Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo tiền lương và các khoản theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.33 KB, 43 trang )

Báo cáo chuyên đề

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá là phát triển mạnh mẽ về kinh tế, ổn định về
chính trị, các quốc gia hợp tác với nhau cùng nhau phát triển. Trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt
động phong phú, thay đổi linh hoạt các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong
việc thiết lập một nền kinh tế thị trường năng động trên đã ổn định và phát triển ngày
càng mạnh mẽ.
Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước từ nền kinh tế hàng hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp cần
phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả chất
lượng sản phẩm có sức thu hút đối với người tiêu dùng. Muốn thích nghi được, các
doanh nghiệp phải tìm hiểu thấu đáo bản chất cơ chế, quy luật của thị trường. Nó hàm
chứa nhiều quy luật, mà trong đó cạnh tranh là đặc thù của nền kinh tế thị trường.
Ở một doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố cấu
tạo nên giá thành sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ
lớn. Bởi vậy việc sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có hiệu quả sẽ có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.
Và qua tìm hiểu ở công ty TNHH MTV Phương Đông, nên tôi đã chọn đề tài “ Thực
trạng kế toán doanh nghiệp sản xuất vào công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ “ để làm đề tài thực tập của mình.
Chuyên đề báo cáo được trình bày với kết cấu 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận của chuyên đề báo cáo kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ.
Phần II: Thực tế kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty.
Phần III: Một số nhận xét, kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuyên đề báo
cáo kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ


Qua thời gian thực tập tại công ty với những kiến thức đã học cùng với sự cố
gắng tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo: Th.S Bùi Tá
Toàn, của ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế toán đã giúp tôi hoàn thành
báo cáo chuyên đề này.
Do trình độ của tôi còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của tôi không
tránh những thiếu sót nhất định. Nên rất mong sự góp ý của thầy giáo hướng dẫn và
ban lãnh đạo của công ty TNHH MTV Phương Đông,để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

1


Báo cáo chuyên đề
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ

1.1Những vấn đề chung của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế toán NVL, CCDC.
1.1.1.1. Khái niệm.
- Nguyên vật liệu: là những tư liệu lao động thê hiện dưới dạng vật hóa và nó
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
- Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở
thành tài sản cố định. Tiêu chuẩn ở đây về mặt giá trị và thời gian sử dụng.
1.1.1.2. Đặc điểm:
* Nguyên vật liệu:

- Tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Hình thái vật chất thay đổi
- Giá trị chuyển dịch toàn bộ vào một lần vào chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
* Công cụ dụng cụ:
- Tham gia nhiều vào chu kì sản xuất kinh doanh
- Hình thái vật chất không thay đổi
- Giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Phản ánh một cách chính xác và kịp thời về tình hình biến động tăng giảm
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo sõi về mặt số lượng và giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua.
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhập,
xuất, tồn chính xác.
- Tham gia vào việc kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
lậ định mức tiêu hao, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

2


Báo cáo chuyên đề

- Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:

* Phân loại theo yêu cầu quản lý, tác dụng nguyên vật liệu gồm:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
- Vật liệu khác
* Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn gốc hinh thành:
- NVL do gia công chê biến
- NVL do mua ngoài
• Nhận góp vốn nhận biếu tặng
* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng:
- NVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- NVL dùng cho hoạt động quản lý
- NVL dùng cho hoạt động khác
2.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
* Phân loại công cụ dụng cụ theo phương pháp phân bổ
- CCDC phân bổ một lần(100%)
- CCDC phân bổ hai lần(50%)
- CCDC phân bổ trên hai lần
* Phân loại công cụ dụng cụ theo mục đích và nơi sử dụng
- Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Dùng cho hoạt động quản lý
- Dùng cho hoạt đông khác
1.3.Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 151:hàng đang đi đường
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang


3


Báo cáo chuyên đề

TK 151 phản ánh hàng đã mua thanh toán hoặc chưa thanh toán còn đi
đường cuối tháng trước.
Kết cấu TK 151
Bên nợ: - Giá trị hàng mua đang đi trên đường
- Kết chuyển vật tư hàng hóa đang đi đường cuối kỳ của TK 611 của phương
pháp kê khai định kỳ.
Bên có: - Gía trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc
chuyển giao thẳng cho khách hàng, hoặc bị hư hụt, hư hỏng.
-

Kết chuyển giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đầu kỳ của TK 611

Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa kịp về nhập kho
cuối kỳ.


Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu

TK 152 dùng phản ánh số hiện có tinhd hinhd tăng giảm các loại nguyên vật
liệu theo giá thự tế.
Kết cấu TK 152:
Bên nợ: - Giá trị nguyên vật liệu nhập kho do mua ngòai, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến do đánh giá lại.
- Kết chuyển hangd tồn kho cuối kỳ từ TK 611
- Giá trị của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

Số dư bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật lioệu thừa tồn kho cuối kỳ
TK 152 mở chi tiết theo các TK cấp 2 tùy theo yêu cầu quản lý cua doang
nghiệp.
• Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
TK này dùng để phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm các loại công cụ
dụng cụ theo giá trị thực tế.
Kết cấu TK 153:
Bên nợ: - Giá trị thực tế công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tư
chế,thuê ngoài gia công chế biến do đánh giá lại.
-

Kết chuyển tồn kho cuối kỳ TK 611

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

4


Báo cáo chuyên đề

-

Giá trị công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê

Bên có: - Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho
-

Giá trị công cụ dụng cụ trả lại cho nhười bán hoặc chưa diảm giá


-

Kết chuyển tồn kho đầu kỳ sang TK 611

-

Giá trị công cụ dụng cụ thiếu hụt khi kiểm kê

Số dư bên nợ: Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
TK 153 có 3 tài khoản cấp 2 (1531, 1532, 1533)


Tài khoản 331: phải trả cho người bán

TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ
giữa doanh nghiệp và người bán được nhận thầu xây dựng cơ bản, người
cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 331
Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu XDCB, người cung
cấp lao vụ, dịch vụ.
-

Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu XDCB

-

Giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất trả lại cho người bán

-


Chiết khấu mau hàng được người bán chấp nhận khấu trừ vào số nợ phải
trả

Bên có: - Số tiền phải bán cho người mua bán vật tư, hàng hóa, người nhận
thầu XDCB, người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
-

Điều chỉnh giá tạm tính theo giá trị thực tế của vật tư, hàng hóa khi có
hóa đơn chính thức

Số dư bên nợ: (nếu có) Số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người nhận thầu XDCB,
người cung cấp lao vụ, dịch vụ.

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

5


Báo cáo chuyên đề

1.4. Chứng từ sử dụng:
* Phiếu nhập kho.
Đơn vị tính……

Mẫu số 01- VT


Bộ phận………

(Ban hành theo QĐ số 15/2006)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày ..tháng.. năm…
Số:…..

Họ tên người giao …………………………………………
Theo số…..số…….ngày…..tháng…………năm ……………...của
Nhập tại kho……………………
STT

Tên nhãn hiệu,



quy cách, phẩm

số

chất dụng cụ

Đơn Số lượng
Theo
Thực
vị
chứng từ nhập
tính


Đơn giá

Thành
tiền

SXSP
Cộng
Tổng số tiền……………………………
Số cứng từ gốc kèm theo…………………………….
Ngày…tháng….năm…
Ngừoi lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đơn vị………
Bộ phận……..

Mẫu số 02 - VT

(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ
BTC ngày 20/03/ 2o006 của bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

6


Báo cáo chuyên đề

Ngày… tháng…năm.
Số:……
Họ tên người nhận hàng………………………………..
Lý do xuất kho…………………………………………….
Xuất kho tai…………………………..Địa điểm…………………………
STT

Tên nhãn hiệu,



quy cách, phẩm

số

chất dụng cụ …


Đơn Số lượng
Yêu cầu Thực
vị
nhập
tính

Đơn giá

Thành
tiền

Tổng số tiền………………
Số chứng từ gốc kèm theo……………
Ngày ….tháng…năm
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

• Biên bản kiểm nghiệm:
Đơn vị …………..
Bộ phận…………..

