Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kỹ năng hòa giải các tranh chấp về quyền sử dụng đất ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THẮM

Kü N¡NG HßA GI¶I C¸C TRANH CHÊP
VÒ QUYÒN Sö DôNG §ÊT ë VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THẮM

Kü N¡NG HßA GI¶I C¸C TRANH CHÊP
VÒ QUYÒN Sö DôNG §ÊT ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Thắng

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong luận văn đảm bảo độ tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để cho tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Thắm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG


6

ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM

1.1.

Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất

7

1.1.1. Khái niệm tranh chấp

7

1.1.2. Khái niệm quyền sử dụng đất

12

1.2.

Kỹ năng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng hòa

13

giải
1.2.1. Khái niệm về phương pháp hòa giải

20


1.2.2. Khái niệm kỹ năng hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất

22

của hòa giải viên
1.3.

Đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh

24

chấp quyền sử dụng đất
1.3.1. Đặc điểm của hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất

29

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp

34

quyền sử dụng đất
Chương 2:

TỔ CHỨC HÒA GIẢI VÀ QUY TRÌNH HÒA GIẢI

37

THÍCH HỢP

2.1.


Tổ chức hòa giải thích hợp

2.1.1. Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại cấp cơ sở

37
37


2.1.2. Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân

40

xã, phường, thị trấn
2.1.3. Những đặc điểm khác biệt của hòa giải trong giải quyết tranh

43

chấp quyền sử dụng đất tại cơ sở và Tòa án
2.2.

Qui trình hòa giải thích hợp

45

2.2.1. Quy trình hòa giải tại cơ sở

46

2.2.2. Quy trình hòa giải tại Tòa án


51

Chương 3:

THỰC TIỄN THỰC HIỆN KỸ NĂNG HÒA GIẢI VÀ

59

KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC

3.1.

Kỹ năng của hòa giải viên

59

3.1.1

Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ

59

3.1.2

Kỹ năng tiếp cận đương sự

62

3.1.3. Kỹ năng giao tiếp


63

3.1.4. Kỹ năng lắng nghe

67

3.1.5. Kỹ năng yêu cầu các bên đương sự cung cấp thông tin, tài liệu

69

3.2.

Kỹ năng tiến hành hòa giải trong phiên hòa giải

71

3.2.1. Kỹ năng chuẩn bị tổ chức buổi hòa giải

72

3.2.2. Kỹ năng điều hành buổi hòa giải

72

3.2.3. Kỹ năng kiểm soát phiên hòa giải

73

3.2.4. Kỹ năng thuyết phục, hướng dẫn các đương sự tự thỏa thuận


75

nội dung tranh chấp
3.2.5. Kỹ năng ghi chép của hòa giải viên

76

3.3.

Kỹ năng lập biên bản của phiên hòa giải

77

3.3.1

Kỹ năng lập biên bản hòa giải thành

78

3.3.2

Kỹ năng lập biên bản hòa giải không thành

82

3.4

Kiến nghị


3.4.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật

84

3.4.2. Kiến nghị về tổ chức hòa giải

89

3.4.3. Kiến nghị về kỹ năng của hòa giải viên

92


KẾT LUẬN

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS


: Bộ luật Tố tụng dân sự

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐXX

: Hội đồng xét xử

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TAND

: Tòa án nhân dân

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


So sánh tổ chức hòa giải trong tố tụng và hòa giải tiền tố

47

bảng
2.1

tụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một trong những vấn đề
tranh chấp khá nổi cộm và phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Dưới sự thay đổi
về cơ chế quản lý đất đai đã trả lại cho đất đai những giá trị vốn có của nó.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nhận thức của con người về giá trị
cũng như vị trí quan trọng của đất đai ngày ngày càng được nâng lên. Hiện
nay, đất đai đã trở thành sự sống và khá cần thiết trong hoạt động sản xuất
cũng như sinh hoạt của con người. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân mang
tính lịch sử nên những chính sách, pháp luật cũng như giá trị nhân văn, tinh
thần nhân loại của dân tộc Việt Nam; đã và đang dần dần bị mài mòn đi nhiều
những nét đẹp từ xa xưa lưu truyền lại. Ngày nay, có rất nhiều mối quan hệ về
tranh chấp QSDĐ ngày càng được gia tăng không những số lượng và cả về
tính chất và mức độ ngày cũng phức tạp hóa hơn. Chính vì vậy, để giải quyết
hài hòa, thấu tình, đạt lý của các mối quan hệ khi xảy ra tranh chấp thì vị trí
cũng như vai trò của các nhà làm luật, và người thi hành luật pháp phải bảo
đảm được cho mình một kiến thức pháp luật vững chắc và một kỹ năng mềm
dẻo trong phương pháp giao tiếp.
Theo năm tháng của lịch sử nhân loại đất đai đã trải qua nhiều thăng

