................72
3.4.2. Giải pháp trong giai đoạn lập chủ trương đầu tư ...............................................72
3.4.3. Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị dự án ..........................................................75
3.4.4. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện dự án .........................................................77
3.4.5. Nâng cao chất lượng, năng lực cho Ban quản lý dự án ......................................83
3.4.6. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................87
1. Kết luận......................................................................................................................87
2. Kiến nghị ...................................................................................................................88
2.1. Đối với Trung ương ................................................................................................88
2.2. Đối với Tỉnh ............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................89

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 Sơ đồ mô tả quá trình thực hiện dự án đầu tư .................................................. 8
Hình 1.2 Quy trình thực hiện đầu tư xây dựng ............................................................. 12
Hình 3.1 Vị trí thành phố Cao Bằng.............................................................................. 36
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố
Cao Bằng ....................................................................................................................... 43
Hình 3.3 Sơ đồ Quy trình quản lý công trình xây dựng tại Thành phố Cao Bằng ........ 49
Hình 3.4 Nợ XDCB giai đoạn 2011-2016 của thành phố Cao Bằng ............................ 53
Hình 3.5 Quy trình quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại Ban Quản lý
dự án đầu tư và xây dựng thành phố Cao Bằng ............................................................ 59

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Dân số và mật độ dân số các phường/xã thành phố Cao Bằng ......................38
Bảng 3.2 Số hộ nghèo của thành phố trong những năm vừa qua ..................................39
Bảng 3.3 Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2011-2016 ........51
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2011-2016 ............................57
Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu xây lắp,
thiết bị giai đoạn 2011-2016 ..........................................................................................60
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả tiến độ thi công xây dựng các gói thầu xây lắp, thiết bị giai
đoạn 2011-2016 .............................................................................................................62
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả nghiệm thu, thanh, quyết toán các công trình xây dựng giai
đoạn 2011-2016 .............................................................................................................64

vii



DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CĐT:

Chủ đầu tư

HSDT:

Hồ sơ dự thầu

IRR:

Hệ số nội hoàn

KCHT:

Kết cấu hạ tầng

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NPV:

Giá trị thu nhập ròng hiện tại


NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

QLDA:

Quản lý dự án

TĐC:

Tái định cư

TKCS:

Thiết kế cơ sở

TKKT-DT:

Thiết kế kỹ thuật – Dự toán

TPCP:


Trái phiếu Chính phủ

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng công trình là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng bên cạnh đó còn rất
nhiều bất cấp trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng dẫn đến hiệu quả đầu tư các dự
án xây dựng yếu kém. Đáng kể nhất là tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu
quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay. Các hiện
tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong đầu tư xây dựng làm ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng công trình, gây thất thoát, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu
sắc trong xã hội.
Chủ trương đầu tư không hợp lý, công tác lập thẩm định và điều chỉnh dự án đầu tư
không đảm bảo chất lượng, thất thoát ngân sách trong nước trong các khâu từ chuẩn
bị dự án đến thực hiện dự án: khảo sát thiết kế, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, quản
lý thi công xây dựng, thanh quyết toán,... đã làm giảm hiệu quả của các dự án đầu tư
xây dựng.
Thực tế cho thấy, hiệu quả đầu tư của các dự án hiện nay ở Việt Nam là thấp, đặc biệt
là hiệu quả vốn đầu tư của vốn Ngân sách Nhà nước. Rất nhiều quyết định đầu tư

không hợp lý, đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả, giải pháp thi công không
phù hợp phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh trong giai đoạn thực hiện đầu tư gây lãng
phí nguồn lực, thời gian và tiền của.
Nằm ở một tỉnh miền núi phía Bắc, Thành phố Cao Bằng là một thành phố non trẻ mới
được thành lập từ năm 2012, điều kiện kinh tế còn khó khăn, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật còn thấp kém. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương, nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai đầu tư xây dựng, đặc biệt là các
dự án về hạ tầng kỹ thuật. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư thực hiện các dự án cũng
đã bộc lộ nhiều thiếu sót, tồn tại như: Nhiều dự án đầu tư không hiệu quả, kém chất
lượng, đầu tư sai mục đích, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra ban đầu của dự án, một
số dự án chưa thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng,