Mẫu số 03 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ – BTC
Ngày 20/03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư công cụ dụng cụ, hàng hóa
Ngày …tháng….năm….

Căn cứ…số…ngày…tháng….năm……của………………
Bản kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà)……………………..Chức vụ…………….đại diện…………Trưởng ban
Ông (Bà)……………………..Chức vụ…………….đại diện…………Ủy viên

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

7


Báo cáo chuyên đề

Ông (Bà)……………………..Chức vụ…………….đại diện………… Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:

STT Tên nhãn

Mã số Phương

Đơn

Số

hiệu, quy

thức kiểm vị tính lượng

cách VT,

nghiệm

theo

công

chứng

cụ,SP,HH

từ

Kết quả kiểm nghiệm
Số
Số lượng
lượng


không

đúng

đúng quy

quy

cách phẩm

cách

chất

Ghi
chú

phẩm
A

B

C

D

E

1


chất
2

3

4

Ý kiến của ban kiểm nghiệm:…………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên )

Trưởng ban
(Ký, họ tên)

1.5. Sổ chi tiết NVL,CCDC:
*Sổ kế toán chi tiết NVL,CCDC
Đơn vị……….
Bộ phận…………..
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý I năm N
Tài khoản: 1562
Tên kho:

Tên, quy cách nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chứng từ
Diễn Tài
Đơn Nhập
Số
Ngày
Số
giải khoản giá
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Xuất
Thành Số

Tồn
Thành Số

Ghi
Thành
Trang

chú
8


Báo cáo chuyên đề

hiệu

tháng


đối

lượng tiền

lượng tiền

lượng tiền

ứng

Sổ này có … trang đánh số từ trang 01 đến trang…..
Ngày mở sổ………………
Ngày .. tháng…..năm….
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên )

Giám đốc
(Ký,họ tên)

*Sổ đối chiếu luân chuyển:
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Danh

Tên


Đơn Dư đầu

điểm

hàng vị

VT,HH

tính

Luân chuyển trong

tháng 1
SL ST

tháng 1
Nhập
ST ST

Luân chuyển

Xuất
ST ST

Nhập
ST ST

Xuất
ST ST



31/12
SL ST

* Sổ (thẻ) kho:
Đơn vị …………..

Mẫu số S12- DN

Bộ phận…………..

(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ – BTC
Ngày 20/03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ KHO(SỔ KHO)
Ngày lập thẻ……………..
Tờ số…………..

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư……………
Đơn vị tính……………………………………….
Mã số…………………………………………….
STT

Ngày

Số hiệu chứng

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Diễn


Ngày

Số lượng


Trang

9


Báo cáo chuyên đề

tháng

từ

giải

chứng

nhập

xác
Nhập

xuất

Xuất

Tồn


từ

nhận
của kế
toán

Cộng
cuối
kỳ
Sổ này có…trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang……
Ngày mở sổ………………
Ngày … tháng… năm….
Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

BẢNG PHÂN BỔ NVL,CCDC
STT

Ghi có
TK Ghi


A

nợ TK
B

Tài khoản 152
Gía hạch Giá thực

Tài khoản 153
Giá hạch Giá thực

toán

tế

toán

tế

1

2

3

4

Tài


Tài

khoản

khoản

142
5

242
6

Cộng
Ngày … tháng… năm N
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

1.6. Sổ tổng hợp:
• Sổ cái tài khoản 152:
Đơn vị …………..
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Mẫu số S05- DN
Trang 10


Báo cáo chuyên đề


Bộ phận…………..

(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ – BTC
Ngày 20/03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm…………
Tên tài khoản: nguyên vật liệu
Số hiệu:152

Ngày

Chứng từ ghi

tháng

sổ

Diễn giải

TK đối

Số tiền

Ghi

ứng

chú


ghi sổ
Số

Ngày

hiệu

tháng

Nợ



Số dư đầu
tháng
Số phát sinh
trong tháng

Cộng số phát
sinh
Số dư cuối
kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

• Sổ cái tài khoản 153:
Đơn vị …………..

Mẫu số S05- DN

Bộ phận…………..

