Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại chi cục Thuế thành phố Bắc
Kạn" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng để viết luận văn được thu thập từ báo cáo của Tổng cục
Thuế, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn và do tôi thu thập trên
các website, sách, báo, tạp chí thuế..và đã chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày.........tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Long Xuân Liêm

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại
học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và nhiều ý kiến quý
báu của PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan. Tôi xin gửi tới PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan lời
cảm ơn trân trọng nhất.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể công chức văn phòng
Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017


Tác giả luận văn

Long Xuân Liêm

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .......................... VIII
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ .......................6
1.1 Công tác kiểm tra thuế ......................................................................................6
1.1.1 Khái niệm công tác kiểm tra thuế ..............................................................6
1.1.2 Nội dung công tác kiểm tra thuế ................................................................6
1.1.3 Các phương pháp kiểm tra thuế ...............................................................18
1.1.4 Sự cần thiết kiểm tra thuế ........................................................................21
1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế .........................22
1.2.1. Công nghệ thông tin và các thành phần của công nghệ thông tin .........22
1.2.2. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra
thuế ...................................................................................................................24
1.2.3. Nội dung của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra
thuế ...................................................................................................................25
1.2.4. Yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra
thuế ...................................................................................................................27
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá việc ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra thuế
..........................................................................................................................29
1.3. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế ở

một số Tỉnh trong nước.........................................................................................30
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................31
Kết luận chương 1 .................................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC KẠN .............................................33
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn và Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn ................33
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn và thành phố Bắc Kạn ......................33
iii


2.1.2. Chi cục thuế TP Bắc Kạn ....................................................................... 39
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn. ........................................................................ 45
2.2.1. Mức độ hỗ trợ của các ứng dụng CNTT trong kiểm tra thuế công tác
Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn ........................................ 45
2.2.2. Mức độ ứng dụng CNTT trong kiểm tra thuế của công chức Thuế: ...... 51
2.2.3. Tác động của ứng dụng CNTT đến kết quả kiểm tra thuế ..................... 53
Bảng 2.4. Số lượng tờ khai lỗi tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn các năm 2014,
2015, 2016 ......................................................................................................... 55
2.2.2. Một số hoạt động hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế thành phố Bắc Kạn ........................................ 59
2.2.3. Kết quả phỏng vấn công chức về ứng dụng CNTT trong kiểm tra thuế64
2.3. Đánh giá giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn ....................................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 69
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 71
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 74
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC KẠN ............................................................................................. 75

3.1. Định hướng phát triển của tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 75
3.1.1. Định hướng phát triển chung của tỉnh .................................................... 75
3.1.2. Định hướng phát triển về ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra thuế
.......................................................................................................................... 79
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp ......................................................................... 80
3.3. Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn ............................................................ 81
3.3.1. Tăng cường tính chủ động trong ứng dụng CNTT trong kiểm tra thuế . 81
3.3.2. Giải pháp về đào tạo công chức ............................................................. 84
3.3.3. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ và cơ chế phối hợp ............................ 87
3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 92
iv


3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống ứng dụng và nâng cao chất lượng hạ
tầng thiết bị, mạng ............................................................................................92
3.4.2. Kiến nghị về chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ.............................93
3.4.3. Kiến nghị về công tác tổ chức cán bộ .....................................................94
Kết luận chương 3 .................................................................................................95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 34
Hình 2.2: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn ....................... 44
Hình 3.1: Giao diện chính hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra TTR ............................. 89
Hình 3.2: Sơ đồ Quy trình ứng dụng CNTT trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế

....................................................................................................................................... 90
Hình 3.3: Sơ đồ Quy trình ứng dụng CNTT trong kiểm tra Thuế tại trụ sở NNT ........ 91

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn Từ 2014 đến 2016
............................................................................................................................. 40
Bảng 2.2. Thống kê ứng dụng được sử dụng trong công tác kiểm tra thuế. ........... 45
Bảng 2.3. Thống kê mẫu biểu, văn bản được hỗ trợ thiết lập tự động .................... 49
Biểu 2.1. Biểu tổng hợp tình hình sử dụng các ứng dụng để thiết lập các văn bản,
mẫu biểu thuộc quy trình kiểm tra thuế ................................................................. 52
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT của CCT thành phố Bắc
Kạn từ 2014 - 2016 ............................................................................................... 53
Bảng 2.6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra ................................................................. 56
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT của CCT thành phố Bắc
Kạn từ 2013-2015 ................................................................................................. 57
Bảng 2.8. Công tác tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra thuế của Chi cục Thuế ...... 58
Bảng 2.9. Số lượng các sự cố hệ thống mạng ....................................................... 60
Bảng 2.10. Công tác đào tạo và phát triển cán bộ nghiệp vụ và cán bộ tin học năm
2014 ..................................................................................................................... 62
Bảng 2.11. Công tác đào tạo và phát triển cán bộ nghiệp vụ và cán bộ tin học năm
2015 ..................................................................................................................... 62
Bảng 2.12. Công tác đào tạo và phát triển cán bộ nghiệp vụ và cán bộ tin học năm
2016 ..................................................................................................................... 63
Bảng 3.1. Tổng hợp nội dung hoàn thiện hạ tầng mạng và phần mềm ứng dụng tại CCT 83
Bảng 3.2: Đề xuất đào tạo công chức .................................................................... 86

