Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài thu hoạch BDTX THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.4 KB, 36 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS

SỔ GHI CHÉP
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2019-2020

Họ và tên giáo viên:
Tổ chuyên môn:

Chức vụ chuyên môn: GIÁO VIÊN

PHẦN I
Tháng 10 năm 2019


PHẦN I
KẾ HOẠCH BDTX CÁ NHÂN NĂM HỌC 2019-2020
(Đây là kế hoạch BDTX đã được nhà trường phê duyệt)
- Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Căn cứ Công văn số 389/NGCBQLCSGD-NG ngày 28 tháng 3 năm 2017 của
Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về hướng dẫn triển khai công tác
bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo;
- Căn cứ kế hoạch số 3002/KH-GDĐT-TC ngày 18 tháng 8 năm 2018 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên năm học 2017-2018;
- Căn cứ kế hoạch số 1322/KH – GDĐT, ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Phòng
GDĐT Quận Bình Tân về Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý,


giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở năm học 2018 – 2019.
- Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT về ban hành chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo dục cơ sở, giáo dục phổ thông.
- Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT về ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên, các bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
viên giáo dục thường xuyên
- Cá nhân tôi tự đề ra cho mình kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho năm học
2019 – 2020 như sau:
I. Mục đích yêu cầu của Bồi dưỡng thường xuyên
1. Mục đích
- Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị,
kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển
năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát
triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong
toàn ngành.
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng giáo viên của nhà trường.
2. Yêu cầu
- Nghiên cứu nắm vững Quy chế, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, lựa chọn
xác định nội dung tự bồi dưỡng sát hợp, thiết thực đối với thực tiễn yêu cầu nâng
cao nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
- Sau đợt bồi dưỡng giáo viên có kĩ năng tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua các
môn học và hoạt động giáo dục.
- Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin
phục vụ bài giảng.


- Vận dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích

cực
- Có biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đảm bảo
chất lượng.
II. Nội dung, thời lượng bồi dưỡng:
1. Khối kiến thức bắt buộc:
1.1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Theo hướng dẫn của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo
- Bồi dưỡng tập trung : 15 tiết
- Tự bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm : 15 tiết
1.2. Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Theo hướng dẫn và kế hoạch thực hiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
- Bồi dưỡng tập trung : 15 tiết
- Tự bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm : 15 tiết
2. Khối kiến thức tự chọn: Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết/năm học/giáo viên).
• Module 2: Đặc điểm học tập của học sinh THCS.
• Module 3: Giáo dục học sinh THCS cá biệt.
• Module 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
3. Kế hoạch cụ thể:
Nội
Thực hiện BD
Tên và nội dung mô đun
dung
Thời
bồi
Hoàn
Về kết quả vận gian
Bắt đầu

Về nhận thức
dưỡn
thành
dụng
học
g
Nhận thức đúng và Vận dụng và thực
Nội
Tháng
Tháng nắm vững các yêu cầu hiện tốt các quy 30
dung 1 10/2019 3/2020 thực hiện nhiệm vụ định, hoàn thành tiết
năm học cấp học
tốt nhiệm vụ
Nhận thức đúng và
Vận dụng và thực
nắm vững các yêu cầu
Nội
Tháng
Tháng
hiện tốt các quy 30
thực hiện nhiệm vụ
dung 2 10/2019 3/2020
định, hoàn thành tiết
phát triển giáo dục địa
tốt nhiệm vụ
phương theo năm học
Nội
Module Tháng Tháng Nắm được đặc vận dụng những
15
dung 3

2
10
11
hiểu biết về
tiết
điểm tâm sinh
chuyên môn,
lý của học sinh
THCS và các nghiệp vụ để đổi
điều kiện phát mới nội dung và
triển tâm sinh lý phương pháp dạy
học ở THCS.
của HS THCS.


Module
3

Nắm được các
yếu tố tác động
đến việc hình
thành nên tính
Tháng Tháng cách cá biệt của
11
12
học sinh, vai trò
của GV trong
việc giáo dục và
giảng dạy học
sinh cá biệt


Vận dụng các
phương pháp và
kĩ thuật thu thập,
xử lí thông tin về
môi trường giáo
dục tại nơi công
tác từ đó tìm ra
đánh giá và tìm ra
phương
pháp
khắc phục những
hạn chế, khó
khăn trong giảng
dạy và giáo dục
HS cá biệt

20
tiết

Module
5

Hiểu rõ được
đặc điểm hoạt
động học tập
của HS, nắm
được và vận
dụng
các

Tháng Tháng
phương
pháp
1
4
dạy học tích cực
nhằm phát huy
năng lực và
phẩm chất của
học sinh ở
trường THCS

Tùy vào từng đối
tượng học sinh,
tùy vào học lực
và cách tiếp thu
của từng học sinh
mà có phương
pháp dạy học và
giáo dục khác
nhau