trầm và biến cố lịch sử để tồn tại và hình thành được như ngày hôm nay.
Những tháng ngày đó đã để lại một dấu ấn mạnh mẽ trong các giai đoạn lịch
sử khác nhau của các quan hệ pháp luật đất đai. Từ trước năm 1980, khi nhà
nước còn duy trì ba hình thức sở hữu về đất đai, đó là: sở hữu nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Từ đó mà các mối quan hệ về tranh chấp cũng
dần dần được hình thành về quyền sở hữu, về quyền và nghĩa vụ trong quá
trình quản lý. Để có thể giải quyết được các mối quan hệ tranh chấp được hài
hòa, đúng pháp luật mà vẫn giữ được những nét đẹp truyền thống của con

1


người Việt Nam đó chính là chữ "tình". Theo định hướng xã hội chủ nghĩa
cùng với những quan hệ kinh tế - xã hội khác, các quan hệ pháp luật đất đai
cũng phát triển hết sức đa dạng và phong phú, đòi hỏi các quy đinh của pháp
luật khi ra đời phải có các cơ chế điều chỉnh làm sao cho phù hợp với các
quan hệ phát sinh. Khi hàng loạt các giao dịch dân sự về đất đai được xác lập
như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn,…cũng từ đó mà các đối tượng của tranh chấp QSDĐ đã dần có sự
thay đổi, không chỉ là quyền quản lý, mà cả quyền sử dụng hay cả tranh chấp
trong quá trình xác lập và thực hiện các giao dịch về đất đai.
Thực tế trong thời gian qua tranh chấp QSDĐ xảy ra rất phổ biến và
phức tạp. Hầu hết các tranh chấp đều phải đi đến con đường giải quyết bằng
Tòa án. Hiện nay, chưa có một giải pháp nào có thể đưa ra để hạn chế được
các tranh chấp này xảy ra. Bởi vì, một lý do khách quan đó chính là: trường
sống, vấn đề về đô thị hóa, dân số Việt Nam cũng ngày một tăng lên, cùn với
nhu cầu cho cuộc sống hàng ngày của con người cũng được nâng lên, xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển. Vì thế, nhiều giá
trị nhân văn của con người Việt đã dần bị mài mòn không còn phương châm
của tình làng, hàng xóm,... Do vậy, mà số lượng các vụ việc về tranh chấp đất

đai đã xảy ra phổ biến hơn, mức độ phức tạp ngày cũng tăng lên. Khi tranh
chấp xảy ra làm thế nào để giải quyết được các tranh đó, đây được coi là một
trong những vấn đề đã và đang được rất nhiều các nhà làm luật và những
người thi hành pháp luật quan tâm và chú ý. Từ đó, hòa giải là một trong
những phương pháp giải quyết tranh chấp được coi là một trong những
phương thức giải quyết quan trọng trong nhất và được áp dụng phổ biến nhất
để giải quyết khi xảy ra mâu thuẫn giữa các đương sự, cá nhân, tổ chức với
nhau. Hòa giải trong quan hệ dân sự là một trong những nét đẹp truyền thống
của dân tộc Việt Nam. Về bản chất hòa giải nhằm giữ gìn tình làng, nghĩa
xóm; làm tăng cường tình đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau

2


trong cộng đồng, dân tộc, làng xóm, thôn, bản, ấp,... kịp thời giải quyết những
xích mích, mâu thuẫn ở cấp cơ sở; ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật. Góp
phần không nhỏ trong việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giảm bớt các vụ,
việc phải đưa lên Tòa án, và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải
quyết. Phần nào tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, giảm thiểu được số lượng
công việc của cán bộ thụ lí, giảm chi phí cho ngân sách của Nhà nước và nhân
dân. Với nghĩa cử cao đẹp đó nên công tác hòa giải luôn được Đảng, Nhà
nước và xã hội quan tâm, động viên, khuyến khích nhân dân ủng hộ. Tại Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020: " Khuyến khích việc giải quyết một tranh chấp thông
qua thương lượng, hòa giải, trọng tài". Đây được coi là minh chứng tất yếu
cho công tác hòa giải đang đóng một ví trí và vai trò vô cùng quan trọng trong
việc giải quyết các quan hệ tránh chấp nói chung và việc giải quyết tranh chấp
QSDĐ nói riêng. Thể chế hóa tại một số các quy định trên trong thời gian
quan Quốc hội đã ban hành Luật Hòa giải cơ sở và Luật Đất đai năm 2013
đây là hai văn bản mang tính chất nền tảng quy định về hòa giải trong giải