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CQT

Cơ quan Thuế

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

NNT

Người nộp thuế

6

TCT

Tổng cục Thuế

7

trđ

Triệu đồng

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

BTC


Bộ tài chính

10

TP

Thành phố

11

DN

Doanh nghiệp

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan quản lý
thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế, chỉ
thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan

thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ của
người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
Trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Vì kiểm tra là hoạt động thường xuyên, tất yếu của
quản lý nhà nước nói chung và quản lý về thuế nói riêng. Kiểm tra thuế có mục tiêu
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi
vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trên cơ sở đó có biện pháp uốn nắn, chấn
chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thực
tiễn cho thấy nếu hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế được thực hiện
một cách nghiêm túc, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được coi trọng sẽ là điều kiện
làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật, hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách
Nhà nước mà còn tạo ra sự bất công đối với người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
Nhằm phát huy tính hiệu quả và hiện đại hóa ngành thuế, trong những năm qua ngành
thuế đã có những đầu tư mạnh mẽ về hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng
tiến tới mục tiêu Việt Nam là một trong những nước có mức độ thuận lợi về thuế.
Kiểm tra thuế là một trong những khâu được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phần mềm ứng
dụng công nghệ thông tin nhiều nhất hiện nay. Tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn,
trong những năm qua công tác áp dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra thuế đối với
Doanh nghiệp, HTX đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên,
1


trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: Mức độ tiếp cận của
cán bộ thuế đối với các ứng dụng còn hạn chế do một số ứng dụng triển khai còn
chậm, trong quá trình vận hành còn xảy ra nhiều lỗi gây khó khăn cho công tác nhập,
xuất dữ liệu kiểm tra thuế; các ứng dụng còn khó sử dụng chưa phục vụ đắc lực giúp
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế.

Bản thân là một cán bộ đang công tác tại chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn, trước thực
trạng còn nhiều bất cập về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại
cơ quan, mặt khác việc nghiên cứu về đề tài này tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn
vẫn chưa được tiến hành. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại chi cục Thuế thành phố Bắc
Kạn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế, với mong muốn giải quyết được những
vấn đề đang tồn tại hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những đề xuất giải pháp tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế để khắc phục những tồn tại và khó
khăn trong quá trình nhập xuất dữ liệu kiểm tra thuế nhằm đạt được những hiệu quả cao
hơn trong công tác quản lý từ đó những ứng dụng công nghệ thông tin trở thành những
ứng dụng hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các tài liệu sau:
- Báo cáo tổng kết thu NSNN năm 2014, năm 2015 và năm 2016 của Chi cục Thuế
thành phố Bắc Kạn.
- Báo cáo kết quả kiểm tra thuế hàng tháng và báo cáo năm từ 2014 đến 2016
- Báo cáo công tác tổ chức cán bộ của Chi Cục Thuế: Thông thập thông tin liên quan
đến cơ cấu tổ chức của Cục Thuế, số lượng công chức, trình độ của công chức.
2


- Khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của cơ quan thuế như: Hệ
thống Quản lý thuế tập trung TMS, Ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra TTR, Ứng
dụng kê khai thuế qua mạng iHTKK…
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, về kê khai thuế.
- Quy trình Kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày

20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
- Thông tin trên báo chí.
3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để nắm được thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Bắc Kạn, cũng như những khó khăn, vương mắc ảnh hưởng đến hoạt
động này, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn gồm phỏng vấn cán bộ công tác tại
Đội Kiểm tra Thuế từ 2014 đến 2016. Với mỗi câu hỏi đưa ra, đối tượng được phỏng
vấn thực hiện cho điểm mới thang điểm từ 1-5 tương ứng với các mức độ: hoàn toàn
không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý..
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả chủ yếu được dùng để thống kê cho các mẫu
quan sát. Mẫu quan sát ở đây là các cán bộ thuế đang làm việc tại chi cục Thuế thành
phố Bắc Kạn, tác giả sẽ thực hiện thống kê mô tả về: giới tính, trình độ học vấn, độ
tuổi, kinh nghiệm làm việc. Trong phần này tác giả sẽ tính tần số cho từng nhóm biến
và cho cả mẫu.
Tác giả sử dụng phương pháp tính bình quân để xác định điểm trung bình cho và dùng
phương pháp ngũ phân vị để xác định mức độ được đánh giá của từng yếu tố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Bắc Kạn.
3