20
tiết

Duyệt của CBQL

Người lập kế hoạch



PHẦN II
TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX
NĂM HỌC 2019-2020

MODULE 2:
ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. Nội dung bồi dường:
1. Tìm hiểu hoạt động của học sinh THCS.
2. Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp THCS.
3. Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường THCS.
4. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh THCS.
5. Tìm hiểu sự phát triển tâm lý học sinh THCS trong sự phụ thuộc vào hoạt động
học.
6. Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trường THCS.
7. Đánh giá kết quả bồi dưỡng Module.
II. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 đến ngày 30 tháng 10 năm 2019
III. Hình thức bồi dưỡng: (ghi rõ BD bằng hình thức tự học hay tập trung. Nếu
BD bằng hình thức tập trung thì nêu rõ địa điểm và họ tên báo cáo viên).


Tự học

IV. Kết quả đạt được:
- Modul này góp phần gởi mở giúp GV tự học, tự bồi dưỡng để có khả năng hiểu
biết thêm về lí luận và vận dụng vào thực tiễn dạy học ở THCS. Sau khi tham gia
bồi dưỡng, GV có được nhận thức, kĩ năng và thái độ:
- Có kĩ năng vận dụng những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ để đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học ở THCS.
- Có ý thức hơn trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần trách

nhiệm, lòng yêu nghề và tình cảm yêu quý, tôn trọng HS - thế hệ tương lai của đất
nước.
- Qua quá trình học tập và nghiên cứu nội dung Module THCS 2: Đặc điểm học
tập của học sinh THCS, bản thân tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích sau:


1. Tìm hiểu hoạt động học của học sinh THCS
1.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
a) Về thể chất: cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã có sức
lực khá mạnh mẽ. Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS
cùng lứa. Qua đó hình thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người
lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên.
b) Về hoạt động tập thể của HS THCS: Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động
học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội
theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm sinh lí phát triển mà đã có sự định
hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới, như tình bạn, khả năng cá
nhân… Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện,
tham gia gìn giữ, tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoạt công cộng.
c) Về tâm lí tình cảm, ý chí của HS THCS phát triển phong phú, nhận thức phát
triển khá cao, đặc biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí
luận trong nhận thức. Điều đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THCS là độ
trưỏng thành về nhân cách và vị thế xã hội của các em.
1.2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở bao gồm hai hoạt động chủ
đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo, nhà sư phạm
đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, luôn vì
lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THCS; đồng thời
tạo điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh.
1.3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở: Hoạt động học của HS THCS
được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động học tập đã được định hình ở
tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học - hành. Cấp

THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp,
từng trường. Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng
thực hiện hoạt động học của HS THCS. HS - THCS đã lĩnh hội được phương thức
học - tập, đang hình thành phương thức học - hành. Đó là cơ sở để hình thành từng
bước phương thức học mới - tự học ở cấp độ ban đầu.
1.4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở: Việc tổ chức hoạt động
học dành cho HS cấp THCS được thực hiện theo hướng tập trung hơn, quy mô số


lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và học ở cấp học
này. Đó là một số yêu cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như:
- GV được chuyên môn hoá
- Trong trường có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn.
- HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số
- Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học
- HS được học trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn hoặc khu thí nghiệm
thực hành. Trong quá trình học tập HS luôn cần sự hướng dẫn giảng giải của GV
trực tiếp hoặc gián tiếp qua sách, tài liệu và các phương tiện thông tin… Hoạt
động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể
là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng
tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức - Trò hoạt động"
1.5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở: Các hoạt động
giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc
biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như:
+ Giá trị có được từ học tập
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân
+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ
+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và quê hương đất
nước.
2. Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở

2.1. Học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học
- Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có
nội dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần
thiết khác, tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ
thực thi, công nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau:
- Công việc được chủ động tổ chức
- Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra.
- Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này
sang người khác.
2.2. Các yếu tố của công nghệ dạy học


* Yếu tố thứ nhất:
- HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình
theo hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
- GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học
- Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ
chức đoàn thể và các hội... có tác động không nhỏ đến quá trình dạy và học ở nhà
trường
* Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hoá cho tùng môn học, lớp học và
cả cấp học.
* Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các
hoạt động giáo dục khác.
* Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu
giáo dục
2.3. Quá trình dạy và học:
- GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ
- HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của
GV
- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động

học của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên
cứu kĩ và có câu trả lời cụ thể cho các vấn đề sau:
+ HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì
+ Qua môn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và
thái độ,
+ Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định,
đáp ứng chuẩn quy định.
- Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà trường quan tâm là quá trình tổ
chức cho HS thực hiện hoạt động học - dạy học theo hướng phát huy tính tích cục
cửa HS
- Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt
động”
3. Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở


a) Về yếu tố con người HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu
giáo dục.
- Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo
dục. GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then
chốt và có vai trò có tính quyết định chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại
của giáo dục. Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy
không trực tiếp tham gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp,
nhưng có tác động nâng cao chất lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em
học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi
trường giáo dục gia đình lành mạnh... Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu
giáo dục sẽ khó thành công nếu như không huy động được nguồn lực từ các tổ
chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội theo định hướng xã hội
hoá giáo dục.
b) Mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS
ở tất các địa phương trong cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là

những quy định có tính pháp quy. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn
có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng tạo trong dạy học bằng một số biện pháp
cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm
thích hợp.
- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng
dạy
- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ
dùng dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực
nghiệm.
c) Cơ sở vật chất thiết bị Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo
dục. Ngoài phòng học, bàn ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS
không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí nghiệm và những điều kiện thực hành
khác
d) Các điều kiện khác - Tài chính - Môi trường giáo dục
e) Mô hình trường trung học cơ sở


- Trường chuẩn quốc gia là mô hình nhà trường ở trình độ phát triển mới
- Trong mô hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
* Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục.
* Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khoá và hoạt động ngoại
khoá, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội.
* Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục.
* Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực.
* Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản
lí.
* Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học.
* Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị. Trong các hoạt động giáo dục (yếu tố 2) bao
gồm cả các hoạt động giáo dục và hoạt động học tập của HS và hoạt động giảng

dạy của GV. Dạy học và giáo dục là những hoạt động không đơn tuyến, không tách
biệt nhau mà ở trong nhau
g) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém Việc bồi duõng HS giỏi và
phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù hợp với đối tượng HS
hay là dạy học phân hoá
4. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung
học cơ sở Từ thực tiễn dạy và học ở các trường bộc lộ những điểm bất hợp lí,
đã gây quá tải đối với nhìều HS.
- Nội dung chương trình học tập dành cho HS là một trong những vấn đề bức xúc
xã hội.
a) Yêu cầu giảm tải Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung
học hướng vào những nội dung sau:
- Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
- Những nội dung không thiết thực.
- Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực
hiện. Giao cho GV quyền tự chủ để có thể vận dụng thích hợp với điều kiện cụ thể
của trường mình nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo theo chuẩn kiến thức và kĩ
năng môn học.
b) Thực hiện giảm tải


- Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các
nội dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
- Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
- Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp
giảng dạy. Thực hiện giảm tải cũng chính là thực hiện “Dạy tốt - Học tốt" nhằm
đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học,
tùng lớp học và cả cấp học.
c) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải Thực tế quản lí hoạt động dạy và học
ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số điểm bất cập, ví dụ như:

- Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức
- Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV còn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với
kết quả học tập của HS.
- Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những
vấn đề trọng tâm, cơ bản.
- Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV
tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thục hiện nhiệm vụ chuyên môn.
5. Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc
vào hoạt động học
5.1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh Sự phát triển tâm lí của
HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện:
- Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS
- Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
- Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững
- Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ Những điểm có tính quy luật này rất có ý
nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng xử thích hợp đối với mọi HS theo
hướng dạy học theo quan điểm phân hoá. Sự phát triển tâm lí học sinh có mối
quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động học
+ Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm
+ Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này
đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách
này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ


năng, phương pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Những điều HS học được vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn.
5.2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh
* Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là:
- Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển
- Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập

nhất định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa
học
* Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát
triển những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó
hình thành những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người.
* Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của
GV bao gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
6. Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học cơ sở
Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt
động học của HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục
đích nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
6.1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
a) Xác định rõ mục đích :
- Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách
nhiệm
- Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV
- Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và
chất lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
b) Xác định thông tin đánh giá:
- Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.
- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
- Thông tin về kết quả học tập của HS.
c) Sử dụng kết quả đánh giá:
- Xem xét đánh giá xếp loại thi đua
- Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí


- Làm căn cứ để phân công giảng dạy
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV.
6.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh HS học ở trường được đánh giá

theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực.
- Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự
nhận xét đánh giá của GV và của chính HS.
- Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và
thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và
thực hành
- Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn
cần được xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ Vì vậy việc đánh giá kết quả
học tập của HS THCS là việc làm rất có ý nghĩa và cần sự cẩn trọng, từ việc đánh
giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS đến việc kiểm tra, đánh giá định
kì.
6.3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng
a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học
+ Đánh giá ngoài
+ Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng
b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
7. Đánh giá kết quả bồi dưỡng module
7.1. Những vấn đề trọng tâm của module
- HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội.
- Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
- HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD.
- Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện
có hiệu quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra).
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá
chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất
lượng.


