Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cho ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố vinh giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.94 KB, 83 trang )

PHẠM MINH TRUNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM MINH TRUNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2014A
Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------PHẠM MINH TRUNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
VINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. PHẠM CẢNH HUY

Hà Nội – Năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Phạm Minh Trung
Đề tài luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư
xây dựng cho Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 2016
- 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CA 140378.
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày

….. tháng

…… năm 2016 với các nội dung sau:
- Bổ sung các chữ viết tắt vào danh mục viết tắt.
- Bổ sung sơ đồ về quy trình triển khai thực hiện công tác đấu thầu.
- Sửa bị trùng lặp ở trang 34 và 38.
- Đánh số trang từ lời cảm ơn đến hết danh mục hình bằng La mã nhỏ.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016.

Giáo viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Phạm Cảnh Huy

Phạm Minh Trung
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Nguyễn Danh Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Các kết quả của luận văn chưa
được công bố trong các công trình khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả

Phạm Minh Trung


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu
các dự án đầu tư xây dựng cho Ban quản lý dự án đầu tư và Xây dựng thành phố
Vinh giai đoạn 2016 - 2020”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Viện Đào tạo Sau đại
học, Viện Kinh tế & Quản lý, các khoa, phòng của Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Phạm Cảnh Huy. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của
các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm các bạn bè, đồng
nghiệp, và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG. .......................................................................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu .......................................................4
1.1.1. Các khái niệm niệm ....................................................................................4
1.1.1.1. Đấu thầu ...................................................................................................4
1.1.1.2. Các loại hình đấu thầu .............................................................................5
1.1.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư ..........................................5
1.1.1.4. Các phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư .....................................7
1.1.2. Đặc điểm của công tác đấu thầu .................................................................7
1.1.2.1. Mua sắm từ nguồn vốn tư nhân (không phải vốn nhà nước) ..................7
1.1.2.2. Mua sắm sử dụng nguồn vốn của nhà nước (mua sắm công) .................8
1.1.3. Vai trò của đấu thầu ..................................................................................10
1.1.3.1. Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế - xã hội ..................................10
1.1.3.2. Vai trò của đấu thầu đối với Chính phủ.................................................11
1.1.3.3. Vai trò của đấu thầu đối với Chủ đầu tư................................................11
1.1.3.4. Vai trò của đấu thầu đối với nhà thầu ....................................................12
1.2. Các nội dung của công tác đấu thầu ............................................................. 12
1.2.1. Công tác chuẩn bị đấu thầu ......................................................................12
1.2.1.1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu ............................................................12
1.2.1.2. Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu ...............................................13
1.2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu ........................................................................14
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện đấu thầu. .......................................................14
1.2.2.1. Mời thầu.................................................................................................14
1.2.2.2. Nhận và bảo quản hồ hơ dự thầu ...........................................................15
1.2.2.3. Mở thầu ..................................................................................................15
1.2.2.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu .......................................15
1.2.2.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu ...16
1.2.2.6. Thương thảo và ký hợp đồng.................................................................16
1.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra và giải quyết khiếu nại .................................16

1.2.3.1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu .................................................................16
1.2.3.2. Giám sát hoạt động đấu thầu .................................................................16
1.2.3.3. Thanh tra hoạt động đấu thầu ................................................................17
1.2.3.4. Khiếu nại, tố cáo ....................................................................................17
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác đấu thầu .............................................................17