b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn từ đó đánh giá các mặt đã đạt được các mặt còn hạn chế
và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị.
Thời gian: Số liệu nghiên cứu được tập hợp từ năm 2014 đến hết năm 2016
Không gian: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế
đóng góp vào sự phát triển, hiệu quả và hiện đại hóa ngành thuế. Từ đó, đúc kết, phân
tích những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi trong công tác kiểm tra thuế.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá toàn diện thực trạng về hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn nghiên cứu tại Chi cục Thuế thành phố
Bắc Kạn, chỉ ra các bất cập, nguyên nhân của hạn chế từ đó đề ra các giải pháp thực
hiện nhằm đạt được kết quả cao.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về công nghệ thông tin trong
công tác kiểm tra thuế. Luận văn nêu rõ các nội dung, phương pháp của kiểm thuế:
nhấn mạnh việc kiểm tra thuế cần tuân theo pháp luật, đúng quy trình và phải đảm bảo
hiệu quả.
- Tính toán các chỉ số định lượng đồng thời thông qua phỏng vấn, cho điểm lượng hóa
các chỉ số định tính đánh giá thực trạng Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế. Chỉ ra những mặt đã đạt được, những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân
4


- Từ nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở định hướng phát triển CNTT của địa
phương; quan điểm, mục tiêu của ngành đề xuất những giải pháp để tăng cường ứng
dụng CNTT trong kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác kiểm tra thuế và ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác kiểm tra thuế
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm tra thuế tại chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn

5


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ
1.1 Công tác kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm công tác kiểm tra thuế
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết
làm cơ sở cho việc đánh giá vấn đề được kiểm tra. Theo giáo trình Quản lý thuế của
Học viện Tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”. Tổng hợp các quan điểm nói trên có thể hiểu
kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về
thuế, phí và lệ phí nói chung (gọi chung là thuế).
1.1.2 Nội dung công tác kiểm tra thuế
Trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế
giới. Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là xây dựng nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp; Theo đó, doanh nghiệp,
người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
chấp hành chính sách thuế của mình trước pháp luật. Tuy nhiên, không phải doanh

nghiệp, NNT nào cũng biết, hiểu đầy đủ về chính sách thuế để chấp hành nghĩa vụ
thuế; hoặc không loại trừ một số doanh nghiệp, NNT cố tình lợi dụng kẽ hở về cơ chế
chính sách, về công tác quản lý để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước, gây lên sự bất
bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, NNT. Xuất phát
từ những nguyên nhân trên, công tác kiểm tra thuế luôn được ngành thuế đặt ra và coi
đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển
của đất nước.
Nội dung của công tác kiểm tra thuế bao gồm:
6


1.1.2.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế là việc rà soát hồ sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ
quan thuế, nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ
sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
* Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
- Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế) người
nộp thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều
77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4,
Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế.
- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế
của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo
phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất;
thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế
môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.
- Đối với các trường hợp đóng mã số thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa
phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế ghi nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo quy định.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ
kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra tính

đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai
thuế.
* Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế :
- Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế Danh sách
người nộp thuế được lựa chọn theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
cơ quan thuế không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kế hoạch kiểm tra,
chuyên đề kiểm tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
7


trưởng cơ quan thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng cơ quan thuế phê
duyệt trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể bổ
sung, điều chỉnh hàng quý hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh và phát hiện
các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người
nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.
- Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, trưởng
bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số lượng người
nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra
thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế
theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn,
giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế
(nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng trước, quý

trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương,
có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ
khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo Quy trình kiểm tra thuế:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của
8


các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế
được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh
liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số
tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra
trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
* Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng: Từ năm 2015, Tổng cục Thuế ban hành
Quy trình Kiểm tra thuế mới bổ sung nội dung trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế bằng
phần mềm ứng dụng
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền
thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.
+ Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra
sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng
tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí
rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp
người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro
cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức

độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm quản lý
thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân có thu nhập từ 2
nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán thuế theo quy định.
+ Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in
nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.
- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công
chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có)
vào mẫu số 01/QTKT kèm theo Quy trình kiểm tra thuế:
9


+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi
phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và
trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in
nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải
ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng
cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ
sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người
nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình
thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung
thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TTBTC của Bộ Tài chính.
* Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế.
- Xử lý sau khi ban hành thông báo
+ Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi
trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông
báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
+ Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở
cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc

bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế
phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu
cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra
báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.