7.2. Định hướng nghề nghiệp Triết lí phát triển giáo dục trong thời đại ngày

nay có một nội dung chung. Đó là: Ai cũng đuợc học, học suốt đời; học để phát
triển cá nhân, hoàn thiện nhân cách, để sống tốt đẹp hơn trong xã hội đang vận
động theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".
* Với HS THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới:
- Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp.
- Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS.
- Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống
gia đình, xã hội.
- Học để có chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai
đoạn mới
- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường
- Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng
nghiệp, với mọi người trong cộng đồng.
- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
V. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục
tại đơn vị
- Dạy chữ và dạy người là một.
- Thống nhất biện pháp xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh đối với các
hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Đưa nội dung tạo lập ý thức trách nhiệm vào tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng đạo
đức học sinh, bình bầu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc các loại
- Tổ chức lớp học tập, thi đoạt giải chủ đề xây dựng ý thức trách nhiệm của người
học sinh trong cơ chế kinh té thị trường- thực tiễn và bài học.
- Đặc biệt đối với HS hòa nhập, GV đặc biệt chú ý quan tâm giúp đỡ động việc
trong học tập
- Để đổi mới phương pháp dạy- học, trước hết GV cần phải phát huy tính sáng tạo
của người dạy, không ngừng tìm tòi, tự trang bị, trau dồi cho mình kiến thức
chuyên môn cũng như cách truyền đạt dễ hiểu và tạo hứng thú cho học sinh một
cách toàn diện, có chiều sâu.



- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng,
dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo, nâng cao hiệu quả sinh hoạt trong
tổ chuyên môn theo hướng phản biện về các chủ đề, nội dung giảng dạy, qua đó rút
kinh nghiệm, tháo gỡ các vướng mắc gặp phải trong quá trình giảng dạy.
VI. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết nội dung khó này
- Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại giữa nhà trường và PHHS
- Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh
để giúp các em tự liên hệ, tiếp cận với cuộc sống một cách dễ dàng và hiệu quả.
VII. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng
được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)


Đạt được 70% so với yêu cầu và kế hoạch

Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên theo học kỳ, năm học:
Học kỳ I

Học kỳ II

Cả năm

KQ đánh giá
ĐTB

XL

ĐTB


XL

ĐTB

Kết quả tự đánh giá của cá nhân
Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn
Kết quả xếp loại của nhà trường

Ý kiến của CBQL

Ý kiến của Tổ trưởng

Giáo viên (ký tên)

XL


MODULE 3:

GIÁO DỤC HỌC SINH THCS CÁ BIỆT
I. Nội dung bồi dưỡng:
1. Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi THCS.
2. Phương pháp thu thập thông tin học sinh cá biệt.
3. Hướng phối hợp xử lý, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học sinh cá biệt.
4. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh cá biệt.
5. Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt.
6. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt
II. Thời gian bồi dưỡng:
- Từ ngày 1 tháng 11 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019

III. Hình thức bồi dưỡng:
- Tự học 20 tiết thông qua tài liệu.
IV. Kết quả đạt được:
- Qua quá trình học tập và nghiên cứu nội dung Module THCS 3: Giáo dục học
sinh THCS cá biệt, bản thân tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích sau:
1. Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi trung học cơ sở
1.1. Những yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến học sinh, bạn bè và môi
trường sống
- Ảnh hưởng của nhóm bạn
- Ảnh hưởng của gia đình
- Ảnh hưởng của môi trường sống, các quan hệ xã hội khác
1.2. Những khó khăn về từng phương diện của học sinh
- Những khó khăn về học tập, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, tâm lí cá nhân, khả
năng tự nhận thức được bản thân, không định hướng được những giá trị đích thực,


thiếu hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân, sự lôi kéo, áp lực của
nhóm bạn tự phát, những thói quen tiêu cực...
1.3. Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá
biệt
- HS nói chung và HS cá biệt nói riêng đều có thể có đầy đủ hoặc một số năng lực,
vì vậy nguửi GV cần tìm hiểu và sác định đuợc để tạo điều kiện và hỗ trợ các em
phát triển chúng:
- Năng lực giao tiếp ngôn ngữ
- Năng lực tư duy logic và toán học
- Năng lực tưởng tượng
- Năng lực âm nhạc
- Năng lực nội tâm
- Năng lực quan hệ tương tác, quan hệ xã hội
- Năng lực thể thao vận động

- Năng lực tìm hiểu thiên nhiên
1.4. Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống
Niềm tin và quan niệm về giá trị trong cuộc sống của mỗi cá nhân có ý nghĩa rất
quan trọng đối với cách ứng xử của người đó đối với những người xung quanh và
những hoạt động khác, vì vậy GV cần tìm hiểu xem HS cá biệt đó có những niềm
tin nào? Coi điều gì là quan trọng đối với bản thân và cuộc sổng?... Khả năng nhận
thức, nhu cầu, động cơ học tập, cách thức HS suy xét
1.5. Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập, cách thức HS suy xét
1.6. Tính cách với những đặc điểm cơ bản, trong đó có coi trọng khám phá
1.7. Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân làm cho HS có hành vi
lệch lạc để có kế hoạch hỗ trợ HS cá biệt thay đổi thói quen
2. Phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt
2.1. Tổ chức cho học sinh biết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân và
cuộc sống theo quan niệm các em
Bước 1: Phát cho mỗi GV tờ giấy yêu cầu đặt mình vào vị trí là HS, suy nghĩ để
trả lời các câu hỏi
Bước 2. Tổ chức cho HS xung phong chia sẻ với mọi người trong lớp