(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ – BTC
Ngày 20/03/ 2006 của bộ trưởng BTC)

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang

11


Báo cáo chuyên đề

SỔ CÁI
Năm…………
Tên tài khoản: nguyên vật liệu
Số hiệu:153
Ngày

Chứng từ ghi


tháng

sổ

Diễn giải

TK đối

Số tiền

Ghi

ứng

chú

ghi sổ
Số

Ngày

hiệu

tháng

Nợ



Số dư đầu

tháng
Số phát sinh
trong tháng

Cộng số phát
sinh
Số dư cuối
kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

• Chứng từ ghi sổ:
STT

Diễn giải

Số hiệu tài khoản
Nợ


Số tiền


Ghi chú

Cộng

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 12


Báo cáo chuyên đề

1.7. Định khoản:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp công cụ dụng
111,112,331
152
1

621, 627,641,641
9
331

111,112,331

10
2
154

311

11

3
621

333

12
4
222

154

13
5
338

411

14
6
138, 338

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 13


Báo cáo chuyên đề

222


15
7

338
8

Trong đó:
(1) :Mua công cụ, dụng cụ bên ngoài nhập kho
(2) : Chi phí vận chuyển bốc dở
(3) : Vay ngắn hạn mua công cu, dụng cụ
(4) : Thuế nhập khẩu
(5) : Chi phí gia công chế biến.
(6) :Nhận góp vốn cổ phần bằng công ccụ dụng cụ.
(7) : Nhận lại vốn liên doanh bằng công cụ, dụng cụ.
(8) : Công cụ, dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê
(9) : Xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất khi quản lý …
(10)

: Chiết khấu. giảm giá được hưởng, trả lại cho người bán

(11)

: Xuất công cụ, dụng cụ đi gia công

(12)

: Xuất công cụ, dụng cụ nhượng bán

(13)


: Xuất công cụ, dụng cụ góp vốn liên doanh

(14)

: Mất. hư hỏng công cụ, dụng cụ chưa rõ nguyên nhân.

(15)

:Mất công cụ dụng cụ phải bồi thường

(16)

:Xuất công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần.

(17)

:Phân bổ dần giá trị công cụ ,dụng cụ vào chi phí.

Các nghiệp vụ lamg tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
NV1: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho (trường hợp hành và
hóa đơn tự về)
-

Khi nhập kho: (Giá mua)

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 14



Báo cáo chuyên đề

Nợ TK

:152,153

Gía mua

Nợ TK

:1331

Thuế

Có TK

111,112,331 :

giá thanh toán

• Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
bán
Nợ TK

:111,112

trường hợp nhận tiền

Nợ TK


:1331

trường hợp trừ vào nợ

Nợ TK

:1388

trường hợp chấp nhận giảm, chiết khấu

Có TK

:152,153

Số tiền giảm chiết khấu thương mại

Có TK

:1331

Thuế

• Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK

:111,112,331,1388

Nợ TK

:1331


Thuế

:111,112,331

Giá thanh toán

Có TK`

• Phát hiện thừa khi nhập kho:
Trường hợp 1: Nếu nhập kho số hàng thừa
Nợ TK
Có TK
-

:152,153

Giá trị thừa

:3381

giá trị thừa

Xử lý:

Nếu không tìm được nguyên nhân:
Nợ TK

:3381


Có TK 711
Nếu tìm được nguyên nhân:
Do người bán giao thừa doang nghiệp mua luôn số hàng thừa
Nợ TK
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

: 3381
Trang 15


Báo cáo chuyên đề

Nợ TK

:1331

Có TK

:111,112,331

Do người bán giao thừa doanh nghiệp trả lại người bán
Nợ TK

:3381

Có TK

: 152,153

Trường hợp 2:Nếu doanh nghiệp không nhập kho số hàng thừa

Nhận giữ hộ Nợ TK:002
-

Xử lý:

Nếu không tìm được nguyên nhân
a. Nợ TK

:152,153

Có TK
b. Có TK

:711
:002

Nếu tìm được nguyên nhân
Do người bán giao thừa doanh nghiệp mua luôn hàg thừa
a. Nợ TK

:152,153

Nợ TK

: 1331

Có TK:111,112,331
b.