10


+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không
đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng
bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người
nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra
thuế). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông
báo yêu cầu khai bổ sung.
+ Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan
thuế:
- Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc
- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ
để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
1.1.2.2. Kiểm tra tại trụ sở NNT
Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp
dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động

đang quản lý thuế cho 5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo
dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra
khác. . Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra
theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không
quá 1 lần trong một năm.. Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra
sau hoàn thuế, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước
khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cơ quan thuế có thể yêu cầu người nộp thuế giải
trình, cung cấp thông tin tài liệu như trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế (nếu cần thiết).. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế
11


nhà thầu), chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ
hồ sơ khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch,
chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với các loại hồ sơ khai
thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; tổ chức kê khai theo phương pháp trực tiếp; nộp tiền
thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí
khác việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở rủi ro về thuế.
Nội dung công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT gồm: Lập kế hoạch kiểm tra, chuẩn bị
tiến hành kiểm tra, thực hiện kiểm tra, lập biên bản kiểm tra thuế và xử lý kết quả kiểm
tra.
a. Lập kế hoạch kiểm tra thuế
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban hành văn bản
hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; Cục Thuế
ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng
năm.
-Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở

ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống
nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế
có rủi ro để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.
-Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động
kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để
xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.
- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được lựa chọn như
sau:
+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng người nộp thuế
thuộc danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TPR (sau
khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế); việc lựa chọn người nộp thuế đưa
12


vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ
những người nộp thuế có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung người nộp thuế có rủi ro cao
phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương.
+ Lựa chọn người nộp thuế từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15% - 20% số
lượng người nộp thuế có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số
thuế phải nộp qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.
* Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm
- Cục thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến
Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
-Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trước ngày 15 tháng 12
hàng năm.
- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục
Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
+ Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20
tháng 12 hàng năm.
- Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải được Thủ trưởng cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra quyết định việc điều chỉnh. Kế hoạch
được điều chỉnh nếu thuộc các trường hợp sau: Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề xuất của cơ quan được giao
nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.
- Trường hợp đến cuối năm tài chính các cơ quan quản lý thuế chưa thực hiện kiểm tra
hết các đối tượng kiểm tra trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt thì các đối tượng
kiểm tra còn lại chưa kiểm tra hết phải ưu tiên chuyển sang kế hoạch kiểm tra năm sau
liền kề.
b. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Ban hành quyết định kiểm tra. Tùy trường hợp kiểm tra mà hồ sơ trình ban hành
quyết định kiểm tra gồm các văn bản sau: Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung
13


kiểm tra; Dự thảo quyết định kiểm tra; Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ
sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế; Các tài liệu phân tích rủi ro kèm
theo; Hồ sơ đề nghị hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau) hoặc
hồ sơ giải quyết hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế);
- Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi ngay cho bộ
phận kê khai và kế toán thuế và gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các
thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết
định kiểm tra (theo Mẫu số 05/QTKT ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra thuế).
- Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời
gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian
hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo (Mẫu số
06/QTKT ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra thuế) cho người nộp thuế biết về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Việc chấp nhận hoãn

quyết định kiểm tra chỉ được tiến hành 1 lần với thời gian hoãn không quá 3 tháng.
- Trường hợp người nộp thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường vẫn thực hiện
kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế từ
chối nhận quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không nhận quyết định kiểm tra
thì công chức kiểm tra phải lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1,
Điều 11, Thông tư số 166/2013/TT-BTCngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm
không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên
bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm
hoặc của 2 người chứng kiến.
c. Thực hiện kiểm tra
14


- Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra
thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra
theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người
nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra
theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
- Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của
Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần
việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra
với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy trình kiểm tra
thuế).
- Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài sản, vật
tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu
có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.

- Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế,
kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường
hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì
chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải
báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ
sung thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC) Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra
một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.
- Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả
kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do
tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.
Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất khả kháng từ cơ quan thuế thì trưởng đoàn
kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
15


thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn
kiểm tra.
- Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ tài liệu hóa đơn, chứng từ,
sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi
nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành
chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế. Trường hợp người
vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do
khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính
quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.

d. Lập biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản kiểm tra là
số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà Trưởng
đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính như sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của Đoàn
kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên
nhân có sự chênh lệch.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định số thuế phải nộp tăng thêm
qua kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm
quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra được lập căn cứ vào kết quả tại các biên bản xác nhận số liệu của
16


các thành viên đoàn kiểm tra và phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi
công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống
nhất thì Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung
Biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm tra có quyền bảo
lưu số liệu theo biên bản từng phần việc được giao.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các
thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu, Trưởng đoàn kiểm tra
thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện
hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế (nếu
có) ngay trong ngày công bố công khai.
Biên bản kiểm tra phải được lập thành tối thiểu là 5 bản, có giá trị pháp lý như nhau.

- 01 bản người nộp thuế giữ.
- 01 bản trưởng Đoàn kiểm tra giữ.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế.
e. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế
về kết quả kiểm tra thuế (Mẫu số 08/QTKT ban hành kèm theo quy trình kiểm tra
thuế) và dự thảo các quyết định xử lý về thuế (Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc kết luận kiểm tra thuế (Mẫu số 06/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong
17


×