Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG của cơn HEN cấp có NHIỄM một số VIRUS ĐƯỜNG hô hấp ở TRẺ EM tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.26 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LỮ THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA CƠN HEN CẤP CÓ NHIỄM MỘT SỐ VIRUS
ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

LỮ THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA CƠN HEN CẤP CÓ NHIỄM MỘT SỐ VIRUS
ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

:



ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LE THỊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2019


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FEV1

: Force expiratory volume in the first second
Thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu tiên

FVC

: Forced vital capacity – dung tích sống tối đa

GINA

: Global Initiative for Asthma
Chương trình toàn cầu phòng chống hen

HPQ

: Hen phế quản

M.pneumoniae

: Mycoplasma pneumoniae


RSV

: Respirstory syncytial virus

VC

: Vital capacity – dung tích sống

VMDU

: Viêm mũi dị ứng

WHO

: World Health Oganization – tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Khái niệm hen phế quản........................................................................3
1.2. Dịch tễ học hen phế quản......................................................................4
1.3. Cơ chế bệnh sinh hen phế quản.............................................................6
1.3.1. Viêm đường thở..................................................................................6
1.3.2. Tăng phản ứng đường thở....................................................................9
1.3.3. Tắc nghẽn đường thở..........................................................................9
1.3.4. Tái tạo lại cấu trúc đường thở.............................................................10
1.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ....................................................11
1.4.1. Nguyên nhân....................................................................................11

1.4.2. Những yếu tố nguy cơ.......................................................................11
1.5. Chẩn đoán hen phế quản ....................................................................13
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng HPQ................................................................13
1.5.2. Một số xét nghiệm cận lâm sàng trong HPQ.......................................15
1.5.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HPQ...............................................................16
1.6. Đặc điểm các virus thường gây khởi phát cơn hen cấp.......................20
1.6.1. Virus hợp bào hô hấp.........................................................................20
1.6.2. Virus cúm.........................................................................................22
1.6.3. Adenovirus.......................................................................................23
1.7. Các nghiên cứu gần đây về vai trò của một số virus với hen phế quản....25
1.7.1. Trên thế giới.....................................................................................25
1.7.2. Ở Việt nam.......................................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........26
2.1.Địa điểm nghiên cứu..............................................................................26
2.2. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................26


2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân................................................................26
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................26
2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán........................................................................26
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán cơn hen cấp ....................................................28
2.2.5. Chẩn đoán mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp.............................29
2.2.6. Chẩn đoán nhiễm virus......................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................31
2.2.2. Cỡ mẫu............................................................................................31
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................31
2.2.4. Các biến số trong nghiên cứu.............................................................31
2.3. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................37
2.4. Xử lý số liệu..........................................................................................38

2.5. Khống chế sai số...................................................................................38
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................38
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................39
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan
đến độ nặng của bệnh..........................................................................39
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi..............................................................39
3.1.2. Tiền sử gia đình................................................................................39
3.1.3. Liên quan tiền sử bản thân và độ nặng cơn hen....................................40
3.1.4. Các yếu tố nghi ngờ khởi phát cơn hen cấp.........................................40
3.1.5. Mức độ nặng nhẹ của cơn hen phế quản cấp.......................................40
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm virus trên xét nghiệm......................................................41
3.1.7. Triệu chứng lâm sàng cơn HPQ cấp....................................................41
3.2. Mối liên quan giữa nhiễm virus và độ nặng của bệnh...........................42
3.2.1. Mối liên quan giữa nhiễm virus và độ nặng của bệnh...........................42


3.2.2. Mối liên quan của nhiễm virus phối hợp và độ nặng............................42
3.2.3. Mối liên quan của nhiễm virus từng loại và độ nặng............................43
3.3. Mối liên quan giữa nhiễm virus với triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng,
thời gian điều trị..................................................................................44
3.3.1. Liên quan giữa nhiễm virus với triệu chứng lâm sàng..........................44
3.3.3. Liên quan giữa nhiễm virus với triệu chứng cận lâm sàng....................45
3.3. Liên quan giữa nhiễm virus và thời gian bệnh diễn biến nặng.............46
3.3. Liên quan giữa thời gian điều trị và nhiễm virus..................................46
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................47
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................48
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ..........................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá độ nặng cơn hen cấp PAS.............................30
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới...............................................39
Bảng 3.2: Tiền sử gia đình...............................................................................39
Bảng 3.3: Liên quan tiền sử bản thân và độ nặng cơn hen..............................40
Bảng 3.4: Các yếu tố nghi ngờ khởi phát cơn hen cấp....................................40
Bảng 3.5. Mức độ nặng nhẹ của cơn hen phế quản cấp..................................40
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm virus trên xét nghiệm và theo tuổi..............................41
Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng cơn HPQ cấp...............................................41
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa nhiễm virus và độ nặng của bệnh.....................42
Bảng 3.9. Mối liên quan của nhiễm virus phối hợp và độ nặng......................42
Bảng 3.10. Mối liên quan của nhiễm RSV và độ nặng...................................43
Bảng 3.11. Mối liên quan của nhiễm Adenovirus và độ nặng.........................43
Bảng 3.12. Mối liên quan của nhiễm Cúm A và độ nặng................................43
Bảng 3.13. Liên quan giữa nhiễm virus với triệu chứng toàn thân và cơ năng.....44
Bảng 3.14: Liên quan giữa nhiễm virus với triệu chứng thực thể...................44
Bảng 3.15. Liên quan giữa virus với thay đổi số lượng bạch cầu...................45
Bảng 3.16: Liên quan giữa Virus với thay đổi bạch cầu ưa acid.....................45
Bảng 3.17: Liên quan giữa virus với thay đổi CRP.........................................45
Bảng 3.18. Liên quan giữa nhiễm virus và thời gian bệnh diễn biến nặng.....46
Bảng 3.19: Liên quan giữa thời gian điều trị và nhiễm virus..........................46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là một bệnh mạn tính phổ biến, có thể bắt đầu ở mọi lứa
tuổi. Hen phế quản gây ra các triệu chứng như ho, thở khò khè, khó thở, tức
ngực nếu không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thể chất của bệnh
nhân. Cơn hen cấp nếu không điều trị có thể gây tử vong [1].