ii


1.3.1. Tiêu chí về đáp ứng các nguyên tắc của công tác đấu thầu ......................17
1.3.1.1. Đảm bảo tính cạnh tranh ........................................................................17
1.3.1.2 Đảm bảo tính thống nhất ........................................................................18
1.3.1.3. Đảm bảo công khai, minh bạch .............................................................19
1.3.1.4. Đảm bảo tính công bằng ........................................................................19
1.3.1.5. Đảm bảo hiệu quả kinh tế ......................................................................19
1.3.2. Tiêu chí về đảm bảo tính pháp lý .............................................................20
1.3.3. Tiêu chí về chất lượng và tiến độ dự án ...................................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu ................................................ 21
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................21
1.4.1.1. Môi trường pháp lý ................................................................................21
1.4.1.2. Các đơn vị tư vấn ...................................................................................23
1.4.1.3. Vấn đề về vốn đầu tư xây dựng .............................................................23
1.4.2. Các yếu tố bên trong .................................................................................24
1.4.2.1. Nguồn nhân lực .....................................................................................24
1.4.2.2. Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ mời thầu và chấm thầu ............24
1.4.2.3. Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ .................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN. ..............................................................27
2.1. Tổng quan về thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An................................................ 27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Vinh ..........................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm xây dựng cơ bản của thành phố Vinh ................................... 29
2.2. Tổng quan về Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh ............ 29
2.2.1. Tên, tổ chức và địa chỉ..............................................................................29
2.2.2. Cơ sở pháp lý để hoạt động ......................................................................29
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ được giao ................................................................29
2.2.4. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................30
2.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại ban QLDA đầu tư và xây dựng thành phố
Vinh ........................................................................................................... 32
2.3.1. Thực trạng đấu thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu ............................32
2.3.2. Thực trạng đấu thầu theo tên gói thầu ......................................................35
2.3.3. Phân tích thực trạng công tác đấu thầu .....................................................37
2.3.3.1. Công tác chuẩn bị đấu thầu ...................................................................38
2.3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện đấu thầu .....................................................39
2.3.3.3. Công tác giám sát, kiểm tra và giải quyết khiếu nại. .............................42
2.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng .................................................................... 45
2.4.1. Đánh giá các yếu tố bên ngoài ..................................................................45
2.4.1.1. Môi trường pháp lý ................................................................................45
2.4.1.2. Các đơn vị tư vấn ...................................................................................47
2.4.2. Đánh giá các yếu tố bên trong ..................................................................50
2.4.2.1. Nguồn nhân lực .....................................................................................50

iii


2.4.2.2. Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ mời thầu và chấm thầu ............51
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................53
2.5.1. Những mặt đã đạt được ............................................................................53
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................54

2.5.2.1. Những hạn chế .......................................................................................54
2.5.2.2. Nguyên nhân ..........................................................................................57
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020. ....60
3.1. Tình hình mới tác động đến công tác đấu thầu .............................................. 60
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư và xây dựng cho
Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 2016 – 2020 62
3.2.1. Phòng chống hành vi thông thầu ..............................................................62
3.2.2. Thực hiệc tốt các quy trình đấu thầu ........................................................63
3.2.2.1. Tổ chức lựa chọn các đơn vị tư vấn ......................................................63
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự ...................................................64
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra sau đấu thầu ..................................67
KẾT LUẬN .......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................72

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1.

NSNN


: Ngân sách nhà nước

2.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

3.

UBND

: Ủy ban nhân dân

4.

QLDA

: Quản lý dự án

5.

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

6.

HSDT


: Hồ sơ dự thầu

7.

GTGT

: Giá trị gia tăng

8.

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

9.

UBND

: Uỷ ban nhân dân

10.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

11.

ASEAN


12.

AFTA

13.

EU

14.

WTO

15.

XHCN

: Ssociation of Southeast Asian Nations- Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á.
: ASEAN Free Trade Area – Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN
: EU – Liên minh Châu Âu
: World Trade Organization – Tổ chức Thương
mại Thế giới
: Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA ...........................................................30
Bảng 2.2: Danh sách nhân sự của Ban QLDA ..........................................................31
Bảng 2.3: Số gói thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu từ năm 2011 - 2014 ..........32
Bảng 2.4: Số gói thầu theo tên gói thầu từ năm 2011 – 2014 ...................................35
Bảng 2.5: Sơ đồ về quy trình triển khai thực hiện công tác đấu thầu .......................37
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp đấu thầu năm 2012 ...........................................................39
Bảng 3.1: Bảng phân chia công việc tại tổ chuyên gia đấu thầu 1 dự án..................65

