Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.72 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defined.
1.1. Các công trình nghiên cứu đã thực hiện về quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu ......... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Ngân hàng thương mại .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Sự ra đời của ngân hàng thương mại ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.. Error! Bookmark not defined.
2.2. Rủi ro của ngân hàng thương mại ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Định nghĩa về rủi ro.................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Các loại rủi ro trong ngân hàng thương mại............. Error! Bookmark not defined.
2.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ............................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
2.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .............................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTMError! Bookmark not
2.4.1. Nhân tố chủ quan ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Nhân tố khách quan .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
2.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Á ChâuError! Bookmark not define
2.5.2. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Nova Scotia - CanadaError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI ... Error! Bookmark not defined.


3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội .. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của SHB ............................... Error! Bookmark not defined.


3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2008-2011Error! Bookmark
not defined.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Các nhân tố bên ngoài ...............................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Các nhân tố bên trong ...............................................Error! Bookmark not defined.
3.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội giai đoạn 20082011 ...........................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ..... Error!
Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Ưu điểm.....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...........................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI .......................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội .................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Xây dựng một quy trình quản trị rủi ro tổng thể .......Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình tín dụngError! Bookmark not defined.
4.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vayError! Bookmark not defined.

4.2.4. Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ
........................................................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng ..............Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ........Error! Bookmark not defined.
4.2.7. Thực hiện triệt để công tác trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo
đúng quy định của NHNN ........................................Error! Bookmark not defined.
4.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm
toán nội bộ .................................................................Error! Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị ...................................................................... Error! Bookmark not defined.


4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ......................................Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ................................................................................ Error! Bookmark not defined.

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ những năm cuối của thập niên 80, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
mới được hình thành, những hình thức hoạt động sơ khai mang đậm tính truyền thống,
trong đó tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu nhất cho các ngân hàng. Tín
dụng đi kèm với rủi ro, tuy nhiên mức độ sẽ là khác nhau, có những rủi ro chỉ gây ảnh
hưởng cho một bên liên quan, nhưng cũng có những rủi ro mang lại hậu quả nghiêm
trọng đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp hữu dụng trong việc quản lý các rủi ro.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) - là ngân hàng thương
mại cổ phần, phát triển theo hướng một tập đoàn tài chính đa năng, đa sở hữu, hội nhập
kinh tế quốc tế, định hướng theo những yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Cũng giống
như các ngân hàng thương mại cổ phần khác, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho hoạt động ngân hàng, chiếm hơn 80% tổng nguồn thu. Với

mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng của Việt Nam, trong những năm gần đây,
SHB luôn cố gắng mở rộng quy mô hoạt động, tăng trưởng về thị phần, mục tiêu về tăng
trưởng tín dụng được SHB chú trọng. Để có được sự phát triển ổn định, bền vững thì hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của SHB phải được thiết lập, hoạt động có hiệu quả.
Từ những lý do trên, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
gòn Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội: hệ thống các chính sách tín dụng, hệ thống các quy định về đánh giá,
giám sát về quản trị tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của toàn
bộ các chi nhánh có hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng và nguyên nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội từ năm 2008-2011 từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu. Số liệu được thu thập từ:
+ Báo cáo tài chính, Bản cáo bạch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong
những năm từ 2008-2011
+ Các tài liệu, Báo cáo của Phòng Kế toán Hội sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà

Nội
+ Các sách báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan
- Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp: theo thời gian, theo không gian, theo
nhóm vấn đề, nhóm đối tượng.
Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương này, tác giả đã nêu khái quát được các kết quả nghiên cứu về quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Tác giả cũng đã nêu mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài Quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần. Luận văn đưa ra một số kết quả
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại đã được công bố
trong thời gian vừa qua. Hầu hết các luận văn đã nghiên cứu về quản trị hay quản lý rủi
ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại của Việt Nam đều đã nêu được lý luận cơ
bản về rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, lý luận chung về quản trị rủi ro tín
dụng đối với một ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng cũng
như hoạt động quản trị rủi ro tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường
quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro phát sinh. Cho đến thời điểm nghiên cứu, chưa có
một công trình nghiên cứu chính thống nào viết về “ Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội”. Do vậy luận văn này là công trình nghiên cứu
độc lập, đầu tiên.


CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Ngân hàng thương mại
Tác giả đã nghiên cứu sự ra đời của Ngân hàng thương mại, từ đó nêu định nghĩa
về ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (huy động
vốn, cho vay và các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng)
2.2. Rủi ro của ngân hàng thương mại
Có nhiều quan điểm về rủi ro, nhưng trong phạm vi luận văn này sử dụng định
nghĩa về rủi ro đối với một ngân hàng đó là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.