quyết tranh chấp về quyền sử dụng đấy hiện nay. Tuy nhiên, hòa giải tranh
chấp QSDĐ vẫn còn quy định quá chung chung, nhiều khi áp dụng chỉ mang
tính chất hình thức, đầy đủ thủ tục của một vụ, việc tranh chấp cần giải quyết;
không đáp ứng được các yêu cầu mà thực tế vụ, việc tranh chấp về QSDĐ
hiện nay đang được xảy ra. Do đó, việc hòa giải tranh chấp đất đai ở các cấp
cơ sở, các cơ quan hành chính và Tòa án nhân dân (TAND) trong những năm
vừa qua vẫn còn chưa được thống nhất, chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều vụ án
vì hòa giải mà kéo dài trong nhiều năm, khiếu kiện kéo dài đã làm giảm lòng
tin của người nhân vào các chính sách pháp luật của Nhà nước.
Do đó, khi nghiên cứu có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa
giải trong giải quyết tranh chấp QSDĐ, thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua hòa giải ở cấp cơ sở, trên cơ sở đó đề xuất ra những kiến nghị nhằm

3


hoàn thiện các quy định, chính sách pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích cho
công dân, tăng tình đoàn kết của con người Việt Nam và những giá trị nhân văn
của người Việt. Bên cạnh đó, cũng góp phần tìm ra một phương pháp hay còn
gọi là kỹ năng mềm trong việc giải quyết tranh chấp đối với hòa giải viên nói
riêng và những người thi hành luật pháp trong lĩnh vực dân sự nói chung. Với
nhận thức như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài: "Kỹ năng hòa giải các tranh
chấp về quyền sử dụng đất ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về hòa giải nói chung và đặc biệt là kỹ năng hòa giải các
tranh chấp QSDĐ nói riêng hiện nay vẫn còn chưa có nhiều văn bản pháp luật
quy định cụ thể. Nhìn chung nói về kỹ năng đó gần như một phương pháp đặc
biệt của cá nhân khi áp dụng pháp luật để giải quyết các công việc, nhiệm vụ của
mình để giải quyết các quan hệ tranh chấp xảy ra. Hiện nay, trong thời điểm
tác giả nghiên cứu đề tài: "Kỹ năng hòa giải các tranh chấp về quyền sử dụng đất

ở Việt Nam", cũng đã có một số bài nghiên cứu về lĩnh vực này như: "Thủ tục
hòa giải ở cấp cơ sở đối với tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai
năm 2003", của TS. Nguyễn Minh Hằng, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2008; "Về
hòa giải tranh chấp đất đai", của Phạm Thái Quý, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số 11/2009; "Vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn", của Nguyễn Văn Hưng, Tạp chí TAND, số 02/2012; "Hòa
giải tranh chấp đất đai theo Điều 135 Luật Đất đai và một số vấn đề đặt ra",
Luận án tiến sĩ, của Phạm Thị Hương Lan, năm 2017; "Hòa giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Thị
Hảo, năm 2014; "Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai";… Ngoài ra
còn có một số vài viết trên các trang báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên đề tài mà tác giả đã chọn, mục tiêu tổng quan của luận văn là
hướng tới việc nhìn nhận đáng giá một cách khách quan và toàn diện, hiệu

4


quả nhất của kỹ năng hòa giải tranh chấp về QSDĐ trên thực tế hiện nay. Qua
đó nhằm hoàn thiện cách chính sách, quy định của pháp luật về luật hòa giải
cơ sở và luật đất đai. Từ đó đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cáo
hiệu quả của kỹ năng hòa giải nói chung và kỹ năng hòa giải tranh chấp
QSDĐ nói riêng. Giúp giảm tải cho các cơ quan tố tụng và người tiến hành tố
tụng có thêm một phương pháp, hay còn gọi là kỹ năng giải quyết vụ, việc
tranh chấp được dễ dàng nhất, tiết kiệm được chi phí, tiền bạc cho người dân
và Nhà nước.
4. Nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Khái quát chung về tranh chấp QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ

bằng kỹ năng hòa giải.
- Phân tích quy trình của tổ chức khi tiến hành hòa giải tranh chấp QSDĐ.
- Thống kê các phương pháp của kỹ năng hòa giải đối với các hòa giải
viên khi tiến hành hòa giải
- Đưa ra những kiến nghị để khắc phục sửa đổi góp phần hoàn thiện
về pháp luật, cũng như tổ chức, hòa giải viên khi tiến hành hòa giải trong giải
quyết tranh chấp về QSDĐ ở Việt Nam.
4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
- Các quy định hiện hành về quy trình tổ chức hòa giải tranh chấp
QSDĐ ở cấp cơ sở.
- Thực tiễn thực hiện kỹ năng của hòa giải viên khi áp dụng các quy
định hiện hành về hòa giải tranh chấp QSDĐ và kiến nghị khắc phục.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra; trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:

5


(i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
(ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể như:
- Phương pháp tổng hợp, bình luận, diễn dịch,… được sử dụng trong
Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về tranh chấp
QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ bằng hòa giải.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, v.v... được sử dụng trong Chương 2
khi tìm hiểu các quy định về tổ chức và quy trình hòa giải nào để phù hợp
nhất với các quy định và thực tế về hòa giải trong giải quyết tranh chấp theo

pháp luật hiện hành ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá, bình luận, quy nạp, v.v...
được sử dụng ở Chương 3 về các kỹ năng của các hòa giải viên khi tiến hành
các bước hòa giải. Từ đó, đưa ra những kiến nghị chung nhất để khắc phục
những tồn tại và hạn chế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tranh chấp quyền sử dụng đất và kỹ năng giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng hòa giải ở Việt Nam.
Chương 2: Tổ chức hòa giải và quy trình hòa giải thích hợp.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện kỹ năng hòa giải viên và kiến nghị
khắc phục.
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM

6


1.1 Khái niệm về tranh chấp quyền sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên và là tài sản vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, dân tộc, con người Việt Nam. Nhà nước đã trao quyền cho
công dân Việt Nam có quyền sử dụng tài nguyên đất. Bên cạnh, nhưng lợi ích
mà nguồn tài nguyên mang lại thì đất đai cũng làm cho con người nảy sinh
nhiều mâu thuẫn với nhau. Khi các mâu thuẫn xảy ra mà không được giải
quyết kịp thời, kéo dài lâu ngày sẽ làm phát sinh tranh chấp. Để bảo được
được quyền lợi giữa các bên được giải quyết hợp tình hợp lý và tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật cũng như bảo đảm được trật tự xã hội, lòng

tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, chính sách pháp luật và những người
đại diện cho nhà nước thi hành luật pháp. Đặt ra nhiều câu hỏi, vậy làm sao để
có thể giải quyết dứt điểm các tranh chấp khi phát sinh trong đời sống xã hội
hiện nay. Do vậy, hiện nay có rất nhiều phương pháp, cũng như kỹ năng giải
quyết liên quan đến vấn đề dân sự nói chung và giải quyết tranh chấp QSDĐ
nói riêng luôn được xã hội, và nhiều người quan tâm. Trong tất cả các phương
thức hiện nay đang giải quyết thì hòa giải được coi là một trong những phương
thức được nhiều quốc gia, dân tộc, tổ chức áp dụng. Đặc biệt, hiện nay ở Việt
Nam phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải luôn được Đảng và
Nhà nước khuyến khích áp dụng. Bởi vì, phương thức này xét ở nhiều góc độ
được coi là phương thức tối giản và dễ thực hiện nhất. Ngoài ra còn bảo đảm
tối đa được quyền tự do định đoạt của cá nhân tham gia giải quyết. Vì vậy, để
làm rõ hơn về vai trò, cũng như vị trí của phương pháp hòa giải trong giải
quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp về QSDĐ nói riêng thì cần
phải được làm rõ về cơ sở lý luận cơ bản về tranh chấp nói chung, tranh chấp
về quền sử dụng đất, và phương pháp hòa giải tranh chấp QSDĐ ở Việt Nam
hiện nay…
1.1.1. Khái niệm tranh chấp