Theo báo cáo của Chiến lược Toàn cầu vềphòng chống hen phế quản
(GINA) năm 2004 đã chỉ ra HPQ gây ảnh hưởng đến gần 300 triệu người trên
toàn thế giới và số người mắc bệnh vào năm 2025 ước tính lên đến 400 triệu
người [1][2]. Theo điều tra năm 2011 ở Mỹ có hơn 10 triệu bệnh nhân dưới
18 tuổi được chẩn đoán mắc HPQ (14%) và 6,8 triệu người lớn đã mắc HPQ
từ trước (9%) [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế giới WHO cho thấy tỉ
lệ HPQ ở trẻ em vào khoảng 7-10% và cứ sau 20 năm tỷ lệ này lại tăng lên 23 lần.[4],[5]. Ở Việt Nam, theo điều tra hội Hen-Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng
trung bình có 5% dân số bị hen, trong đó có 11% trẻ em dưới 5 tuổi, tương
đương với 4 triệu người bị hen và số tử vong hàng năm không dưới 3000
người [6]
Tỷ lệ tử vong do HPQ là không nhỏ, cứ 250 người tử vong do tất cả các
nguyên nhân trên toàn thế giới mỗi năm người ta thấy có 1 trường hợp do
HPQ. Tỷ lệ mắc HPQ trung bình ở trẻ em là 10%, con số này có xu hướng
tiếp tục gia tăng ở các nước đang phát triển [7].
Có nhiều yếu tố gây khởi phát cơn hen cấp: khói bụi, thuốc lá, thức ăn,
gắng sức, nhiễm khuẩn…Gần đây vai trò của nhiễm trùng đường hô hẩp trong
hen phế quản được một số nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là nhiễm các vi
khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae và Clamydia
pneumoniae và các virus đường hô hấp như Rhinovirus, Coronavirus,
Adenovirus, Influenzae, Parainfluenzae, Respiratory Syncytial Virus…


2

Khi phát hiện yếu tố khởi phát cơn hen cấp là virus giúp bác sĩ lâm
sàng xác định tiên lượng và điều trị ở những bệnh nhân hen phế quản có
nhiễm virus.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hen phế quản ở các lĩnh vực
khác nhau. Ở Việt Nam, gần đây cũng có nhiều nghiên cứu về hen phế quản,
tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về liên quan virus đến cơn hen phế quản

ở trẻ em. Vì vậy tôi làm đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của cơn hen cấp có nhiễm một số virus đường hô hấp ở trẻ em tại
bệnh viện Nhi Trung Ương” nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của cơn hen phế quản cấp ở
trẻ em.
2. So sánh mối liên quan nhiễm virus đến tình trạng bệnh và tiên lượng
cơn hen phế quản cấp ở trẻ em.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm hen phế quản
Hen phế quản được mô tả gồm một tập hợp các triệu chứng khò khè,
ho, nặng ngực, khó thở có liên quan với sự thay đổi hay cản trở của luồng
không khí. Tuy nhiên không có triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm đơn
độc nào đủ để chẩn đoán xác định HPQ. Đã có nhiều nỗ lực để đạt được một
sự đồng thuận trong định nghĩa của HPQ bao gồm các khía cạnh lâm sàng,
dịch tễ học và sinh bệnh học của bệnh này.
Định nghĩa của hội lồng ngực Hoa Kì (AST) thường được áp dụng thực
hành lâm sàng: HPQ được nghĩ đến khi bệnh nhân có thở khò khè, ho, khạc
đờm, nặng ngực hay mệt, đặc biệt các triệu chứng đó xảy ra cách quãng và
nặng lên về đêm.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa [3]: Hen phế quản xảy ra ở tất
cả các lứa tuổi nhưng thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Bệnh được đặc trưng bởi
giảm chức năng hô hấp và khò khè tái đi tái lại với mức độ nặng và tần suất
khác nhau giữa các bệnh nhân.Trong cùng một bệnh nhân, các triệu chứng có
thể xuất hiện trong vài giờ hoặc vài ngày. Tình trạng này là hậu quả của viêm
các đường dẫn khí và ảnh hường đến sự nhạy cảm của các tận cùng thần kinh
làm chúng dễ bị kích thích. Khi bị tác động, đường dẫn khí viêm phù nề gây

hẹp và cản trở không khí lưu thông.
Định nghĩa về HPQ theo GINA 2016[4]: Hen phế quản là một bệnh lý
đa dạng, thường đặc trưng bởi viêm đường thở mạn tính. Hen phế quản được
đặc trưng bởi sự hiện diện của tiền sử có các triệu chứng hô hấp như khò khè,
khó thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theo thời gian và
cường độ, cùng với sự giới hạn luồng khí thở ra dao động.