Có TK


:002

Do người bán giao thừa doang nghiệp trả lại cho người bán
Có TK

:002

NV2: Mua NVL,CCDC (hóa đơn về nhưng hàng chưa về)
Cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho
Nợ TK

:151

Nợ tk

:1331

Có tk

:111,112,331

Sang tháng sau về nhập kho
Nợ TK
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

: 152,153
Trang 16



Báo cáo chuyên đề

Có TK

: 151

Đánh giá tăng NVL,CCDC
Nợ TK
Có TK

:152,153
:412

• Các nghiệp vụ làm tăng NVL, CCDC
NV1: Xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK
Có TK

:621, 627, 641, 642 giá xuất kho
:152

NV2:Xuất nguyên vật liệu đi góp vốn liên doanh chưa tìm được nguyên nhân
Nợ Tk

:222 giá hội đồng đánh giá lại

Nợ TK:

811


giá hội đồng
Có TK

: 152 giá xuất kho

Có TK

:711

giá hội đồng> giá xuất kho

NV3: Xuất công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh loại phân bổ một lần
Nợ TK
Có TK

:627, 641,642
:153

NV4: CCDC bị thiếu hụt, hư hỏng
+ Mất hỏng được tính vào chi phí
Nợ TK
Có TK

:627, 641, 642
: 153

+ Mất chưa tìm được nguyên nhân
Nợ TK:


1381

Có TK:

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

153

Trang 17


Báo cáo chuyên đề

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHƯƠNG ĐÔNG

2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN PHƯƠNG ĐÔNG:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Xí nghiệp xây dựng Phương Đông (Nay là công ty TNHH một thành viên
Phương Đông)là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số:397/QĐ-UB
Cấp ngày 28/03/1992 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Xí nghiệp xây dựng Phương Đông thành lập ngày 06/04/1992 qua các lần
thay đổi bổ sung được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 3401000043 ngày 06/02/2004 với vốn đầu tư là:
4.900.000.000 (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng chẵn )
Do nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp thành lập công ty
TNHH một thành viên Phương Đông (Giải thể xí nghiệp xây dựng Phương Đông)
Do vậy, công ty TNHH một thành viên Phương Đông được sở kế hoạch và

đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3404000006
ngày 21/12/2006 với vốn đầu tư là: 4.900.000.000 đồng (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng
chẵn )
-Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Phương Đông.
-Địa điểm kinh doanh: Lô B216 KDC đường Phạm Văn Đồng-Thành Phố
Quảng Ngãi.
-Điện thoại: 055-3830038; 3210338; 3830093
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 18


Báo cáo chuyên đề

-Fax: 055-830083
-Người đại diện: Huỳnh Minh Đức- Chức vụ: Giám Đốc
*CÁC THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN VÀ MÃ SỐ THUẾ
-Tài khoản số: 57010000076291 tại chi nhánh Ngân Hàng và Đầu Tư Phát Triển
Quảng Ngãi,
-Giấy chứng nhận đăng ký thuế mẫu số 10-MST
-Ngày đăng kí thuế: ngày 17/01/2007
Mã số thuế 4300346648
- Tên đối tượng nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên Phương Đông.
Công ty TNHH một thành viên Phương Đông là một công ty trách nhiệm hữu hạn,
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty cúng tôi ra đời trong thời kỳ nền
kinh tế thi trường có sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, công ty với nhau.
Trong thời gian ấy tập thể cán bộ công nhân viên chúng tôi đã thể hiện tinh thần đoàn
kết trong công việc vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt các công trình được giao.
Để tạo cho nhà nước nói chung, tỉnh nhà nói riêng, nhiều công trình phục vụ cho sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và quốc phòng đặc biệt là xây lắp điện, (dân dụng và