7


Trong tất cả các thời kỳ, từ lịch sử đến hiện tại thì đất đai luôn có một
vai trò và vị trí vô cùng quan trọng đối với con người. Đất là tài nguyên vô
cùng quý giá của một quốc gia. Chính vì vậy, mà đất đai đang đóng góp một
phần giá trị vô cùng lớn trong cuộc sống, sản xuất, cũng như nhu cầu sử dụng
của con người trong xã hội nay. Xuất phát từ những lợi ích, giá trị mà đất đai
mang lại cho con người, cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, cũng
như tỷ lệ dân số của đất nước Việt Nam hiện đã làm cho nhu cầu khai thác và
sử dụng đất ngày càng tăng lên. Khi những lợi ích từ khối tài sản về đất đai,

mà nhiều giá trị nhân văn, nét đẹp truyền thống và sự tự quản lí của các chính
sách pháp luật đã làm cho các mối quan hệ giữa con người với con người
ngày càng xảy ra nhiều mâu thuẫn.
Trong đời sống xã hội khi tham gia bất kỳ mối quan hệ nào con người
đều hướng tới những lợi ích nhất định, đó có thể là lợi ích vật chất hoặc lợi ích
tinh thần. Khi lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của con người được thỏa mãn,
đồng nghĩa với nó là các mối quan hệ được duy trì góp phần đảm bảo sự ổn
định và phát triển của xã hội, tuy nhiên thực tế không phải lúc nào lợi ích của
chủ thể trong các mối quan hệ xã hội cũng đều được thỏa mãn. Khi lợi ích của
các chủ thể không được thỏa mãn, hậu quả tất yếu là các quan hệ xã hội sẽ bị
phá vỡ, mâu thuẫn nảy sinh và đến một thời điểm nào đó sẽ trở thành tranh chấp,
như vậy bản chất của tranh chấp là những mâu thuẫn về lợi ích [17, tr. 21].
Tranh chấp QSDĐ của cá nhân, cơ quan, tổ chức là một loại tài sản
được pháp luật ghi nhận và bảo hộ. Tuy nhiên, trong thời gian qua các tranh
chấp về QSDĐ đều được phát sinh từ đời sống, sinh hoạt hàng ngày, quan hệ
và nội dung tranh chấp ngày càng trở lên phức tạp và đa dạng. Do vậy, việc
đa dạng hóa các cơ chế pháp luật sao cho phù hợp nhằm giải quyết một cách
mềm dẻo, có hiệu quả các tranh chấp và phù hợp với phong tục, tập quán,
điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam là rất quan trọng. Một trong những
phương pháp để giải quyết các mối quan hệ về tranh chấp này đó chính là

8


phương pháp hòa giải. Để có thể vận dụng và khai thác triệt để được phương
pháp này người trực tiếp thi hành pháp luật tham gia giải quyết các tranh chấp
về QSDĐ trước hết cần phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ các quy định của pháp
luật, phong tục, tập quán của địa phương nơi xảy ra tranh chấp và được biệt
phải có được một kỹ năng mềm trong giao tiếp linh hoạt và khéo léo, ngoài ra
còn cần phải có một nhiệt huyết với công việc đang làm thì chúng ta mới có

thể giải quyết trọn vẹn, thấu tình, đạt lý đối với những vụ, việc tranh chấp
QSDĐ hiện nay.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tranh chấp. Tranh chấp có thể được
hiểu là: "Giành nhau một cách giằng co cái không thuộc về bên nào" [33, tr. 989]
hay là: "Những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các bên quan
hệ pháp luật" [13, tr. 443-444]. Như vậy, tranh chấp được hiểu chính là sự đấu
tranh, giằng co khi có sự bất đồng giữa quyền và lợi ích của hai bên. Nhìn ở
góc độ pháp lý, tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tranh chấp.
Dưới góc độ pháp lý, tranh chấp được hiểu là: "những mâu thuẫn về
lợi ích xảy ra khi một hoặc cả hai bên không thống nhất được với nhau về
việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình lên một đối
tượng nhất định" [17, tr. 21].
Cũng như các loại tranh chấp khác, tranh chấp đất đai đã trở thành
một hiện tượng phổ biến, nhất là khi đất đai không chỉ là tài nguyên thiên
nhiên, là tư liệu sản xuất và là môi trường sống của con người mà nó còn là
một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị cao, được lưu thông và chịu sự chi phối
bởi các quy định của nền kinh tế thị trường. Xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu khai thác, sử dụng các giá trị do đất đai mang lại ngày càng tăng. Tỷ lệ
thuận với nhu cầu khai thác, sử dụng các chủ thể, tranh chấp đất đai ngày
càng tăng về số lượng và mức độ phức tạp.