Bước 3. Kết luận
- Thông qua tổ chức cho HS thực hành kĩ năng tự nhận thức bản thân, GV có thể
nắm được những thông tin cơ bản về cá tính của tửng HS để giúp GV tiếp cận cá
nhân phù hợp.
- Quá trình suy ngẫm để trả lời câu hỏi trên đã giúp HS nhận ra những điểm mạnh
cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục...
- Kết quả tự nhận thức của HS nên lưu vào hồ sơ cá nhân để GV theo dõi, tạo điều
kiện hỗ trợ giúp đỡ các em tiến bộ.
2.2. Sắm vai trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học
Bước 1: Chia lớp thành các nhóm từ 5 đến 8 người. Mỗi nhóm đọc những thông
tin cơ bản và phân công hai người sắm vai: một là HS cá biệt và một là GV.

Bước 2: Thực hành trò chuyện với HS cá biệt
2.3. Các phương pháp thu thập thông tin khác về học sinh cá biệt
a) Quan sát trong quả trình cùng tham gia vào các hoạt động với HS
- Trước khi quan sát, GV cần xác định mục tiêu và các tiêu chí quan sát.
- Trong quá trình quan sát, cần phát hiện và ghi nhận khách quan những thái độ,
hành vi của HS cá biệt đối với công việc, đối với những người xung quanh.
- Sau khi quan sát cần phân tích những hiện tượng thu thập được trong quá trình
quan sát
b) Tìm hiểu về HS thông qua nhóm bạn thân
c) Tìm hiểu về HS thông qua gia đình
d) Tìm hiểu về HS thông qua cán bộ lớp, tổ
e) Tìm hiểu về HS thông qua các bạn ngồi xung quanh trong lớp học
g) Tìm hiểu về HS thông qua GV khác và cán bộ Đoàn
h) Tìm hiểu về HS thông qua hàng xóm
Khi trò chuyện, phỏng vấn gia đình, bạn thân, cán bộ lớp, tổ, ngồi xung quanh
trong lớp học.
GV cần:
- Đặt câu hỏi đơn giản, cụ thể, có thể dùng các câu hỏi trục tiếp, hoặc gián tiếp sao
cho phù hợp, nhưng phải liên quan đến mục đích tìm hiểu. Hạn chế dùng những
câu hỏi mà người được hỏi chỉ cần trả lời có hay không.


- Sử dụng nguyên tắc lắng nghe tích cực không chỉ để thu thập đầy đủ thông tin
chính xác, thể hiện thái độ tôn trọng người nói, mà còn để kịp thời phát hiện ra ý
cần phải tiếp tục hỏi sâu hơn nhằm khai thác thông tin toàn diện hơn.
- Kết hợp các hình thức giao tiếp: Giao tiếp không chỉ bằng IM mà còn thông qua
ngôn ngữ không lời, đặc biệt là ánh mắt thân thiện, chân thành, khích lệ; tóm tắt và
phản hồi lại ý kiến nghe được để đảm bảo rằng mình đã nghe và cảm nhận chính
xác những điều mà họ đã trao đổi.
3. Hướng phối hợp xử lí, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học sinh cá biệt

a) Cách thức xử lý: phân tích các thông tin thu được theo hướng kết hợp, đối
chiếu, so sánh thông tin thu được từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó phân tích,
đánh giá để giữ lại những thông tin được kiểm chứng từ nhiều nguồn, sau đó tổng
hợp, khái quát hoá để có thể có những nhận định cơ bản về HS đó.
b) Cách lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng HS cá biệt
c) Hướng khai thác thông tin về HS
4. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh cá biệt
4.1. Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm, bổn
phận của bản thân
- HS chưa nhận thức được: Học để làm gì? vì cái gì mà học? hoặc chưa biết hài
hòa giữa quyền và bổn phận trách nhiệm của mọi con người trong cuộc sống, do
được giáo dục chưa đầy đủ hoặc chưa đúng cách, hoặc bản thân thiếu tự giác chấp
nhận những bổn phận, trách nhiệm của mình bên cạnh việc được hưởng thụ các
quyền lợi trong gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy, các em đến trường, đi học
như là ý muốn của gia đình, cha mẹ, mà không nhận thức được đi học là cơ hội để
thành công và hạnh phúc sau này, cho nên các em này thiếu tự giác, thậm chí thiếu
trách nhiệm với việc học tập và tu dưỡng.
4.2. Một số em có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống
- HS quan niệm chưa hợp lí về giá trị của con người và cuộc sống. Các em này
không tin rằng sự học sẽ đem lại cho con người giá trị và cuộc sống có chất lượng
4.3. Chán nản