công nghiệp...) và trong thời gian gần đây Công ty càng lớn mạnh về nhân lực, tài
chính, thiết bị thi công được đổi mới trình độ khoa học công nghệ được nâng cao và
chuyên nghiệp. Để đáp ứng chung của nền kinh tế xã hội và yêu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của Chủ đầu tư về các công trình. Do nhu cầu phát triển của Doanh nghiệp, chủ
Doanh nghiệp thành lập Công ty TNHH một thành viên Phương Đông (chuyển Xí
nghiệp xây dựng Phương Đông).
Phương châm phục vụ của công ty chúng tôi hiện nay là "Thi công nhanh, giá
thành hạ, đảm bảo chất lượng công trình, đạt tiến độ yêu cầu về kỹ, mỹ thuật". Thực tế
hiện nay, nền kinh tế thị trường có rất nhiều cạnh tranh gay gắt quyết liệt nhưng Công
ty chúng tôi vẫn đáp ứng được nhu cầu của Chủ đầu tư.
Công ty TNHH một thành viên Phương Đông đã và đang thi công nhiều công
trình đạt yêu cầu về kỹ thuật cao, được khách hàng và cơ quan quản lý chất lượng Nhà
nước đã đánh giá cao về thẩm mỹ và chất lượng.
Công ty chúng tôi rất mong sớm được ký kết các hợp đồng kinh tế với quý cơ
quan để triển khai thi công các công trình do Công ty đảm nhận.
Năm 2006 nhiều công trình được bàn giao và đưa vao sử dụng đã được chủ đầu tư
đánh giá cao cả về mặt chất lượng, kỹ thuậtvà mỹ thuật, đảm bảo tiến độ công trình và
an toàn về lao động.

SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 19


Báo cáo chuyên đề

Năm 2007 đến nay công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và liên tiếp đạt
được những thành quả tốt đẹp trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh danh và
tiến đến mục tiêu là lợi nhuận.
2. 1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty :

2.1.2.1. Chức năng:
Công ty chuyên đấu thầu các công ty lớn trong và ngoài tỉnh, xây dựng các công
trình giao thông và thuỷ lợi.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty vừa có chức năng vừa là đơn vị sản xuất
thi công công trình, vùa là đơn vị phân phối.
+ Là đơn vị sản xuất, thi công công trình: công ty đã xây dựng nhiều công trình
trong và ngoài tỉnh tạo ra nhièu sản phẫm xây lắp có chất lượng cao,sản xuất giống cây
trồng,tạo và cung cấp cây cảnh quan trong đô thị -TP nhăm phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế của XH,tao môi trường xanh sạch đẹp.
+ Là đơn vị phân phối: công ty đã phân phối thu nhập hợp lý, thanh toán các khoản
phí và lệ phí, nộp ngân sách cho nhà nước, trả lương cho CB-CNV nhằm tạo ra đọng
lực thúc đẩy sản xuất phát triễn, đồng thời thực hiện của mình cho nờa nước, đồng thơi
tạo công bằng cho XH.
Sau khi thành lập công ty đã huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triiển sản xuất kinh doanh về quản lý, khai thác, sữa chữa, xây dựng công trình
giao thông đường bộ và các lĩnh vực khác nhau nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời tăng lợi tức cho công ty.
2.1.2.2 . Nhiệm vụ :
- Thiết kế kết cấu công trình điện, thuỷ điện, điện tử
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước
- Xây dựng công trình giao thông (cầu, đường, cống….)
- Xây dựng công trình thủy lợi
- Vận tải hàng hoá
- Xây dựng công trình viễn thông
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 20