9


Nhiều định nghĩa về tranh chấp đất đai được tìm thấy như: "Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa
vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai" [38, tr. 455];
hay "Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản

lý và sử dụng đất đai" [35, tr. 74]; "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên về quyền sử dụng đất đai" [13, tr. 444].
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì: "Tranh chấp đất đai (quyền sử
dụng đất) là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai" [26, Điều 3]. Từ những quy định của
pháp luật đất đai chúng ta có thể thấy được tranh chấp QSDĐ ở đây chính là
tranh chấp phát sinh quyền của người sử dụng đất. Theo quy định tại Hiến
pháp năm 2013 và Luật Đất đai đều xác định rõ: "đất đai là tài sản công thuộc
quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý" [25, Điều 53]. Như vậy, Nhà nước sẽ có quyền đại diện chủ sở hữu thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong việc thống nhất quản lý về đất đai. Nhà nước
tham gia vào mối quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu
toàn dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền sở hữu đối với đất đai, vừa là
chủ thể của quyền lực công thực hiện chức năng quản lý mọi lĩnh vực cần
thiết của đời sống xá hội; mà Nhà nước còn đại diện nhân dân thực hiện
quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo quy định của Luật Đất đai thì Nhà
nước còn có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau: Quyết định mục đích sử dụng
đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất; quy định về hạn mức giao đất và thời gian sử dụng đất; quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển nhượng mục đích sử dụng
đất; định giá đất; thu thế sử dụng đất; trao QSDĐ cho người sử dụng đất thông
qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ đối với người đang sử
dụng đất ổn định; quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; ban

10


hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản
đồ địa chính, v.v..., và nhiều quyền năng khác.

Trong thực tế, tranh chấp đất đai còn được hiểu là: "Tranh chấp giữa
hai hay nhiều chủ thể về quyền quản lý, sử dụng xung quanh một khu đất cụ
thể mà bên nào cũng cho rằng mình phải được quyền quản lý, sử dụng khu đất
đó do được pháp luật ghi nhận và bảo hộ" [17, tr. 23].
Bên cạnh đó: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình
quản lý và sử dụng đất" [17, tr. 23].
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì: "Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác" [29, Điều 115].
Như vậy, QSDĐ là một quyền về tài sản được pháp luật công nhận, bảo vệ và
quy định cụ thể trong Luật Đất đai gồm có: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng QSDĐ; quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi; hưởng thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất,... Vì vậy, khi tranh chấp về QSDĐ xảy
ra ngoài tranh chấp về quyền sử dụng, còn có tranh chấp về quyền sử dụng
các loại tài sản có trên đất, hoa lợi, lợi tức... của các chủ thể trong quan hệ
tranh chấp đó.
Không chỉ dừng lại ở một cách hiểu về QSDĐ thì người sử dụng đất
còn có những nghĩa vụ sau: Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất,
đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo
vệ các công trình công cộng trong lòng đất, tuân thủ các quy định khác của
pháp luật; đăng ký QSDĐ, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, v.v...

11


Kết luận lại vấn đề, chúng ta có thể thấy: Tranh chấp quyền sử dụng
đất chính sự bất đồng, mâu thuẫn hay còn gọi là xung đột giữa hai hay nhiều

chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng. Đây
chính là sự xung đột giữa một mối quan hệ nhất định đã lên đến đỉnh điểm,
khi các quyền và lợi ích giữa các bên được coi là bị xâm hại ở một vị trí nhất
định và cần có sự can thiệp của các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải
quyết mối xung đột này.
1.1.2. Khái niệm quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng "Là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi
ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép" [36, tr. 208-209].
Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu
được phép sử dụng các quyền năng về tài sản của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng này phải bảo đảm
không gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác, không được trái với đạo đức của xã hội. Để một chủ thể có thể
khai thác đầy đủ tất cả các quyền năng của một tài sản thì phải tuân thủ theo
đúng các quy định pháp luật. Vì thế, mà QSDĐ ở đây chính là một quyền
năng mà một chủ thể nhất định có quyền khai thác và sử dụng những giá trị
mà từ tài nguyên đất mang lại được quy định khá rõ ràng trong Hiến pháp
năm 2013: "Đất đai là tài sản xông thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước
địa diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" [25, Điều 54]. Tổ chức, cá nhân,
người sử dụng có quyền sở hữu, khai thác, sử dụng những giá trị của đất đai
nhưng phải chịu sự quản lý của Nhà nước.
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định "Quyền tài sản là quyền giá trị
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác" [29, Điều 115]. Như vậy,
QSDĐ là quyền tài sản được pháp luật công nhận, bảo vệ và được quy định
rất cụ thể trong Luật đất đai gồm các quyền như: Quyền chuyển đổi, chuyển