1


công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý môi trường, công tác đền bù giải
phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, các dự án không được triển khai hoặc triêu
khai chậm, không theo tiến độ được duyệt.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn nghiên
cứu, tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố Cao Bằng làm
chủ đầu tư”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án xây dựng do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây
dựng Thành phố Cao Bằng làm chủ đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hiệu quả đầu tư các dự án xây dựng do Ban

Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố Cao Bằng làm chủ đầu tư trong thời gian
qua. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án tiếp theo do
Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hiệu
quả đầu tư các dự án xây dựng do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố
Cao Bằng quản lý.
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng về
hiệu quả đầu tư các dự án xây dựng của Ban quản lý dự án từ năm 2011 đến năm
2016 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án tiếp theo trong giai
đoạn tới.

2


4. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cơ sở lý luận và khoa
học của các phương pháp xác định hiệu quả đầu tư. Từ đó phân tích đánh giá những
tồn tại trong công tác thực hiện đầu tư xây dựng và đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả đầu tư của các dự án một cách toàn diện cả về kinh tế, xã hội, môi trường.
Luận văn áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây để giải quyết các vấn đề:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Điều tra bổ sung các thông tin về hiệu quả
đầu tư xây dựng của một số thành phố khác trên cả nước nói chung và trên địa bàn
thành phố Cao Bằng nói riêng;
- Phương pháp thống kê: Thống kê một số dự án, công trình xây dựng trên địa bàn
thành phố Cao Bằng;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh: So sánh phân tích tổng hợp để lựa chọn đề
xuất giải pháp tối ưu trong đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố.
- Phương pháp đối chiếu hệ thông văn bản pháp quy và một số phương pháp kết
hợp khác.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY
DỰNG
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó của
người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những
yêu cầu nhất định [1].
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014).
1.1.2. Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu
pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công, … được giải
quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
1.1.2.1. Dự án có tính thay đổi
Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có
thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ
bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất,… và bên ngoài như
môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Dự án có tính duy nhất
Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong những điều kiện khác
biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi.


4


1.1.2.3. Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô
Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có
liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở
thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu
của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định,
trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực
sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường
được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước
hay không.
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự
án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
1.1.2.4. Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau
Triển khai dự án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các
mục đích cụ thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động
nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển
khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án [2].
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của
hoạt động đầu tư. Ngoài ra, với tính chất đặc thù, đầu tư xây dựng là điều kiện trước
tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với
nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư xây dựng đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương
thức sản xuất.
- Đầu tư xây dựng là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối
giữa chúng.
- Đầu tư xây dựng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế.

5


- Đầu tư xây dựng tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh, thành phố nói riêng.
- Đầu tư xây dựng tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
- Đầu tư xây dựng tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người
lao động.
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Bất kỳ một dự án nào cũng phải trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định, để đưa
dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách khác quản
lý được nó. Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã


6


định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Quản lý dự án là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các công việc và
nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Mục tiêu của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo
yêu cầu, đảm bảo chất lượng trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ
chi phạm vi dự án không bị thay đổi. Ba yếu tố: Thời gian – Chi phí – Chất lượng là
những mục tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối
quan hệ giữa ba mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ của một dự
án nhưng nói chung để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy
sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản
lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án [3].
1.2.2. Mục tiêu của quản lý dự án xây dựng
Tùy thuộc vào quy mô dự án, tính chất dự án và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã
hội của từng quốc gia mà mối nước có những mục tiêu quản lý dự án khác nhau. Ở
mức cơ bản nhất được nhiều nước trên thế giới áp dụng là tam giác mục tiêu: Chất
lượng, giá thành và thời gian.
Ở Việt nam, các mục tiêu của quản lý dự án đã được nâng lên thành 5 mục tiêu bắt
buộc phải quản lý, đó là: Chất lượng; Thời gian; Giá thành; An toàn lao động; Bảo vệ
môi trường.
1.2.3. Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao
gồm 03 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư (Chuẩn bị dự án - Theo Luật Xây dựng 2014);
Thực hiện đầu tư (Thực hiện dự án); Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai
thác sử dụng (Kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng). Quá
trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng hình vẽ sơ đồ sau [4]:


7


Hình 1.1 Sơ đồ mô tả quá trình thực hiện dự án đầu tư
1.2.3.1. Chuẩn bị đầu tư (Chuẩn bị dự án)
Nội dung bao gồm các bước sau :
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
2. Tiến hành tiếp cận, thăm dò thị trường trong và ngoài nước để tìm nguồn cung ứng
vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét các khả năng có thể huy động nguồn
vốn đề đầu tư và lựa chọn hình thức để đầu tư.
(Các bước chi tiết theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng năm 2014)
3. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
4. Xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
5. Thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53
của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình
chính của dự án;

8


c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công
trình chính;
d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng
được thực hiện theo điều 8 nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 như
sau:
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
2. Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ
các dự án quy định tại Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng
hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý
ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư
xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và Báo cáo kinh tế - kỹ thật
đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 54, 55 của Luật Xây dựng
năm 2014.
1.2.3.2. Thực hiện đầu tư (Thực hiện dự án)
Nội dung thực hiện dự án bao gồm:
1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
2. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).
3. Khảo sát xây dựng.

9


4. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.

5. Cấp phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng).
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng công trình.
8. Giám sát thi công xây dựng.
9. Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
10. Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.
11. Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
12. Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt dự án được chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn thực hiện.
Vấn đề quan trọng là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư
vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực
thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát
xây dựng. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này
phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương
pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin
về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn
nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu
thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, chủ đầu tư (CĐT) tổ chức đàm phán ký kết
hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây
dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất
lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công
trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.

10


Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây

dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt
hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ
thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công
việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
1.2.3.3. Kết thúc đưa các công trình của dự án vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao hoạt động đầu tư xây dựng
hoàn thành; thực hiện việc kết thúc xây dựng hoạt động đầu tư xây dựng; vận hành
hoạt động đầu tư xây dựng và hướng dẫn sử dụng hoạt động đầu tư xây dựng; bảo
hành hoạt động đầu tư xây dựng; quyết toán vốn đầu tư; phê duyệt quyết toán. (xem
hình 1.2).
Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho CĐT và CĐT có
trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. CĐT có trách nhiệm đáp
ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang
lưu trữ này. CĐT nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh
sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều
3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.4.1. Quản lý nhà nước về xây dựng
- Chính phủ quy định và thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về xây dựng.
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
1.2.4.2. Quản lý xã hội về xây dựng
Tất cả các chủ thể khác trừ nhà nước đều tham gia quản lý xã hội về xây dựng. Đặc
điểm của quản lý xã hội là ở chỗ các chủ thể đều làm việc ở phần chuyên môn mang
tính chất nghề nghiệp và được trả tiền. Riêng chủ thể nhân dân là mang tính xã hội
không được trả tiền.


11


1. Thi tuyển kiến trúc (nếu có)
2. Chọn đơn vị tư vấn lập dự án (hoặc báo
cáo kinh tế - kĩ thuật) đủ điều kiện năng lực
3. Lập dự án (hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật)
4. Thẩm định, phê duyệt dự án