Báo cáo chuyên đề

- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35kV
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ mời thầu thi công xây lắp
- Thiết kế lập dự toán, giám sát các công trình điện
- Xây dựng các công trình thuỷ điện.
Công ty TNHH một thành viên Phương Đông là công ty được xem là một chủ thể
kinh tế có tư cách pháp nhân. Công ty còn là đơn vị kinh tế là tế bào của XH, huy động
sản xuất theo quy chế và thực hiện nghĩa vụ theo quy chế của ngành, nghề đăng ký
kinh doanh.
Công ty có trách nhiệm xây dựng các công trình: lớn, nhỏ, công trình giao thông
thuỷ lợi, mở rộng quan hệ đấu thầu … quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh theo
đúng chế độ thuế, quy định của pháp luật.
Trong quá trình thi công xây lắp công ty phải đảm bảo chất lượng các công trình
xây dựng về mặt kỷ thuật, mỹ thuật. Điều đó đòi hỏi mỗi CB-CNV giám đốc điều hành
công ty cần phải có trình độ chuyên môn nghề nghiệp đáng kể nhằm đảm bảo an toàn
cho người lao động nhằm hoàn thành kế hoạch công trình được giao.
Qua đó công ty tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người bán tạo điều
kiện thu nhập nâng cao đời sống cán bộ nhân viên. Một mặt công ty góp phần ngân
sách, mặt khác công ty còn tham gia ủng hộ các quỹ vì người nghèo, tình thương trẻ
em mồ côi xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách khó khăn.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty:
2.1.3.1. Qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm của Công ty TNHH một
thành viên Phương Đông:
Công ty TNHH một thành viên Phương Đông có ba lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng, hoạt động tổ chức thi công xây lắp công trình,
hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư.
- Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng: Đây là vấn đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay. Phải có lợi

thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng để kí kết hợp đồng xây dựng. Vì vậy đây là một
trong những hoạt động chủ yếu có vai trò quan trọng. Hoạt động này có kết quả tốt tức
là công ty kí kết được nhiều hợp đồng, như vậy thì các hoạt động tiếp theo mới có điều
kiện thực hiện được.
Sau khi thắng thầu, công ty kí kết với chủ đầu tư để nhận công trình, tiến hành khởi
công. Công ty hạch toán chi phí cụ thể, giao khoán công trình cho đội trưởng hay tổ
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 21


Báo cáo chuyên đề

chức thi công công trình tuỳ vào mỗi hợp đồng. Trong giá khoán gọn có đủ chi phí vật
tư, dụng cụ thi công, sau khi lập dự toán hoàn thành công ty tiến hành tổ chức thi công
xây lắp.
- Hoạt động tổ chức thi công xây lắp: Đây là hoạt động chính của công ty. Việc tổ
chức quản lý điều hành và thi công xây lắp công trình không những ảnh hưởng đến
việc hoàn thành công trình và các hợp đồng đã kí kết mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty trong tương lai.
- Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh toán, quyết toán hợp đồng
xây dựng với chủ đầu tư:
Sau khi công trình hoàn thành, công ty tiến hành bàn giao công trình và quyết toán với
chủ đầu tư. Đây là hoạt động cuối cùng trong mối quan hệ với một công trình cụ thể
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm của Công ty. Những công trình xây dựng Công ty
hoàn thành bàn giao và quyết toán với chủ đầu tư được xem là những sản phẩm đã
được thị trường chấp nhận và đây cũng là yếu tố làm tăng uy tín của Công ty trên thị
trường.
*Qui trình sản xuất sản phẩm của công được biểu diễn qua sơ đồ sau :


QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN PHƯƠNG ĐÔNG.
Tiếp nhận hợp đồng
Khảo sát thiết kế bản vẽ công trình

Giai đoạn I

Lập dự toán công trình

Tổ chức thi công
Tiến hành xây lắp

Giai đoạn II

Tổng hợp khối lượng đầu tư
làm hồ sơ quyết toán
Nghiệm thu bàn giao công trình
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Giai đoạn III
Trang 22


Báo cáo chuyên đề

Bảo hành công trình
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Công ty TNHH một thành viên Phương Đông thực hiện việc tổ chức sản xuất theo
ngành nghề đăng kí thể hiện dưới sơ đồ sau:


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
PHƯƠNG ĐÔNG

CÔNG TY

BỘ PHẬN SẢN XUẤT

BỘ PHẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT

CÁC ĐỘI XÂY LẮP

ĐỘI XE

CÔNG TRÌNH

2.1.4.2Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Tổ chức sản xuất của công ty gồm hai bộ phận:
Bộ phận sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất.
* Bộ phận sản xuất chính: Gồm các đội xây lắp của Công ty, do đặc điểm của Công
ty là nhận thầu xây dựng các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên các đội sản
xuất này luôn di động theo từng công trình và nằm rải rác ở nhiều nơi.
* Bộ phận phục vụ sản xuất: Với nhiệm vụ cung ứng vật tư và vận chuyển đến
công trình phục vụ cho việc thi công các công trình. Do đặc điểm sản xuất của Công
ty, sản phẩm sản xuất (các công trình) với khối lượng thi công lớn, không tập trung một
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 23