- Nhiều HS cảm thấy chán nản về năng lực của mình, mất dần hứng thú, động cơ
học tập, hoạt động. HS tin rằng mình không thể “khá" lên đuợc, đánh giá thấp về
bản thân mình, không vượt qua được khó khăn, kém tự tin.
Phương pháp học tập không hiệu quả cũng có thể là nguyên nhân gây chán nản và
mất động cơ học tập.
4.4. Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt
- Dửng dưng trước tình cảm của người xung quanh. Coi thường các chuẩn mực

cũng như các nghĩa vụ xã hội. Hung tợn, có thể dùng vũ lực. Không cỏ khả năng
cảm nhận tội lỗi và không thể rút ra những bài học có ích từ kinh nghiệm sống.
Biện hộ cho những hành động đi ngược lại chuẩn mực xã hội của mình.
Đối với việc hạn chế các hành vi bạo lực ở HS, ngoài việc dạy tri thức thì sự quan
tâm của GV đến đời sống tinh thần của HS, hiểu đặc điểm tâm lí và tôn trọng cá
tính của các em là rất quan trọng. Nhiều HS do bị điểm kém, cô giáo mắng ngay
trên lớp khiến các em thấy xấu hổ với bạn bè, bị tổn thuơng nghiêm trọng. Nhiều
thầy cô dùng hình thức trừng phạt HS như là biện pháp giáo dục nhằm mục đích
để HS vâng lời.
- Các nhà giáo dục học và tâm lí học thế giới đã đúc kết: Lứa tuổi THCS là tư duy
hai bước: ghi nhận và phân tích đúng sai, các em đã phát triển tốt hơn về tư duy
suy luận, cá tính bộc lộ rõ hơn, cùng với xu hướng tự khẳng định mình ngày càng
nõ nét. Do đó, lúc này quá trình giáo dục thành công chính là làm sao để các em tự
giáo dục, tự nhận thức và rút ra bài học cho bản thân, vì vậy trước hết cần để HS
phải tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình.
5. Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt
5.1. Giáo viên cần phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng,
thân thiện với học sinh cá biệt
- Thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận.
- Tập trung vào điểm mạnh của trẻ.
- Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực hơn.
- Tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của trẻ.


- HS cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và có động cơ hoạt động. GVCN tiếp
cận tích cực thì sẽ khơi dậy được nhu cầu muốn khẳng định khả năng và giá trị của
bản thân, muốn hoàn thiện nhân cách.
- Muốn thay đổi hành vi của HS một cách hiệu quả, GV cần có sự hợp tác của HS,
do đó GV cần chủ động tiếp xúc với HS để nắm bắt về điều kiện và hoàn cảnh,
tâm tư, sức khỏe... của HS; động viên, an ủi giúp cho các em có hoàn cảnh gia

đình khó khăn hoặc ốm đau, bệnh tật cố gắng yên tâm học tập và biết vượt khó,
vươn lên.
5.2. Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
- Nhận thức được những giá trị đối với bản thân
- Tự tin về gía trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những hành
vi và ứng xử một cách tích cực
5.3. Giúp học sinh nhận thức được hậu qủa của những hành vi tiêu cực và tất
yếu phải thay đổi thói quen, hành vi cũ
- GV kết hợp với tập thể lớp giúp HS dần nhận thức được những hành động, cản
trở sụ phát triển chung.
- GV và tập thể HS cần hỗ trợ các em trong quá trình thay đổi hành vi. Đây là quá
trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của HS cá biệt và sự khuyến khích, hỗ trợ của
GV, gia đình, bạn bè.
5.4. Giáo viên cần phải quan tâm hổ trợ các em vượt qua những khó khăn và
đáp ứng nhu cầu chính đáng của học sinh cá biệt
- Tổ chức cho lớp quan tâm, giúp đỡ HS cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi
dưỡng thêm để các em có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, vận dụng phưong
pháp tự học bộ môn.
- Để đáp úng nhu cầu cho HS, GV cần lưu ý:
+ Thái độ hành vi của GV để HS thấy được an toàn
+ Thái độ hành vi của GV để HS thấy được yêu thương
+ Thái độ, hành vi của GV để HS thấy được hiểu, thông cảm
+ Thái độ hành vi của GV để HS thấy được tôn trọng
+ Thái độ hành vi của GV để HS thấy có giá trị