4

Định nghĩa này được xác lập bởi sự đồng thuận, dựa trên việc xem xét
các triệu chứng điển hình của HPQ và những khác biệt với các tình trạng
hô hấp khác.
Triệu chứng và giới hạn luồng khí có thể biến mất tự nhiên hoặc do
điều trị và có thể đôi lúc không hề xuất hiện trong hàng tuần hoặc hàng tháng.
Mặt khác bệnh nhân có thể bị các đợt kịch phát hen, đe dọa mạng sống, làm
tăng gánh nặng lên gia đình và cộng đồng.
Hen đặc trưng bởi phản ứng quá mức của đường thở với các kích thích
trực tiếp hoặc gián tiếp và các triệu chứng viêm mạn tính đường thở. Các đặc
điểm này thường tồn tại, ngay cả khi các triệu chứng lâm sàng không còn
hoặc chức năng hô hấp bình thường, nhưng có thể trở lại bình thường sau khi
điều trị
Định nghĩa đợt bùng phát hen phé quản: theo GINA 2006 [10] đợt bùng
phát hen phế quản là các đợt tiến triển nặng lên của khó thở, ho, khò khè,
nặng ngực hay kết hợp của các triệu chứng này, đợt bùng phát của hen phế
quản đặc trưng bởi sự sút giảm của chức năng hô hấp, xuất hiện triệu chứng
về đêm làm bệnh nhi phải thức giấc và tăng nhu cầu dùng thuốc cắt cơn đồng
vận bêta tác dụng ngắn.

1.2. Dịch tễ học hen phế quản

Theo các nghiên cứu dịch tễ học, có khoảng 300 triệu người mắc HPQ
trên toàn thế giới.Ở các nước phát triển (Mỹ, Anh, Australia, New Zealand) tỷ
lệ mắc hen cao hơn nhiều lần so với các nước đang phát triển [1].
Báo cáo kết quả giai đoạn ba của Nghiên cứu trên toàn cầu về Hen phế
quản và dị ứng ở trẻ em (ISAAC) cho thấy tỷ lệ mắc HPQ và mức độ nặng
của các triệu chứng HPQ ở trẻ em rất thay đổi và có sự khác biệt giữa các
quốc gia, khu vực [5]. Nghiên cứu được tiến hành trên 798685 trẻ em từ 13-


5

14 tuổi tại 233 trung tâm ở 97 quốc gia, và 388811 trẻ em 6-7 tuổi từ144 trung
tâm ở 61 quốc gia, vào giai đoạn 2000 và 2003.Đây là một nghiên cứu có quy
mô rộng lớn. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khò khè trong 12 tháng qua (khò khè
hiện tại) dao động từ 0,8% ở Tây Tạng (Trung Quốc) đến 32,6% ở Wellington
(New Zealand) ở độ tuổi 13-14 tuổi, và từ 2,4% ở Jodhpur (Ấn Độ) đến
37,6% ở Costa Rica ở lứa tuổi 6-7 tuổi.
Ở một số nước phát triển như Mỹ mặc dù các dịch vụ chăm sóc y tế rất
tốt nhưng tỷ lệ mắc HPQ cũng không nhỏ. Theo điều tra năm 2011 cho thấy
có hơn 10 triệu bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đoán mắc HPQ (14%) và
6,8 triệu người đã từng mắc HPQ (9%)[6]. Tại Mỹ, tỷ lệ mắc HPQ ở trẻ em
dưới 18 tuổi thay đổi từ 5,5 % ở Georgia đến 18% ở khu vực Columbia[6].
Theo thống kê năm 2013 của Trung tâm phòng chống và Kiểm soát
bệnh tật Mỹ (CDC) nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới (8,3% so với
6,2%). Tỷ lệ mắc bệnh giữa các chủng tộc cũng có sự khác biệt đáng kể,người
da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 9,9%, người da trắng có tỷ lệ mắc là 7,4%,
tiếp theo là nhóm người gốc Tây Ban Nha và các nhóm khác với tỷ lệ 5,9% và
5,8%[7].
Ở Việt Nam, theo Trần Thúy Hạnh và Nguyễn Văn Đoàn (2011), khi
tiến hành khảo sát tại 7 tỉnh thành, đại diện cho 7 vùng miền sinh thái và địa

lý trong cả nước là Nam Định, Tuyên Quang, Nghệ An, Khánh Hòa, Bình
Dương, Gia Lai và Tiền Giang nhận thấy độ lưu hành HPQ ở Việt Nam là
3,9%, trong đó độ lưu hành hen ở trẻ em là 3,2% và ở người lớn là 4,3%.
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới, tỷ lệ nam/nữ ở trẻ em là 1,63/1
và ở người lớn là 1,24/1. Độ lưu hành hen cao nhất ở Nghệ An (6,9%) và thấp
nhất ở Bình Dương (1,5%). Tỉ lệ mắc HPQ đã tăng gấp đôi trong hơn 20 năm
qua, từ 2,5% năm 1981 lên 5% như hiện nay [8].


6

1.3. Cơ chế bệnh sinh hen phế quản
HPQ là bệnh lý viêm phức hợp của đường hô hấp đặc trưng bởi tình
trạng viêm và thay đổi cấu trúc, tăng phản ứng đường thở, tắc nghẽn sự lưu
thông khí. Viêm đường thở được xem là đặc trưng cơ bản của HPQ [9].
1.3.1. Viêm đường thở
Viêm đường thở được biểu hiện ở cả hen dị ứng và hen không dị ứngvà
viêm gặp ở tất cả các mức độ hen [15].Câu hỏi được đặt ra là những bệnh nhân
HPQ ở các mức độ nặng khác nhau có tình trạng viêm giống nhau hay không?
Các nghiên cứu hiện tại cho thấy có sự không đồng nhất của viêm đường thở
trong HPQ.
Ở người lớn mắc hen phế quản, viêm đường thở được mô tả bởi sự tập
trung bất thường của bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân, tế bào lympho, tế bào
mast, bạch cầu ưa bazơ, đại thực bào, các tế bào đuôi gai, nguyên bào sợi cơ ở
thành phế quản [10]. Các kiểu hình khác nhau có thể được xác định bởi sự có
mặt hay vắng mặt của các bạch cầu ái toan và bạch cầu đa nhân trung tính. Trong
một nghiên cứu trên bệnh nhân hen dai dẳng ở người lớn, một số bệnh nhân có
triệu chứng hen dai dẳng có tình trạng viêm đường thở không khác biệt với
người khỏe mạnh [10]. Các yếu tố khởi phát hen khác nhau có thể gây đáp ứng
viêm đường thở khác nhau, tác nhân dị ứng gây ra đáp ứng viêm tăngbạch cầu ái