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính tỉnh Nghệ An ..................................................27

vi


MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đấu thầu là một phương thức thường được các
Chính phủ sử dụng để lựa chọn các nhà cung cấp hay các nhà thầu khoán nhằm thực
hiện các đơn hàng hay các công trình đầu tư dựa trên nguồn ngân sách công cộng.
Thông qua hoạt động đấu thầu, bên mời thầu có nhiều cơ hội để lựa chọn những nhà
thầu phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đồng
thời nhà thầu có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng để có thể
cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các
dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Thông qua đấu
thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất
trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến, vv.... Đấu thầu có thể làm cho
hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa
rộng.
Trong sự phát triển kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế thì vai trò của đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước nói riêng là rất quan trọng. Đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng một khối
lượng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng góp phần
tích cực vào sự phát triển nên kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, để đảm nguồn vốn
được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả thì nhà nước phải đưa ra những biện pháp,
công cụ nhằm quản lý hoạt động đầu tư. Và một trong những công cụ đó là đấu
thầu. Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, Nhà nước đã xây dựng và ngày
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, góp phần tạo dựng
môi trường cạnh tranh, minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước, phòng chống tham nhũng, nâng cao chất lượng công trình ,... thúc đẩy
kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
Trong những năm qua, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã đạt được những
thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới, đời sống nhân
dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy là nhờ một phần đóng góp của

1


việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Trong đó, hoạt động đấu thầu ít nhiều đã mang lại tác động trong
tiết kiệm chi ngân sách, nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác đấu thầu các công trình xây dựng cơ
bản từ ngân sách nói chung, của thành phố Vinh nói riêng và của Ban QLDA đầu tư
và xây dựng thành phố Vinh còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế: tổ chức hoạt động
đấu thầu còn mang tính hình thức; một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu về năng
lực trong việc quản lý hoạt động đấu thầu theo phân cấp, hiện tượng vi phạm còn
nhiều; công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát trong và sau quá trình đấu thầu còn chưa
sâu sát, .... Bên cạnh đó, hiện nay nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố
Vinh rất hạn hẹp, việc tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách cho đầu tư
xây dựng là yêu cầu cấp thiết. Điều đó đòi hỏi cần phải nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh.
Trong bối cảnh như vậy, việc phân tích đánh giá hoạt động, hoàn thiện công
tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở Thành phố Vinh đang được đặt ra
rất cấp bách, đặc biệt về mặt thực tiễn. Đó là lý do tác giả chọn đề tài về “Giải pháp
hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cho Ban quản lý dự án đầu
tư và Xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 2016 – 2020’’. làm đề tài nghiên cứu của
mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án
đầu tư xây dựng cho Ban quản lý dự án đầu tư và Xây dựng thành phố Vinh giai
đoạn 2016 – 2020 ?
II. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng cho Ban quản lý dự án Đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 2016 –
2020.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
III.1. Đối tƣợng nghiêm cứu

2


Các quy trình tổ chức, thực hiện đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng thành phố Vinh
III.2. Phạm vi nghiên cứu
Các công tác tổ chức thực hiện đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng thành phố Vinh từ giai đoạn 2011 – 2015 và giải pháp hoàn thiện cho giai
đoạn năm 2016 – 2020.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
IV.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận chung về công tác đấu thầu.
Nêu ra thực trạng và đánh giá công tác đấu thầu tại các dự án đầu tư và xây

dựng thuộc Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng cho Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 20162020.
IV.2. Thực tiễn của đề tài
Với kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cho
Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn 2016- 2020.
V. Kết cấu của luận văn
Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu kham khảo, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý dự án Đầu tư và xây dựng thành phố Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu các dự án đầu tư
xây dựng cho Ban quản lý dự án Đầu tư và xây dựng thành phố Vinh giai đoạn
2016 – 2020.