12



nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; Quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất… Do đó, tranh chấp quyền
sử đất chính là tranh chấp về tài sản có trên đất, hoa lợi, lợi tức… của hai hay
nhiều bên trong quá trình giải quyết các tranh chấp đó.
Theo quy định của Luật Đất đai thì chủ thể đối với đất đai còn phải có
nghĩa vụ nói chung đối với đất đai của mình như:
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng
quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy
định khác của pháp luật; đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ
tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo
vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn
hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng
đất; giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết
hạn sử dụng đất [26, Điều 170].
1.2 Kỹ năng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng hòa
giải
Tranh chấp là sự phát sinh mâu thuẫn giữa các chủ thể với nhau. Hiện
nay có rất nhiều phương pháp để giải quyết khi tranh chấp xảy ra. Trong
những phương pháp hay sử dụng thì hòa giải được chúng tôi đề cập đến trong
nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn này là một trong những phương pháp
giải quyết mâu thuẫn tiện lợi nhất, hay được áp dụng ở nhiều giai đoạn như

13



tiền tố tụng và giai đoạn tố tụng của việc giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp
xảy ra.
Đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhượng QSDĐ và
công nhận QSDĐ cho các tổ chức, các nhân trên sơ sở quy định của pháp luật.
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao, giữa các
tổ chức, cá nhân đã phát sinh bất đồng, mâu thuẫn với nhau hoặc các chủ thể
khác và dẫn tới tranh chấp. Để điều hòa mâu thuẫn và bảo đảm được quyền và
lợi ích của các bên cần phải có chủ thể thứ ba đứng ra làm trung gian giúp các
bên xóa bỏ mâu thuẫn, điều hòa lợi ích của các bên và lợi ích của tập thể, lợi
ích của toàn xã hội.
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, vừa là cơ quan quản lý xã hội, Nhà
nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, xây dựng hệ
thống các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, hòa giải
viên, tổ chức tham gia hòa giải,… cũng như để đảm bảo cơ chế, chính sách
phục vụ cho giải quyết tranh chấp QSDĐ. Việc giải quyết tranh chấp QSDĐ
sẽ: "Góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích chính
đáng của cộng đồng xã hội và của từng cá nhân cụ thể, đồng thời đấu tranh,
ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và giáo dục ý
thức tôn trọng pháp luật của mọi công dân" [17, tr. 51].
Tranh chấp chính là sự mâu thuẫn, bất đồng trong cùng một mối quan
hệ tranh chấp giữa các chủ thể với nhau. Nguyên nhân làm xảy ra tranh chấp
chủ yếu là:
Thứ nhất, do chiến tranh kéo dài, sau khi công cuộc cải cách ruộng đất
thành công xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong kiến xác
lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân, trải qua nhiều thời kỳ thay
đổi các sách về ruộng đất từ sở hữu tập thể cho đến sở hữu tư nhân. Cùng với
chính sách phân chia về ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng. Hiện nay,


14


trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc thu hồi đất cũng
như giá trị lợi nhuận từ đất đem đến cho con người rất cao đã làm cho quỹ đất
ngày càng thu hẹp lại, trong đó sự ra tăng về dân số, nhu cầu về nhà ở ngày
càng tăng lên cùng với sự biến động của kinh tế thị trường đã làm cho giá đất
tăng lên, cũng là áp lực rất lớn gây ra tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai
ngày càng trở lên phức tạp và gay gắt hơn.
Thứ hai, do cơ chế quản lý về đất đai còn nhiều yếu kém, chưa được
khoa học đã làm giảm đi hiệu lực của Nhà nước trong việc giải quyết tranh
chấp QSDĐ. Một số quy định của pháp luật đất đai chưa được hoàn thiện, các
quy định về còn chung chung chưa được cụ thể chưa đáp ứng được thực tế khi
giải quyết các tranh chấp xảy ra. Việc áp dụng pháp luật cũng như phong tục,
tập quán của mỗi địa phương còn nhiều khác nhau đã làm cho việc thi hành
pháp luật về đất đai còn gặp nhiều khó khăn.
Để giải quyết được các tranh chấp về QSDĐ trên thực tế hiện nay đã
có rất nhiều phương pháp, cũng như cách giải quyết được đưa ra như: Tòa án,
Trọng tài, hòa giải,... Nhưng ở trong bất kỳ một mối quan hệ tranh chấp nào
thì hòa giải cũng được coi là bước tiền đề đầu tiên và cơ bản nhất cần được áp
dụng vào giải quyết. So với các phương pháp giải quyết như Tòa án, trọng
tài,... thì thời gian giải quyết đối với hai phương pháp trên sẽ tốn rất nhiều
thời gian, cũng như chi phí. Vì vậy, hiện nay hòa giải luôn được các nhà
nghiên cứu luật pháp, nhà thi hành pháp luật luôn quan tâm, tìm ra cách giải
quyết tốt nhất để giảm thiểu chi phí, cũng như thể hiện tính nhân văn của con
người Việt Nam từ nhiều đời nay; ổn định cuộc sống của nhân dân, ổn định
tình hình kinh tế xã hội, đảm bảo cuộc sống cho nhân dân, tạo niềm tin vào
các quy định pháp của Nhà nước đối với nhân dân.
Như vậy, giải quyết tranh chấp QSDĐ là việc vận dụng các quy định
của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước,