toan, nhiễm virus gây đáp ứng viêm tăng bạch cầu đa nhân trung tính.
Các nghiên cứu mới nhất xác định có ít nhất hai loại viêm đường thở
trong bệnh hen phế quản là tăng bạch cầu ái toan trong đờm gọi là hen tăng
bạch cầu ái toan và không tăng bạch cầu ái toan trong đờm gọi là hen không
tăng bạch cầu ái toan.
Hen tăng bạch cầu ái toan.
Bạch cầu ái toan là những bạch cầu hạt có nhân và các hạt bào tương
chuyển sang màu đỏ cam khi nhuộm eosin, chúng được sinh ra từ tủy xương.


7

Sự biệt hóa của bạch cầu ái toan dưới ảnh hưởng của các cytokine.Các
cytokine giải phóng ra từ các tế bào lympho T hoạt động như IL-5, hoạt hóa
và kéo dài sự sống của các bạch cầu ái toan.
Bạch cầu ái toan là những tế bào viêm đặc trưng trong viêm đường thở
của bệnh hen phế quản.Bạch cầu ái toan có thể tiết ra rất nhiều các cytokine
tiền viêm khác nhau và các chất trung gian này đóng vai trò quan trọng trong
tiến triển của quá trình viêm.Đó là các protein hạt cơ bản, một số protein có
tính chất hoạt động giống enzyme.Bạch cầu ái toan cũng tạo ra các
chemokine, cytokine, fibrogenic, leucotriene,yếu tố tăng trưởng, các chất
trung gian lipid [cysteinyl leukotriene, LTC(4)/D(4)/E(4)] đóng vai trò chính
trong cơ chế bệnh học của HPQ và các tình trạng viêm dị ứng khác.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng bạch cầu ái toan kích
thích sự giải phóng các chất trung gian gây viêm làm co thắt cơ trơn đường
thở, tăng phản ứng phế quản, phá hủy biểu mô phế quản, tắc nghẽn sự lưu
thông khí[11].
Bạch cầu ái toan hiếm khi có trong đờm ở người bình thường, tuy nhiên
tăng bạch cầu ái toan thường thấy trong máu ngoại vi, đờm, dịch rửa phế
quản, mô đường thở ở bệnh nhân HPQ.

Bạch cầu ái toan có trong đờm ở bệnh nhân hen dai dẳng và trong đợt
cấp của hen nhiều hơn so với trẻ khỏe mạnh. Số lượng bạch cầu ái toan trong
dịch rửa phế quản có ý nghĩa trong việc đánh giá tình trạng hen dị ứng so với
nhóm chứng khỏe mạnh.
Số lượng bạch cầu ái toan tăng đáng kể ở những bệnh nhân HPQ mức
độ nặng so với HPQ mức độ nhẹ và trung bình, nhưng không có sự khác biệt
giữa nhóm HPQ mức độ nhẹ và trung bình [12].
Những bệnh nhân điều trị bằng corticoid có giảm đáng kể số lượng
bạch cầu ái toan và cải thiện các triệu chứng lâm sàng [13].


8

Bạch cầu ái toan đường thở đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học
của HPQ.Đếm số lượng bạch cầu ái toan trong đờm hữu ích cho chẩn đoán
hen, đánh giá mức độ nặng của hen và mức độ kiểm soát hen.
Hen không tăng bạch cầu ái toan (NEA)
Kiểu hình hen không tăng bạch cầu ái toan đặc trưng bởi xuất hiện triệu
chứng lâm sàng và tăng phản ứng đường thở xảy ra khi không xuất hiện bạch
cầu ái toan trong đờm. Theo tác giả Douwes, chỉ có 50% các trường hợp hen
có tình trạng viêm đường thở tăng bạch cầu ái toan. NEA thường gặp và tồn
tại trong tất cả các mức độ hen [14]. Gibson và cộng sự nghiên cứu viêm
đường thở trên 56 người lớn hen dai dẳng, có 59% các trường hợp không có
bạch cầu ái toan trong đờm. Tuy nhiên, tăng số lượng bạch cầu trung tính và
IL-8 quan sát thấy ở bệnh nhân hen không tăng bạch cầu ái toan[15].
Turner và cộng sự thấy rằng trong suốt đợt hen nặng, khoảng hơn một
nửa bệnh nhân không tăng bạch cầu ái toan trong đờm[16]. Ở người lớn, NEA
thường phối hợp với tăng bạch cầu trung tính và phản ứng viêm cấp liên quan
với tăng số lượng các cytokine như IL-8, TNF-α đóng vai trò trong sự thâm
nhiễm và hoạt hóa bạch cầu trung tính tại đường thở. Nghiên cứu của Anees ở

những bệnh nhân hen do nghề nghiệp thấy tăng đại thực bào trong đờm ở
bệnh nhân NEA cao hơn so với bệnh nhân EA khi phơi nhiễm với công việc.
Một phần ba trẻ em hen và hơn một nửa trẻ em dưới 12 tháng khò khè
có tỷ lệ bạch cầu trung tính cao trên 10% trong dịch rửa phế quản, phản ánh
tình trạng nặng. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng những trẻ lớn có hen mức
độ nặng, đáp ứng kém với corticoid có liên quan với tình trạng viêm không
tăng bạch cầu ái toan, không thấy xuất hiện bạch cầu ái toan trong đờm[17].
Cơ chế của hen không tăng bạch cầu ái toan vẫn chưa được hiểu biết đầy
đủ. Các nghiên cứu gợi ý rằng có sự thâm nhiễm của các tế bào mast trong cơ