3


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu
1.1.1. Các khái niệm niệm
1.1.1.1. Đấu thầu
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta, việc thực
hiện đầu tư được thực hiện theo kế hoạch hàng năm thông qua kế hoạch giao nhiệm
vụ, không thực hiện đấu thầu để lựa chọn người thực hiện. Từ những năm 19891990, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường thì vấn đề tổ chức
đấu thầu mới được đề cập đến. Trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban
hành kèm theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng,

đã xác định đấu thầu là yêu cầu cần thiết đối với các công trình xây dựng cơ bản
trong thời kỳ hiện tại. Đến năm 1994 quy chế đấu thầu của Việt Nam được ban
hành, đưa vào áp dụng. Cho đến nay các quy định về đấu thầu đã qua nhiều lần sửa
đổi, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế và tiến gần với tiêu chuẩn quốc tế.
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn
bản khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt thì đấu thầu được giải thích là việc đo công
khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được
bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng). Như vậy bản chất
của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh đua (cạnh tranh) để
được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013, Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sẵm hàng hoá, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Như vậy, đấu thầu thực
chất là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước. Kết quả của sự lựa chọn là có
hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên.

4


Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có
thể là dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, cung cấp hàng hoá, xây lắp công trình,
hạng mục công trình…), một bên là chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt
Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước là một quá trình mua sắm - quá trình
chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước.
1.1.1.2. Các loại hình đấu thầu
Đấu thầu gồm có bốn loại hình cơ bản sau:

- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
- Đấu thầu mua sắm hàng hóa
- Đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư
- Đấu thầu xây lắp.
1.1.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ
Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư gồm các hình thức sau:
* Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó
không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự
* Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu
* Chỉ định thầu: đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;
gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe
và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;

5


- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế

xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
- Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
* Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói
thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính
kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được
phê duyệt.
* Mua sắm trực tiếp: được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua
sắm khác.
* Tự thực hiện: được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,
tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

6


* Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
* Tham gia thực hiện của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được
giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
1.1.1.4. Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ
1, Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
2, Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
3, Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
4, Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1.1.2. Đặc điểm của công tác đấu thầu
Bản chất của hoạt động “đấu thầu mua sắm” là việc bỏ tiền để đạt được mục
tiêu nhất định trong một thời gian xác định. Theo đó, hoạt động mua sắm bằng tiền
của Nhà nước được gọi là “ mua sắm công” hay “ mua sắm chính phủ”. Các quy
định để thực hiện các hành vi mua sắm thông qua đấu thầu được chi phối, điều tiết
bởi người sở hữu nguồn tiền sử dụng cho việc mua sắm. Tùy thuộc vào nguồn tiền
được sử dụng mà việc mua sắm có những đặc điểm khác nhau. Với việc sử dụng
tiền của nhà nước, hoạt động mua sắm có những đặc điểm riêng, khác với các
nguồn tiền không phải của nhà nước.
1.1.2.1. Mua sắm từ nguồn vốn tƣ nhân (không phải vốn nhà nƣớc)
Trong trường hợp mua sắm từ nguồn vốn không phải của Nhà nước công tác
mua sắm có thể hiểu như công tác “đi chợ” hàng ngày, đi mua sắm đồ dùng trang
thiết bị, xây dựng nhà cửa cho nhu cầu của bản thân, gia đình. Việc mua sắm này
không tuân theo một quy định bắt buộc, tự cá nhân có quyền tùy ý thích mua sắm