5.5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập
và hoàn thiện nhân cách cho học sinh
- Trong từng giờ học người GV cần chú ý khai thác những trải nghiệm của HS
trong quá trình kiến tạo tri thức mới, tạo nên sự hấp dẫn của nội dung tri thúc, quá

trình học lập và những phương pháp tìm ra tri thúc, quan tâm truyền cảm hứng, sự
đam mê kích thích hứng thú học hành cho HS.
- Cần làm cho HS hiểu rõ bổn phận và trách nhiệm của mình trước gia đình và xã
hội để tự giác học tập.
- Giáo dục mục đích học tập đứng đắn, học để nâng cao hiểu biết, có phuơng pháp
làm việc khoa học, có chất lượng cuộc sống sau này.
- Cần tôn trọng các em làm cho các em thấy rằng mình có nhiều điểm mạnh, có giá
trị cần phải nổ lực khai thác, phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục
những điểm yếu và thói quen chua tốt.
- Giúp HS nhận thấy mình có giá trị, có khả năng, mọi người yêu quý, tôn trọng và
tin tưởng mình sẽ thay đổi.
- Việc cổ vũ hay thưởng cho HS khi có những hành động tốt, có sự thay đổi theo
chiều hướng tốt được xem là củng cố tích cực.
5.6. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực
GV cảm thấy căng thẳng và bất lực khi có những HS hư, gây rối trong lớp. Nếu
người lớn trừng phạt thì không những không mang lại hiệu quả mà còn hại cho
HS, làm HS lo âu và hạn chế tiến trình học tập và phát triển của bản thân.. Muốn
thay đổi hành vi của HS một cách hiệu quả, người lớn cần có sự hợp tác của HS.
HS cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và động cơ hoạt động.
6. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic dạy cho HS có
ý thức trách nhiệm về các hành vi của chính minh, khích lệ HS đưa ra những quyết
định có trách nhiệm, do đó cách làm này có thể thay thế cho trừng phạt
5.7. Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục
của học sinh
Kế hoạch giáo dục cá nhân sẽ đưa đến tiếp cận đúng đắn, phù hợp trong việc đánh
giá kết quả giáo dục, dạy học HS nói chung và những HS đặc biệt nói riêng.Tuy


nhiên, xây dựng bản kế hoạch giáo dục cá nhân là việc làm mới và không ít khó

khăn. Để tiến hành giáo dục HS có hiệu quả cần phải xây dựng và thực hiện một
cách nghiêm túc, theo các mục tiêu và kế hoạch đã định.
5.8. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học
sinh cá biệt
- Tước bỏ hoạt động yêu thích cho đến khi khắc phục được lỗi
- Tạm dừng việc học tập để HS tự kiểm điểm bản thân với mục đích để giúp Hs
thoát ra khỏi trạng thái căng thẳng không thể kiềm chế bản thân và tạo điều kiện
cho HS bình tĩnh trở lại.
- Yêu cầu viết báo cáo hàng ngày với mục đích là để HS nhận biết được những lỗi
thường xuyên mắc phải và tạo cho các em cơ hội điều chỉnh.
5.9. Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa GV với cha mẹ HS
thường xuyên
Làm tốt công tác tư vấn kịp thời về PPGD HS cho cha mẹ HS, vận động cha mẹ
HS cùng tham gia các hoạt động chung của lớp, của trường để cha mẹ HS hiểu
thêm về các hoạt động học tập của con em khi ở trường từ đó phối hợp quản lí
giáo dục HS hiệu quả.
6. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt
a) Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách
- Nếu HS cá biệt thực hiện hành vi không mong đợi nào đó thì GV chỉ đánh giá
hành vi đó, mà không quy kết hành vi đó thành nét nhân cách của HS.
- Đánh giá đứng không chỉ giúp các em nhìn nhận đứng bản thân với những điểm
mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục, mà còn tạo động lực cho HS
nổ lực rèn luyện tu dưỡng
b) Đánh giá sự tiến bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình
- Đánh giá sự tiến bộ của HS so với chính bản thân trong mối quan hệ với khả
năng, sự nổ lực của các em. Đồng thời, cần xác nhận mức độ cụ thể đạt được kết
quả giáo dục của từng em và điều chỉnh quá trình giáo dục để nâng cao hiệu quả.
c) Đánh giá cuối cùng: Khi các em thực sự đã tiến bộ
V. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục
tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng).