9

trơn đường thở hay cơ chế thần kinh có thể giải thích phần nào cơ chế của tăng
phản ứng đường thở trong hen phế quản không tăng bạch cầu ái toan.
Các tế bào có vai trò trong NEA bao gồm bạch cầu trung tính và đại
thực bào.Xét nghiệm đờm dựa trên sự có mặt hay vắng mặt của các bạch cầu
ái toan, bạch cầu trung tính, đại thực bào là cần thiết để xác định các kiểu
hình viêm đường thở khác nhau ở trẻ em hen phế quản.
1.3.2. Tăng phản ứng đường thở (AHR)
Tăng phản ứng đường thở được chấp nhận là một đặc trưng của
HPQ.AHR là một tiêu chuẩn để chẩn đoán hen nhưng không phải tất cả bệnh
nhân có AHR đều bị hen. Nghiên cứu trên 2363 trẻ em lứa tuổi học đường từ
8-11 tuổi ở Australia làm test khí dung Histamin, có 6,7% trẻ AHR mà không
có triệu chứng hoặc có chẩn đoán hen trước đó[18].AHR có thể biểu hiện ở
các bệnh khác như viêm mũi dị ứng và béo phì. Có khoảng 5,6% trẻ em được
chẩn đoán hen không có biểu hiện tăng phản ứng đường thở[18].
Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều yếu tố có thể góp phần làm tiến triển
AHR ở trẻ em, trong đó cơ địa dị ứng là yếu tố chính của AHR ở trẻ có hoặc
không có tiền sử khò khè hay HPQ. Sears đã chỉ ra mối liênquangiữa cơ địa dị

ứng và AHR, đặc biệt ở những trẻ nhậy cảm với mạt nhà[19].
Cơ chế của tăng phản ứng đường thở chưa rõ ràng, AHR thoáng qua có
thể khác biệt với AHR dai dẳng, AHR có thể do giảm khẩu kính đường thở,
dầy thành các phế quản, phế nang, tăng tính thấm đường thở.
1.3.3. Tắc nghẽn đường thở
Viêm đường thở, tắc nghẽn sự lưu thông khí và tăng phản ứng đường
thở là các đặc điểm chính của hen phế quản. Trên lâm sàng, sự tắc nghẽn lưu
thông khí có thể hồi phục hoặc không hồi phục, HPQ ở trẻ nhỏ thường hồi
phục hoàn toàn, một số trẻ em hoặc người lớn mắc HPQ, sự tắc nghẽn lưu
thông khí có thể không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần[20].


10

1.3.4. Tái tạo lại cấu trúc đường thở
Các thay đổi về tế bào học và mô học trong cấu trúc đường thở có thể
giải thích tình trạng giảm chức năng phổi theo thời gian ở bệnh nhân HPQ. Sự
tái tạo lại bao gồm tăng sản các tế bào dưới biểu mô, xơ hóa lớp nội mô, tăng
số lượng và kích thước của các vi mạch dưới lớp chất nhầy, tăng sản và phì
đại lớp cơ trơn, phì đại các tuyến dưới lớp chất nhầy[21].
Sự tái tạo lại cấu trúc đường thởcó thể xảy ra ở các mức độ hen. Tăng
sản các tế bào dưới biểu mô và lắng đọng collagen nội mô cũng có thể xảy ra
ở bệnh nhân hen nhẹ. Sự tăng cơ trơn đường thở và thể tích tuyến thường xảy
ra ở bệnh nhân hen nặng. Mặc dù độ dầy của thành đường thở thay đổi ở từng
cá thể, nhưng ở bệnh nhân hen thường tăng hơn so với trẻ khỏe mạnh.
Trong hen phế quản, người ta tìm thấy bằng chứng của sự thay đổi cấu
trúc đường thở trong các mảnh sinh thiết (sự lắng đọng collagen trên lớp
màng đáy). Hậu quả của nó bao gồm hẹp đường thở hồi phục không hoàn
toàn, AHR, phù nề đường thở, tăng bài tiết chất nhầy gây ra các triệu chứng
lâm sàng như khó thở, khò khè, khạc đờm. Sự thay đổi này có thể góp phần là

nguyên nhân gây tử vong do tắc nghẽn đường thở, hậu quả của co thắt cơ
trơn, phù nề, tăng tiết đờm. Sự tái tạo lại cấu trúc đường thở được xem là
nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn lưu thông khí không hồi phục, tăng AHR và
cơn hen nặng. Khí dung corticoid liều cao có thể làm giảm số lượng các tế
bào viêm và một số thành phần tham gia vào sự thay đổi cấu trúc đường thở
như sự dày lên của lớp màng đáy, các mạch máu ở thành đường thở, corticoid
khí dung liều thấp chỉ tác động lên sự thâm nhiễm tế bào đường thở [22].
Viêm đường thở là đặc tính chính của hen phế quản, hen trẻ em và
người lớn có những điểm chung nhưng cũng có những điểm khác nhau. Hen
không tăng bạch cầu ái toan thường gặp và đáp ứng kém với điều trị corticoid
ở người lớn, hen không tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em chưa được hiểu biết


11

đầy đủ. Cần có thêm nhiều nghiên cứu về viêm đường thở ở trẻ em hen để
hiểu rõ hơn về sinh lý bệnh học cũng như đáp ứng điều trị ở bệnh nhân hen
phế quản.