7


miễn là bảo đảm không trái các quy định của Pháp luật và khả năng tài chính của cá

nhân.
Một cách khái quát, đây là cách mua sắm theo cách “ mặc cả hay thương
thảo” trực tiếp. Theo đó bên bán thường đưa ra giá bán có tính chất gợi ý để cùng
người mua thỏa thuận theo cách nâng lên hạ xuống. Khi đã có sự thống nhất thì việc
mua bán được hoàn tất.
Trong mua sắm theo hình thức này có nhiều nội dung được điều chỉnh tùy
theo sự làm rõ giữa hai phía. Nguồn vốn ở đây thường là các khoản tiền thuộc sở
hữu của người mua vì vậy quyết định mua sắm thường nhanh gọn tùy thuộc vào chủ
quan của người mua. Nếu người mua có đủ thông tin, có kinh nghiệm mua sắm và
có nghệ thuật trong thương thảo, nghĩa là đủ năng lực mua sắm thì sẽ dễ dàng thành
công và ngược lại.
1.1.2.2. Mua sắm sử dụng nguồn vốn của nhà nƣớc (mua sắm công)
Mua sắm sử dụng nguồn vốn của Nhà nước được gọi là mua sắm công, vì nó
sử dụng vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu toàn dân để mua sắm phục vụ lợi
ích cộng đồng. Nói chung, nguồn vốn của Nhà nước được hiểu là nguồn vốn thuộc
sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc sở hữu toàn dân do đó cần được Nhà nước quản
lý theo Pháp luật.
Đây chính là đặc điểm cơ bản để hình thành các quy định đấu thầu mua sắm
của Nhà nước nhằm làm cho việc sử dụng, chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước
đảm bảo hiệu quả, trách thất thoát, tiêu cực. Các đối tượng mua sắm để đáp ứng các
nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ cũng như của Nhân dân, được coi là
các nhu cầu chung và chính vì vậy việc mua sắm sử dụng vốn Nhà nước thường
được gọi là mua sắm công (Public Procurement).
Với việc sử dụng tiền của Nhà nước để tiến hành mua sắm nên hoạt động này
có những đặc điểm như sau:
* Mục tiêu, nội dung đấu thầu mua sắm rõ ràng
Hoạt động đấu thầu công trình xây dựng nhằm thực hiện nội dung công việc
của các công trình xây dựng đã được phê duyệt để đạt được các mục tiêu cơ bản về

8



phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tăng cường mức sống
của dân cư..., thực hiện theo các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm hoặc dài hạn. Do vậy, mục tiêu của đấu thầu gắn chặt với mục tiêu
của dự án.
Đối với từng gói thầu cụ thể, mục tiêu thể hiện qua việc lựa chọn các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ (tư vấn và phi tư vấn), xây lắp công trình, hạng
mục công trình, đào tạo, chuyển giao công nghệ. Việc phải mua sắm hàng hoá, cung
cấp dịch vụ, xây dựng công trình bảo đảm công năng, tính năng và hiệu năng sử
dụng đều được thể hiện rõ trong quyết định đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu của
dự án.
* Có nhiều chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu
Khi đấu thầu sử dụng tiền của Nhà nước thì hoạt động này được thực hiện
bởi các cơ quan của Nhà nước, các DNNN hoặc các đơn vị có sử dụng nguồn tiền
của Nhà nước nên có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu để bảo đảm
được các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế. Các chủ thể tham gia có thể bao gồm:
- Các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu:
+ Bên mua: Chính là Nhà nước mà đại diện là các cơ quan của Nhà nước
theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế, bao gồm:
Thứ nhất, Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc
người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà
đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt
chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Thứ ba, Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để
thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư

quyết định thành lập hoặc lựa chọn; Các ban QLDA đầu tư xây dựng; Đơn vị dự

9


toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập
trung; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn.
Thứ tư, Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên
mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
+ Bên bán: Nhà thầu (nhà cung cấp, nhà xây dựng và nhà tư vấn) tham gia
đấu thầu các gói thầu phù hợp với điều kiện năng lực và kinh nghiệm của mình để
dành được các hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh hoặc thông qua các hình thức lựa
chọn khác theo quy định.
- Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu:
Ngoài Bên mua và Bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp hoạt động đấu
thầu còn có một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao
gồm:
Thứ nhất là cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
Thứ hai là tổ chức, công ty kiểm toán độc lập;
Thứ ba là công luận, các cơ quan báo chí;
Thứ tư là sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu
1.1.3.1. Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế - xã hội
Thông qua đấu thầu, nhà nước có thể lựa chọn được những nhà thầu khoán
thích hợp, có khả năng thực hiện các công trình mà nhà nước muốn đầu tư với chất
lượng cao và có chi phí hợp lý. Nhờ đó, các nguồn lực trong nền kinh tế được phân
bổ hợp lý hơn. Cũng thông qua đầu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích

phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế
biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế
tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy mô lớn,
tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng

10


chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng.
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị
tài chính của công ty, làm giảm chi phí và thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua
(Bên mời thầu) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh. Phát triển
các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá rộng đồng thời
phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị trường
người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành
lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước phát
triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các chủ đầu tư, bên mời thầu cũng được
tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành những người
mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động
lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả
và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho
các công trình công cộng.
Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu cũng góp phần thực hiện dân chủ hóa nền
kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở
sự năng động, sáng tạo.
1.1.3.2. Vai trò của đấu thầu đối với Chính phủ
Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng
các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó

là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các
tổ chức nhà nước, doanh nghiệp nhà nước ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục
tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
1.1.3.3. Vai trò của đấu thầu đối với Chủ đầu tƣ
Thông qua đấu thầu, các chủ đầu tư đã lựa chọn được những nhà thầu đủ
năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

11


Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các chủ
đẩu tư có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi
tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
nhiều bên.
1.1.3.4. Vai trò của đấu thầu đối với nhà thầu
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu phát huy được tính chủ động, sáng tạo,
nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng khả năng thắng thầu của nhà thầu không chỉ
trong các dự án trong nước mà còn các dự án ở nước ngoài, tăng cường các mối
quan hệ hợp tác với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế.
Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra
trên toàn thế giới. Các nhà thầu lớn trên thế giới - họ là những người sẵn sàng và có
khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó các nhà
thầu trong nước học hỏi được kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ để áp dụng cho
mình.
1.2. Các nội dung của công tác đấu thầu
1.2.1. Công tác chuẩn bị đấu thầu
Giai đoạn này bao gồm rất nhiều khâu và do Bên mời thầu lập. Dựa trên các
công việc cụ thể trong dự án đã được phê duyệt, Ban QLDA sẽ căn cứ vào tình hình
thực tế của mình, vào tính chất các công việc và mối quan hệ giữa chúng để xác

định thứ tự các công việc cụ thể của dự án. Vì thế ngày từ đầu kế hoạch thực hiện
các công việc cụ thể của dự án phải được xây dựng một cách khoa học, logic. Nội
dung của giai đoạn này bao gồm:
1.2.1.1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm.
Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự
toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để
thực hiện trước.
- Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung
của từng gói thầu.

12


- Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo
tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua
sắm và quy mô gói thầu hợp lý.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được Ban QLDA đầu tư và xây dựng thành phố
Vinh lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án và trình lên người có thẩm quyền
xem xét phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện mời thầu.
Các nội dung chính của kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Tên từng gói thầu.
- Giá từng gói thầu
- Nguồn vốn.
- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu.
- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Loại hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Có thể nói trong các nội dung trên thì nội dung phân chia dự án thành các gói
thầu là nội dung quan trọng hơn cả. Bởi lẽ gói thầu chính là căn cứ tổ chức đấu thầu

và xét thầu. Việc phân chia này phải đảm bảo tính hợp lý, tính đồng bộ của dự án và
làm giảm được chi phí đấu thầu của dự án. Việc phân chia dự án thành gói thầu căn
cứ vào công nghệ, tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án.
1.2.1.2. Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
Để thực hiện các hoạt động đấu thầu Ban QLDA đầu tư và xây dựng thành
phố Vinh thành lập tổ chuyên gia giúp việc. Thành phần tổ chuyên gia bao gồm các
chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề khác. Các thành
viên trong tổ chuyên gia phải là những người có năng lực kinh nghiệm chuyên môn
liên quan đến dự án.
Để tham gia vào tổ chuyên gia, các thành viên phải có tiêu chuẩn sau:
- Am hiểu pháp luật đấu thầu.
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu
- Am hiểu các nội dung cụ thể của gói thầu