Báo cáo chuyên đề

điạ điểm nhất định mà phân tán nhiều nơi nên phòng kĩ thuật và các phòng ban liên
quan có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất thi công công trình sau đó chuyển xuống cho
các đội giám sát công trình thực hiện kế hoạch cho từng công trình cụ thể. Trên cơ sở
đó, công ty có kế hoạch điều động máy móc, thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn cho các
công trình, nhằm tổ chức thi công hoàn thiện tốt.
2.1.5 CƠ CẮU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN PHƯƠNG ĐÔNG:

Ban giám đốc
công ty

Ban chỉ huy
công trình

Đội xây lắp số 1

Phòng kỹ thuật
công ty

Đội xây lắp số 2

Đội xây lắp số 3

-Giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của BCH công trình nhằm đảm bảo
nhân lực, vật tư, thiết bị xe máy phục vụ cho thi công.
-Kỹ thuật: Chuẩn bị tài liệu nghiên cứu hồ sơ thiết kế biện pháp thi công , lên kế
hoạch tiến độ. Đảm bảo chất lượng công trình.
-Công trình: Giám đốc công trình chịu trách nhiệm trước ban giám đốc điều hành

mọi hoạt động mọi công việc tại hiện trường.báo cáo nhu cầu vật tư và thiết bị xe máy
và tiến độ thi công hàng ngày, hàng tuần về công ty.
-Lắp: Thực hiện mọi công việc do BCH công trình phân công, điều hành từng nhóm
thợ để hoàn thành tốt mọi công việc.
2.1.6.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN PHƯƠNG ĐÔNG:
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.6.1.1 . Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng

Trang 24


Báo cáo chuyên đề

Công ty TNHH một thành viên Phương Đông áp dụng hình thức tập trung toàn bộ
công việc: Tập hợp chứng từ, lập báo cáo kế toán, kiểm tra đối chiếu sổ sách tập trung
xử lý tại phòng kế toán.
Hằng ngày căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán viên ghi vào sổ quĩ và
các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán viên gửi bảng tổng hợp và chi tiết tình
hình phát sinh trong tháng cho kế toán trưởng. Định kì căn số liệu trên sổ chi tiết để ghi
vào các chứng từ gửi lên, bộ phận kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu ở từng
lĩnh vực theo sự phân công chuyên môn, từ đó đưa ra bảng tổng quát của công ty. Kế
toán trưởng tổng hợp chi phí sản xuất, tạm tính giá thành, tổng kết doanh thu, tính lãi,
lập báo cáo tài chính và trình giám đốc ký duyệt quyết toán.
2.1.6.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Để đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất và trực tuyến của trưởng
phòng kế toán, đồng thời với đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu trình độ quản lý, bộ
máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán và TGNH,
kế toán tiền lương và thũ quĩ, kế toán công nợ

TSCĐ, kế toán vật liệu.
Bộ máy kế toán của công ty được biểu hiện qua sơ đồ :
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Kế toán thanh
toán và TGNH

Kế toán CNợ,
TSCĐ,gía thành

Kế toán vật liệu

Kế toán tiền
Lương và thủ quỹ

Ghi chú :

:Quan hệ chỉ đạo:
: Quan hệ chức năng
2.1.7. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp quản lý,chỉ đạo, tổ chức phổ biến, hướng dẫn
thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán do nhà nước qui định , đồng thời
báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất theo định kì vàc chịu trách nhiệm về
mọi khoản trong báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi, phản ánh số lượng, giá cả vật tư,
tình hình thanh toán thu chi… để lên chứng từ ghi sổ, vào sổ cái, tập hợp chi phí để lập
SVTH: Bùi Thị Xuân Hồng


Trang 25


×