1.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.4.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây HPQ rất đa dạng và phức tạp, do nhiều yếu tố phối
hợp tác động lẫn nhau. Sự tương tác giữa các yếu tố nguyên nhân với tính
nhạy cảm của cơ thể không chỉ đơn thuần theo một cơ chế nhất định mà là sự
phối hợp giữa các cơ chế. Có thể chia các căn nguyên của HPQ bao gồm:
 Di truyền: 60% HPQ có yếu tố di truyền từ cha mẹ. Các hệ HLA liên
quan đến di truyền của HPQ là HLA DRB1, DRB3, DRB5 và DP1


Các yếu tố môi trường: không khí lạnh, hóa chất, bụi, khói… [29],


[30], [31].


Các dị nguyên: phấn hoa, cây cỏ, lông súc vật, bụi nhà, trong đó có vai

trò của con bọ nhà (Dermatophagoides pteronyssinus hoặc Dermatophagoides
farinae), dị nguyên thức ăn (sữa bò, tôm, cua, cá, lạc) ... [29], [30] [31].


Yếu tố viêm nhiễm: đặc biệt nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm ký

sinh trùng là yếu tố thường gặp ở trẻ em. Các vi rút thường gây nhiễm trùng ở trẻ
em là hợp bào hô hấp, vi rút cúm, á cúm, Rhinovirus, Coronavirus,
Adenovirus.... Hoặc các loại nấm như Penicillium, Candida [29], [31]


Thuốc và hóa chất: Aspirin, sulfamid, penicillin... [30]

1.4.2. Những yếu tố nguy cơ


Yếu tố cơ địa dị ứng

Dị ứng là sự sản suất số lượng bất thường IgE trong đáp ứng khi tiếp
xúc với các yếu tố dị nguyên môi trường. Yếu tố dị ứng là yếu tố nguy cơ cao
nhất trong hen phế quản. Những người có cơ địa dị ứng có khả năng mắc
HPQ cao gấp 2-5 lần người bình thường, người ta cho rằng 50 – 60% các



12

trường hợp HPQ là do dị ứng. Như vậy có mối liên quan giữa HPQ và cơ địa
dị ứng, những trẻ có cơ địa dị ứng hoặc có những bệnh dị ứng khác như
(chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, mày đay, viêm xoang dị ứng...) dễ bị HPQ
hơn những trẻ không có cơ địa dị ứng hoặc bệnh dị ứng [30].


Yếu tố gia đình

Trong gia đình có mẹ hoặc bố bị HPQ thì nguy cơ con bị HPQ là 25%,
còn nếu cả bố và mẹ đều bị HPQ thì nguy cơ con bị HPQ là 50% - 60% [32].


Tuổi

HPQ có thể bắt đầu xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, thông thường hay
gặp ở trẻ trên 1 tuổi và 80-90% số trẻ em HPQ xuất hiện triệu chứng hen
trước 5 tuổi. HPQ có thể khỏi hoặc giảm nhẹ ở tuổi dậy thì. Theo Hodek có
10,3% khỏi hẳn ở tuổi dậy thì, có từ 4,2% đến 10,8% HPQ xuất hiện ở tuổi
dậy thì, khoảng 10% HPQ xuất hiện ở tuổi trên 60 [33], [30].


Giới

Hen phế quản xảy ra ở cả hai giới, tuy nhiên theo lứa tuổi thì tỷ lệ mắc
HPQ ở hai giới có khác nhau. Trước tuổi dậy thì HPQ gặp nhiều ở trẻ trai hơn trẻ
gái, đến tuổi thanh niên và trưởng thành tỷ lệ HPQ là ngang nhau ở 2 giới [34].
HPQ ở trẻ em tỷ lệ nam/nữ dao động từ 1,3 đến 1,9 [30] [33], [35].



Yếu tố thần kinh, nội tiết

Những trẻ bị xúc động mạnh, tình trạng lo lắng, sợ hãi, suy nhược, tăng
cảm giác thường dễ gây khởi phát cơn hen [30].


Địa dư

Tùy theo hoàn cảnh địa lý, khí hậu môi trường mà tỷ lệ hen có khác
nhau ở mỗi nước, mỗi vùng [36].


Các yếu tố khác

Trẻ tiền sử đẻ non, loạn sản phổi, bệnh hô hấp tái diễn nhiều lần trước 2
tuổi, tình trạng gắng sức, thay đổi thời tiết, tình trạng béo phì là những yếu tố
nguy cơ gây HPQ [30]


13

1.5. Chẩn đoán hen phế quản [30]
Biểu hiện lâm sàng của HPQ có thể cấp tính hoặc từ từ, thay đổi theo
từng cá nhân, từng thời điểm và xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Giai đoạn cấp tính
thường xuất hiện khi có tiếp xúc với các yếu tố kích thích như dị ứng, các hóa
chất, khói thuốc lá, bụi nhà, không khí lạnh, nhiễm trùng, gắng sức, thay đổi
cảm xúc...
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng HPQ
Biểu hiện lâm sàng của HPQ tùy thuộc vào diễn biến của bệnh: Ở thời

kỳ HPQ được kiểm soát hoàn toàn hay HPQ không được kiểm soát.
Triệu chứng lâm sàng đợt bùng phát của HPQ
Các triệu chứng lâm sàng của HPQ trong đợt bùng phát rất đa dạng,
phong phú và thay đổi theo từng cá thể và từng thời điểm. Lâm sàng của đợt
bùng phát bao gồm các biểu hiện sau:


Triệu chứng cơ năng:
- Ho: Lúc đầu có thể ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm dãi (đờm trắng,

quánh, dính, khó khạc, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu ái toan), ho dai
dẳng không có giờ giấc nhất định, thường ho nhiều về đêm nhất là khi thay
đổi thời tiết [30], [39].
- Khó thở: Đây là triệu chứng cơ bản và gặp chủ yếu trong đợt bùng
phát của HPQ. Khó thở chủ yếu thì thở ra và khó thở kéo dài. Trường hợp nhẹ
khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức, khi ho, khi khóc, khi cười...Trường hợp
điển hình khó thở biểu hiện thường xuyên kiểu khó thở ra, có tiếng khò khè,
cò cử, thường nặng về đêm và gần sáng. Trước khi xuất hiện cơn hen trẻ
thường có một số dấu hiệu báo trước như hắt hơi, ngứa mũi, chảy nước mũi
hoặc chán ăn, nặng ngực...Trong cơn hen nặng trẻ rất khó thở, tím tái, ra
nhiều mồ hôi, khò khè, ho nhiều, nói từng từ và không ăn uống được. Trong


14

trường hợp cơn hen ác tính có thể có các biến chứng như: Tràn khí màng
phổi, tràn khí trung thất, rối loạn nhịp thở, ngừng thở,…. [30], [39] .
- Tức ngực: Bệnh nhân có cảm giác tức nghẹt lồng ngực hoặc thắt chặt
ngực. Triệu chứng này chủ yếu ở trẻ lớn, ở trẻ nhỏ hiếm khi khai thác được
triệu chứng này [30].


 Triệu chứng thực thể
Nhìn: Lồng ngực căng, có hiện tượng co kéo cơ hô hấp phụ, co kéo
hõm ức, hố trên đòn. Những trường hợp HPQ kéo dài lồng ngực có thể bị
biến dạng như lồng ngực hình “ức gà”, cơ thể chậm phát triển [30], [39].
Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm [30].
Nghe: Có ran rít, ran ngáy và tiếng thở khò khè. Trường hợp nặng rì rào
phế nang giảm, có thể mất (phổi câm) trong tắc nghẽn đường thở rất nặng.
Trong cơn khó thở nặng, có các dấu hiệu khác như: Mạch đảo, tím tái, vã mồ
hôi, nói khó khăn, rối loạn ý thức (lo lắng, kích thích, li bì) [30] .
Các bệnh khác thường kèm theo: Eczema, mày đay, viêm mũi dị ứng,
luồng trào ngược dạ dày thực quản.
Các triệu chứng lâm sàng HPQ phản ánh mức độ tắc nghẽn phế quản
làm thay đổi thông khí, có thể chia làm ba giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: Co thắt phù nề phế quản biểu hiện bằng các triệu chứng
ho kịch phát, ứ trệ chất nhầy, dính không bài tiết ra được. Do đó kích thích
niêm mạc phế quản gây ho [30].
Giai đoạn 2: Các chất xuất tiết nhiều, ho dữ dội có đờm và bọt trong dính.
Nếu trẻ khạc ra được sẽ cảm thấy dễ chịu. Sau đó khó thở lại tăng lên, trẻ thở khò
khè, nói ngắt quãng. Trẻ phải ngồi tựa vào thành giường để thở, mặt xanh xám,
môi lúc đầu đỏ sau tím, rút lõm lồng ngực, nhịp thở tăng và ngày càng thở nông,
tím tái, ho liên tục, tình trạng vật vã kích thích rất khó chịu [30].


15

Giai đoạn 3: Giai đoạn tắc và co thắt phế quản nặng, sự trao đổi khí
kém, thở khò khè nhiều nên nghe ran không rõ hoặc giảm nhiều khiến chúng
ta dễ nhầm tưởng là cơn hen đã giảm, nhưng thực chất do thông khí phế nang
quá giảm, trẻ rất mệt, thở yếu và rất dễ bị ngạt thở [30]

1.5.2. Một số xét nghiệm cận lâm sàng trong HPQ
Thăm dò chức năng hô hấp trong hen
Đo thông khí phổi có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán cũng như
theo dõi và đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng HPQ. Qua việc đo chức
năng hô hấp (CNHH) (bằng máy hô hấp kế) giúp chúng ta chẩn đoán xác
định, đánh giá mức độ nặng của hen, mức độ tắc nghẽn hô hấp, mức độ rối
loạn thông khí trong hen.
Các chỉ tiêu đánh giá chức năng thông khí phổi bao gồm:
- Các thể tích và các dung tích: VC, FVC, TLC, RV.
- Các lưu lượng: FEV1, PEF, FEF25-75%, MEF25-75%.
- Các tỷ lệ: Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC), chỉ số Gaensler
(FEV1/FVC), tỷ lệ RV/TLC, RV/FRC …
 Test

phục hồi phế quản: Test dương tính khi FEV 1 hoặc PEF tăng ít

nhất 12% sau khi phun thuốc cường 2 tác dụng nhanh 10-20 phút. Tuy nhiên
test này có thể âm tính trong các trường hợp hen nặng kéo dài, test này âm
tính do mất khả năng phục hồi đường thở [30], [40], [41].
 Test

kích thích phế quản không đặc hiệu bằng histamine, methacholine,

acetylcholine, hoặc test vận động. Đây là test xác định “tăng đáp ứng phế
quản”, test dương tính khi giảm FEV1 > 20% so với giá trị lý thuyết, tiến
hành khi chẩn đoán hen còn nghi ngờ, các thông số thăm dò bằng phế dung kế
bình thường hoặc gần bình thường [39], [41]. Tuy nhiên, việc áp dụng các test
này trong nhi khoa còn hạn chế.



16

 Đo

lưu lượng đỉnh (PEF): Nghĩ đến HPQ khi giá trị đo buổi sáng giảm hơn

20% so với giá trị đo buổi chiều hôm trước. Phương pháp này giúp chẩn đoán và
tiên lượng hen, nếu được điều trị tốt thì PEF tăng lên [30], [39], [40].