13


- Có kinh nghiệm trong các công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu
Tổ trưởng tổ chuyên gia có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và
chuẩn bị các báo cáo đánh giá các hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu có liên quan khác.
Đồng thời tổ trưởng tổ chuyên gia xét thầu tiến hành phân công nhiệm vụ các thành
viên trong tổ chuyên gia.
1.2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là một yếu tố rất quan trọng trong công tác tổ chức đấu thầu,
bởi lẽ nó quyết định chất lượng và hiệu quả gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử
dụng các cơ quan, cá nhân có đủ năng lực trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu
về đấu thầu để đảm bảo chất lượng của hồ sơ dự thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu. Sau khi lập
xong hồ sơ mời thầu Ban QLDA đầu tư và xây dựng thành phố Vinh trình lên người
có thẩm quyền phê duyệt mà thường ở đây là Phòng quản lý đô thị thành phố Vinh

phê duyệt. Hồ sơ mời thầu này là căn cứ để Ban QLDA thông báo mời thầu.
Hồ sơ mời thầu chỉ được lập dựa trên các căn cứ sau:
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán của dự án đã được phê duyệt
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án đã phê duyệt.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các chính sách có liên quan khác của nhà nước như thuế, tiền lương, ưu đãi
nhà thầu trong nước, các nghị định thông tư hướng dẫn lập HSMT.
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện đấu thầu.
1.2.2.1. Mời thầu
Sau khi hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt, Ban QLDA đầu tư và xây dựng
thành phố Vinh thông báo mời thầu lên các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện
nay là đăng trên trang muasamcong.mpi.gov.vn của quốc gia. Khi thông báo mời
thầu được đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các ứng thầu sẽ tới đăng
ký mua hồ sơ mời thầu. Ban QLDA đầu tư và xây dựng thành phố Vinh sẽ bán
HSMT cho các ứng thầu.

14


1.2.2.2. Nhận và bảo quản hồ hơ dự thầu
Các nhà thầu chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu, niêm phong và nộp tại Ban
QLDA theo đúng thời gian đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia có
trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; có trách nhiệm kiểm tra niêm
phong của các hồ sơ dự thầu; lập văn bản xác nhận ghi rõ ngày giờ nộp thầu, yêu
cầu ký xác nhận của các đơn vị dự thầu; Quản lý hồ sơ dự thầu theo đúng nguyên
tắc bảo mật.
1.2.2.3. Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành công khai theo đúng thời gian đã ghi rõ trong
hồ sơ mời thầu. Ban QLDA mời đại diện các nhà thầu tới tham dự lễ mở thầu thông

qua việc thông báo cho các nhà thầu khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đồng thời Ban
QLDA mời đại diện của cơ quan quản lý đến tham dự mở thầu.
Việc mở thầu được thực hiện ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày giờ đã
ghi trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt.
1.2.2.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu
Những hồ sơ dự thầu hợp lệ sẽ được tổ chuyên gia xét thầu tiến hành kiểm
tra đánh giá và xếp hạng các nhà thầu tham dự thầu. Công việc này có thể nói là
khâu quan trọng nhất trong công tác đấu thầu. Vì nó sẽ quyết định đơn vị nào thực
hiện gói thầu, quyết định chất lượng công trình sau này và ảnh hưởng đến chi phí
của gói thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tại Ban QLDA được thực hiện theo các quy định
của chính phủ, của Bộ kế hoạch đầu tư, các bộ có liên quan và của UBND tỉnh
Nghệ An cũng như UBND thành phố Vinh. Đánh giá hồ sơ dự thầu cơ bản tuân
theo những nội dung sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
- Đánh giá về kỹ thuật và giá.

15


×