của nhân dân. Ngoài ra, nó còn được hiểu là việc vận dụng các quy định của

15


pháp luật để điều hòa các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên trong quan hệ
pháp luật đất đai nảy sinh trong quá trình quản lý, sử dụng đất [17, tr. 51];
Bên cạnh đó, giải quyết tranh chấp QSDĐ là biện pháp quan trọng để Nhà
nước phát huy vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật [17, tr. 55], đồng thời
cũng là biện pháp phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư trong đời sống
xã hội.
Do vậy, mục đích chính của việc áp dụng phương pháp hòa giải vào
trong việc giải quyết các quan hệ tranh chấp dân sự nói chung, và tranh chấp
QSDĐ nói riêng. Là tìm ra phương hướng cũng như giải pháp cho việc hòa
giải ở giai đoạn tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng chính là hòa giải thành;
sự nhất trí, và tự nguyện thỏa thuận giữa các bên đương sự được thực hiện
ngay sau khi có sự thỏa thuận; mà không còn bất cứ một lý do phát sinh trong
việc giải quyết thêm bất cứ các mâu thuẫn nào về tranh chấp.
* Ý nghĩa, vai trò của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp QSDĐ hiện nay đã tác động tới mọi mặt của đời sống xã
hội. Khi tranh chấp được phát hiện và giải quyết kịp thời, thấu đáo sẽ góp
phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội của địa phương nơi có tranh
chấp xảy ra; giảm thiểu những thiệt hại về lợi ích vật chất và tinh thần của các
chủ tranh chấp,…Do vậy, có thể khẳng định, giải quyết tranh chấp QSDĐ có
ý nghĩa, vai trò quan trọng.
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp QSDĐ góp phần điều hòa các bất
đồng, mâu thuẫn phát sinh trong cộng đồng dân cư, đảm bảo hài hòa lợi ích
vật chất và tinh thần của các chủ thể trong quá trình quản lý và sử dụng, góp
gần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước, của địa
phương nơi có đất tranh chấp.

Thứ hai, để giải quyết tranh chấp QSDĐ đạt kết quả đòi hỏi phải có sự
tham gia của nhiều chủ thể với nhiều phương thức khác nhau. Do vậy, giải
quyết tranh chấp QSDĐ là một biện pháp thu hút các tổ chức, cá nhân, cộng

16


đồng dân cư tham gia tích cực, hiệu quả vào hoạt động quản lý nhà nước,
quản lý xã hội.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp QSDĐ là một nội dung quan trọng trong
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai được ghi nhận trong hệ thống pháp
luật. Kết quả giải quyết tranh chấp QSDĐ trong thực tế là thước đo để đánh
giá tính khả thi, tính phù hợp của hệ thống pháp luật, đồng thời là thước đo để
đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức chấp hành pháp
luật của các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức từ đó hướng tới xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, xây dựng bộ máy
nhà nước trong sạch, hiệu quả.
* Các hình thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Hiện nay khi tranh chấp QSDĐ xảy ra có rất nhiều hình thức giải quyết
mâu thuẫn phát sinh. Các hình thức giải quyết tranh chấp QSDĐ gồm có:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua hòa giải.
Giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua hòa giải là hình thức giải quyết
theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu
thuẫn, bất đồng dưới sự giúp đỡ của bên thứ ba trên cơ sở tôn trọng sự tự
nguyện của các bên. Đây là phương pháp góp phần gìn giữ tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ, trong
cộng đồng dân cư [17, tr. 83]; giảm tải lượng công việc cho cơ quan nhà nước
và tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền của cho các bên tranh chấp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành hòa giải được chia thành hòa
giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng

Hòa giải trong tố tụng được thực hiện bởi TAND. Hòa giải ngoài tố
tụng được thực hiện bởi hòa giải viên của tổ hòa giải, tại cấp cơ sở, tại Hội
đồng hòa giải thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã và các cơ quan tham
mưu của UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).
Thứ hai, giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua cơ quan hành chính.

17


×