Học sinh cá biệt thường xảy ra những bộc phát xung đột bốc đồng, thiếu ý thức.
Dựa vào những hành vi, thói xấu, trở thành những động cơ, thành những nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn của học sinh, tôi tạm khái quát
chia học sinh cá biệt thành 4 loại, để từ đó định hình các biện pháp giáo dục phù
hợp và hiệu quả:
a. Ăn tiêu quá mức:
- Loại học sinh này trọng nhu cầu vật chất, ăn uống tiêu pha bừa bãi, có khi dẫn
đến đua đòi, ham chơi,nghiện game... thường nhu cầu của các em vượt quá khả
năng cung cấp của gia đình, nên dẫn đến trộm cắp, phạm pháp, lừa dối.
- Gia đình do nuông chiều, ít quan tâm giáo dục nên con họ dễ ảnh hưởng những
mối quan hệ xấu.
b. Vô kỷ luật - Vô lễ: Đối tượng học sinh này thường gặp nhất. Các em thường
sống buông thả, tự do, nói năng ứng xử tuỳ tiện, ít suy nghĩ trước khi nói và hành
động. Phần lớn các em sống trong những gia đình không có nền nếp, ít chú ý giáo
dục con cái, thường cha mẹ ly dị hoặc chết, các em sống với người thân.
c. Hay gây gỗ: Các em thường coi trọng bản thân. Thích được đề cao sức mạnh và
khẳng định sức mạnh của mình trước người khác. Phần lớn các em chịu ảnh hưởng
của phim truyện, Internet, game…, hành động hoặc có quan hệ dân xã hội đen,
cũng có khi ảnh hưởng tiêu cực của gia đình.
d. Lười biếng, ích kỷ: Học sinh loại này thường ngại khó, sợ khổ, không có lòng
kiên trì, thiếu bản lĩnh tự ti, không quyết đoán, ngại lao động và học tập. Những
em này thường là những nguyên nhân của những cuộc ganh đua bè phái, thiếu lành
mạnh trong lớp, hay gian lận trong kiểm tra thi cử, các em thường được nuông
chiều, ít được quan tâm, đôn đốc học tập.
VI. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến
thức khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
- Biện pháp giáo dục HS cá biệt của GV

Thứ nhất: Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh đó như là: thu nhập hàng ngày
của gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như thế nào? Có êm ấm


hạnh phúc hay không? Có nhiều thành kiến gây ra xào xáo bất đồng ... mục đích là
để hiểu rõ học sinh này.
Thứ hai: Nên xử lý mềm mỏng, thậm chí dịu ngọt đối với học sinh cá biệt này,
nếu không sẽ không có hiệu quả, có khi gặp phản ứng không tốt ngược trở lại về
phía học sinh. Tuy nhiên cũng có đôi lúc ta cũng phải cứng rắn: chẳng hạn trong
vấn đề xử phạt "mềm nắn, rắn buông".
Thứ ba: Thường xuyên trò chuyện, quan tâm, gần gũi, nhắc nhở, động viên học
sinh học tập, có thái độ thân thiện với học sinh. Tạo cho học sinh nhìn mình là cảm
thấy gần gũi, chứ không phải gặp mình là sợ la, sợ bị mắng. Như vậy học sinh sẽ
có tâm lý bất cần " Thầy cô kệ thầy cô, ta là ta". Vì vậy phải làm sao tạo cho học
sinh có cảm giác là giáo viên như là một người bạn thân, bạn tâm tình, sẵn sàng
lắng nghe ý kiến của mình, khi mình vui, buồn đều có thể chia sẻ với thầy cô,
khích lệ mình khi mình khó khăn trong gia đình, bế tắc trong học tập.
Thứ tư: Cần hướng dẫn cụ thể những việc mà học sinh hỏi, tránh để học sinh cảm
thấy mình lạc lỏng, cảm giác vì mình học dở nên không ai quan tâm, ai cũng khi
dễ mình, không ai thèm chơi, để ý đến mình.
Thứ năm: Giáo dục từng bước, chậm rãi từ những công việc nhỏ. Chẳng hạn phải
thức sớm một chút để không phải đi trễ, mình học yếu thì nên chịu khó, siêng làm
bài tập hơn các bạn, khi nào làm bài tập, học sinh mệt thì nên giải lao để tinh thần
thoải mái rồi làm tiếp, không nên cố gắng quá sức. Không nên giáo dục ào ạt chưa
hỏi han lý do gì hết mà đã la mắng học sinh cho dù học sinh đó vi phạm nhẹ, như
vậy sẽ mất hiệu quả giáo dục. Bởi vì đấy là những học sinh cá biệt, tính tình ương
ngạnh, tâm lý bất cần, học hay không đối với bản thân học sinh không quan trọng
mà học sinh vào lớp là chỉ được "lãnh lương" hàng ngày, không phải làm những
việc nặng nhọc bằng tay chân ở nhà.
Thứ sáu: Phải tác động vào động cơ học tập, để các em này thấy rõ tầm quan

trọng của việc học. Có thể đưa ra một số tranh ảnh về nạn thất học - chỉ mới mấy
tuổi đầu không được đến trường, phải làm những việc nặng nhọc của người lớn rồi
lại bị bạn bè khinh thường, xa lánh, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc. Ngược lại
những em có học thì làm việc thuận lợi dễ dàng, càng ngày càng tiến thân, bạn bè
ngưỡng mộ phải trầm trồ khen ngợi, cha mẹ được nở mày, nở mặt.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×