Chuẩn bị
đầu tư

1. Chuẩn bị trước khi xây lắp

Quy trình
thực hiện
dự án
ĐTXD

- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu
- Chọn đơn vị cung cấp thiết bị công nghệ
- Chọn đơn vị khảo sát
- Chọn đơn vị TKKT/TK BVTC
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng dự án
- Xin giấy phép xây dựng (nếu có)
- Chọn nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu

lắp đặt,…
- Chọn nhà thầu tư vấn giám sát (giám sát thi
công, giám sát thiết bị)
- Mua bảo hiểm dự án xây dựng và lắp đặt
thiết bị
2. Tiến hành xây lắp
- Kiểm tra các điều kiện khởi công
- Tiến hành thi công xây dựng
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, thiết bị dự án
3. Các công tác chính về QLDA giai đoạn
xây lắp
- Quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an
toàn, môi trường
- Quản lý chi phí
- Quản lý hợp đồng trong xây dựng

Thực hiện
đầu tư

1. Nghiệm thu - Hoàn công

2. Kiểm định dự án
3. Bàn giao dự án đưa vào sử dụng
4. Báo cáo quyết toán - kiểm toán
5. Thẩm định, phê duyệt quyết toán
6. Bảo hành dự án

Kết thúc
xây dựng
đưa dự án

vào khai
thác, sử
dụng

Hình 1.2 trình thực hiện đầu tư xây dựng

12


Quản lý xã hội về xây dựng được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế trong hoạt
động xây dựng. Các chủ thể này đều chịu trách nhiệm với nhau thông qua các quy
định, các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2.5. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng hiện nay cho phép áp dụng hai hình thức quản lý dự án; căn cứ
vào điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư lựa chọn một
trong hai hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau:
1.2.5.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý
dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có
năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban
Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý
dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của
chủ đầu tư.
1.2.5.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính
hiêu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện
năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

1.3. Hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung, hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng đều phải được xem
xét trên các góc độ khác nhau.

13


1.3.1. Hiệu quả dự án đầu tư theo quan điểm của các nhà đầu tư
Trên góc độ nhà đầu tư tức là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể của họ có nhiều,
nhưng quy tụ lại là lợi nhuận và lợi ích tối đa. Vì vậy, họ quan tâm đến kết quả cụ thể
của một đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại hiệu quả tài chính như thế nào. Muốn vậy, nhà đầu
tư phải tìm kiếm lĩnh vực đầu tư sao cho vốn đầu tư bỏ ra ít, chi phí sản xuất thấp, giá
thành sản phẩm hạ nhưng lại tăng chất lượng, sản lượng và lợi nhuận. Bơi vì lợi nhuận
phản ánh kết quả thực chất, cuối cùng của hoạt động đầu tư [3].
Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển có thời gian dài, giá trị đồng tiền cũng
biens đổi theo thời gian nên trong quá trình lựa chọn đầu tư, nhà đầu tư phải sử dụng
hệ thống chỉ tiêu để đánh giá. Ví dụ như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, NPV,
IRR, thời gian thu hồi vốn đầu tư,...
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư với mục đích là lợi nhuận, nhà đầu tư cũng
trực tiếp tạo ra lợi ích cho xã hội (mặc dù lợi ích này không phải là mục tiêu quan tâm
của nhà đầu tư) như tạo thêm việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao
trình độ kỹ thuật, quản lý của người lao động.
1.3.2. Hiệu quả của dự án đầu tư theo quan điểm của Nhà nước
Nhà nước là người chủ đại diện cho toàn xã hội nên Nhà nước không chỉ quan tâm
đến lợi ích kinh tế của nhà đầu tư mà còn quan tâm đến lợi ích của cả nền kinh tế và
toàn xã hội. Thậm chí có dự án còn gây nguy hiểm cho xã hội, nhất là về môi trường,
khai thác tài nguyên,... Do đó trên giác độ quản lý vĩ mô, Nhà nước phải xem xét, đánh
giá việc thực hiện hoạt động đầu tư đó các những tác động gì đối với việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế - xã hội

của hoạt động đầu tư, xem xét những lợi ích xã hội do đầu tư đem lại, những chi phí
mà nền kinh tế xã hội phải gánh chịu, để từ đó cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
chấp nhận có cho phép đầu tư hay không.
Vì vậy cần có sự quản lý, kiểm soát của Nhà nước trong hoạt động đầu tư phát triển
theo định hướng mục tiêu đã định, và việc đánh giá hiệu quả đầu tư phải xét trên quan
điểm toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Phải kết hợp giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích

14


trước mắt và lợi ích lâu dài. Đồng thời phải xét đến các mặt kinh tế - chính trị xã hội.
Đối với Nhà nước chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư quan trọng quan trọng
nhất là mức tăng trưởng GDP, là mức tăng năng suất xã hội, tăng thu ngân sách gắn
liền với các chỉ tiêu về xã hội và công bằng xã hội [3].
1.3.3. Hiệu quả đầu tư theo quan điểm quản lý dự án
Theo quan điểm quản lý dự án đầu tư, hiệu quả của một dự án đầu tư được đánh giá là:
- Hoàn thành đúng thời gian quy định: Dự án triển khai thực hiện và hoàn thành đưa
vào sử dụng theo đúng kế hạc đã định sẽ phát huy được hiệu quả vốn đầu tư, đạt được
mục tiêu dự án đã đề ra.
- Đạt được chất lượng và thành quả mong muốn: Một dự án được quản lý tốt từ khâu
chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư thì sản phẩm của dự án sẽ đảm bảo chất lượng,
thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và của người hưởng lợi.
- Tiết kiệm các nguồn lực, hay nói cách khác là chi phí trong phạm vi cho phép: Ngoài
các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và thời gian hoàn thành, hiệu quả của dự án phải
được đánh giá trên cơ sở chi phí để thực hiện và hoàn thành dự án.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Các dự án đầu tư xây dựng thường được trải dài, rộng trên phạm vi diện tích lớn, do đó
nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, khí hậu,... Ở mỗi
vùng, mỗi khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác

hiệu quả đối với từng loại dự án với quy mô, tính chất, dạng kiến trúc khác nhau phù
hợp với điều kiện thực tế.
1.4.2. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng. Nguồn
vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP
theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một hàng hoá “đặc biệt”, mà đã là hàng hoá thì tất
15


yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng
cung về vốn. Do đó, muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn nhu
cầu về vốn trong nền kinh tế. Huy động được nhưng cần xây dựng các phương án sử
dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí.
1.4.3. Công tác quy hoạch và chủ trương của dự án
Công tác quy hoạch vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường công tác quy hoạch có vai trò rất quan trọng. Nếu buông
lỏng công tác quy hoạch thì thị thường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng gây ra
những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.
Quy hoạch phải quán triệt những nguyên tắc:
+ Quy hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế.
+ Quy hoạch đầu tư phải dựa vào các định hướng phát triển lâu dài của đất nước, phù
hợp với các quy định của pháp luật.
+ Quy hoạch phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước.
+ Quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt.
+ Quy hoạch phải đảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ.
+ Quy hoạch phải có tính linh hoạt kịp thời.
+ Quy hoạch phải có tính linh hoạt gối đầu.
+ Quy hoạch phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn.
+ Quy hoạch phải có độ tin cậy và tính tối ưu.

+ Quy hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên.
+ Quy hoạch định hướng của nhà nước phải là quy hoạch chủ yếu.
1.4.4. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là:
16


- Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư.
- Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn có
đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành.
Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà thiết kế. Đây là
nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng.
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi
ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất.
1.4.5. Công tác quản lý dự án của chủ đầu tư
Quản lý dự án của chủ đầu tư chính là sự tác động liên tục, có định hướng quá trình
đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án trong những điều kiện cụ thể xác định.
- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý phải đảm bảo chất lượng và mức độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán, tính toán.
- Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý phải đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi
phí thấp nhất.
- Đối với giai đoạn vận hành, quản lý để đảm bảo nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
hoặc phát huy được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất [5].
1.4.6. Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng, hoạt động đầu tư rất phức tạp

và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ, công
nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt
những nhiệm vụ được giao.

17


×