Đo sức cản đường thở: Sức cản đường thở là thông số trực tiếp đánh

giá mức co hay giãn cây phế quản, xác định tình trạng rối loạn thông khí tắc
nghẽn một cách khách quan, không phụ thuộc vào sự nỗ lực và cộng tác của đối
tượng. Vì vậy rất có ý nghĩa để chẩn đoán hen ở trẻ nhỏ [42], [43].
XQ phổi: X-quang phổi trong cơn hen cấp cho thấy tình trạng phổi quá
sáng do ứ khí, lồng ngực căng, khoang liên sườn giãn rộng, vòm hoành hạ thấp,
nếu bị lâu có tình trạng khí phế thũng do giãn phế nang, tâm phế mãn [23].
Đo khí máu động mạch: Trong cơn hen có giảm SpO2 và PaO2. Trường
hợp khó thở nặng, kéo dài có biểu hiện tăng PaCO 2, tình trạng rối loạn cân bằng
toan kiềm. Ngoài cơn khí máu bình thường [30], [39], [44].
Công thức máu: Tăng bạch cầu ái toan [45].
Định lượng IgE toàn phần: Tăng hơn so với lứa tuổi trong những
trường hợp hen dị ứng [39].
Xét nghiệm đờm: Có nhiều bạch cầu ái toan, tinh thể Charcot –
Leyden và vòng xoắn Cushman [30], [39], [44].
Test lảy da: Đây là phương pháp chủ yếu để xác định IgE đặc hiệu
trong lâm sàng bởi test có độ nhạy cao, dễ thực hiện, giá thành rẻ, kết quả
nhanh [39].
1.5.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HPQ

Chẩn đoán HPQ ở trẻ trên 5 tuổi theo GINA 2016 [36]
Tiền sử có các triệu chứng hô hấp.
Các triệu chứng điển hình là thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho.
• Bệnh nhân bị hen thường có nhiều hơn một trong các triệu chứng trên.
• Các triệu chứng thường xảy ra thay đổi theo thời gian và khác nhau về
cường độ.


17

• Các triệu chứng thường xảy ra hay xấu hơn vào ban đêm hay lúc thức giấc.
• Các triệu chứng thường khởi phát khi gắng sưc, cười lớn, tiếp xúc các
dị nguyên hay không khí lạnh.
• Các triệu chứng thường xảy ra và nặng hơn khi nhiễm vius.
Bằng chứng giới hạn luồng khí thở ra.
- Có ít nhất một lần trong suốt quá trình chẩn đoán bệnh có FEV1 thấp,
chỉ số FEV1/FVC giảm.
- Có bằng chứng thay đổi CNHH so với người khỏe mạnh:
+ FEV1 tăng trên 12% so với giá trị ban đầu hoặc 200ml sau khi khí
dung thuốc giãn phế quản.
+ Thay đổi PEF ban ngày trung bình > 10% (trẻ em >13%).
+ FEV1 tăng > 12% hoặc 200ml so với mức cơ bản sau 4 tuần điều trị
thuốc kháng viêm (không có nhiễm khuẩn đường hô hấp)
- Test kiểm tra có thể được nhắc lại khi có triệu chứng, vào buổi sáng
hoặc sau khi dùng thuốc giãn phế quản.
- Test phục hồi phế quản.
- Sự phục hồi giãn phế quản có thể không xảy ra trong thời gian hen
nặng hoặc nhiễm virus. Nếu sự hồi phục giãn phế quản không xảy ra khi thực
hiện test lần đầu, bước tiếp theo phụ thuộc vào lâm sàng và khả năng thực
hiện các test khác.

Tiền sử
Tiền sử bản thân trẻ có các triệu chứng của đường hô hấp trước đó tái
đi tái lại, trẻ có thể bị viêm mũi dị ứng (VMDU) hoặc Eczema.
Tiền sử gia đình có người nhà bị hen, cơ địa dị ứng làm tăng khả năng
trẻ mắc HPQ.


18

Khám lâm sàng:
Khám lâm sàng bệnh nhân hen thường không phát hiện triệu chứng gì.
Khò khè có thể không xảy ra ở cơn hen nặng do lưu thông không khí bị giảm
nặng (phổi câm) nhưng sẽ thấy các dấu hiệu thực thể của suy hô hấp.
*Tiêu chuẩn chẩn đoán HPQ ở trẻ dưới 5 tuổi [46]
Thỏa mãn 5 tiêu chuẩn dưới đây
1.

Khò khè ± ho tái đi tái lại

2.

Hội chứng tắc nghẽn đường thở, lâm sàng có ran ngáy, ran rít (±
dao động xung ký - IOS)

3.

Có đáp ứng với thuốc giãn phế quản và/hoặc điều trị thử( 4-8 tuần)
xấu đi khi ngừng thuốc.

4.


Có tiền sử bản thân, gia đình có yếu tố khởi phát

5.

Đã loại trừ các nguyên nhân khò khè khác.

*Chẩn đoán hen dựa trên tiêu chuẩn của GINA 2016 [9]: Trẻ trên
5 tuổi
Tiền sử có các triệu chứng của bệnh lý đường hô hấp
- Trẻ có tiền sứ có các triệu chứng khò khè, thở nhanh, nặng ngực, ho tái
đi tái lại.
- Các triệu chứng thường thay đổi theo thời gian và khác nhau về cường độ.
- Các triệu chứng thường xảy ra và nặng lên vào ban đêm hoặc khi tỉnh giấc.
- Các yếu tố gây khởi phát cơn hen cấp là gắng sức, cười to, cơ địa dị ứng,
nhiễm không khí lạnh.
- Triệu chứng của bệnh thường xảy ra và/hoăc nặng hơn khi bị nhiễm virus
Bằng chứng của sự giới hạn luồng khí thì thở ra
- Có ít nhất một lần trong suốt quá trình chẩn đoán bệnh có FEV 1 thấp,
chỉ số FEV1/FVC giảm.
- Có bằng chứng của thay đổi chức năng hô hấp so với người khỏe mạnh:


×