Tác giả cũng đã liệt kê các loại rủi ro trong ngân hàng thương mại, bao gồm: Rủi
ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại
bảng, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác.
2.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Trong phần này tác giả đã nêu khái niệm quản trị rủi ro tín dụng, đó là các quá trình
mà Ngân hàng tiến hành hoạch định chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi
nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Từ đó nêu rõ vai trò của quản trị rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, đó là: làm cho tín dụng ít bị đổ vỡ, làm tăng tính
cạnh tranh của ngân hàng và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng; làm giảm tính phức tạp của
sản phẩm tín dụng làm cho cho các ngân hàng quản lý càng tốt hơn; làm cho các ngân hàng
có cách phòng chống rủi ro từ xa và hiệu quả hơn; quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh
và là công cụ tạo ra giá trị của NHTM.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình tín dụng

Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý
một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín
dụng của ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục tín dụng của một ngân hàng, ta có thể biết
được chính sách tín dụng của ngân hàng này là như thế nào.
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi
tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng
- Giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn vay
Giám sát tín dụng: Giám sát là khâu quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này
Kiểm tra tín dụng: Kiểm tra những vấn đề liên quan đến khoản vay, quản lý chặt chẽ và
thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề đặc biệt là khi nền kinh tế có những biểu hiện đi


xuống, hoặc những nghành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những
vấn đề nghiêm trọng trong phát triển
- Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn: Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả
năng trả nợ thì số nợ hiện tại phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất
nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm.
Nợ xấu: Tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi
ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)
- Lập quỹ dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện theo nghĩa vụ đã cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín
dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM

Trong phần này, tác giả đã nêu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại trong đó có các nhân tố chủ quan (Môi trường quản lý rủi ro
tín dụng; chính sách tín dụng và quy trình; cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự
đối với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng; hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín
dụng; hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ) và các nhân tố khách quan (Những vấn đề xuất
phát từ phía khách hàng vay vốn, môi trường kinh tế, môi trường chính trị và pháp lý).
2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng thương mại
Trong phần này, luận văn đã khái quát thực trạng và kinh nghiệm quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu và ngân hàng Nova Scotia – Canada đối với công tác
quản trị rủi ro của các ngân hàng ở Việt Nam.


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Tác giả đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, các
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàngTMCP Sài Gòn Hà Nội, đồng thời nêu một số kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2008-2011.
Thứ nhất, về tổng tài sản và các chỉ tiêu huy động:
Tổng giá trị tài sản của SHB liên tục tăng lên qua các năm, nếu năm 2008 tổng tài
sản đạt 14.381,3 tỷ đồng, đến năm 2011 chỉ tiêu này đạt 70.989,54 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động của SHB đều tăng qua các năm, Năm 2008 số này là 11.768,70 tỷ
đồng thì đến năm 2011 chỉ tiêu này đạt 50.694,6 tỷ đồng
Thứ hai, về hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng của SHB liên tục tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng
trưởng ngày càng lớn. Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng là 6.252,70 tỷ đồng, đến năm
2011 đạt 29.161,82 tỷ đồng, chủ động cho vay ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau.
Thứ ba, về kinh doanh dịch vụ:
Hiện tại, tổng doanh thu về dịch vụ chỉ chiếm hơn 20% doanh thu của SHB, trong

thời gian tới, SHB sẽ cố gắng đầu tư phát triển mảng dịch vụ để tăng doanh số của hoạt
động này.
Thứ tư, về kết quả kinh doanh:
Tổng thu nhập của SHB năm 2008 1.640,1 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 269,4 tỷ
đồng, thì đến năm 2011 lợi nhuận của SHB đạt 1.000,96 tỷ đồng, tăng gần gấp 5 lần so với
năm 2008. Như vậy, Lợi nhuận trước thuế của SHB liên tục gia tăng trong giai đoạn 2008 –
2011, đây là thành tích của SHB trong việc gia tăng giá trị của doanh nghiệp, tăng thu nhập của
các chủ sở hữu


3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội
Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội. Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế, đặc điểm về cạnh
tranh,đặc điểm về khách hàng, hệ thống thông tin. Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Năng
lực, trình độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin nội bộ, quan điểm chủ
trương của Ban lãnh đạo đối với hoạt động tín dụng.
3.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội giai đoạn 2008-2011
Hoạt động tín dụng giai đoạn 2008-2011 nổi bật với các đặc điểm như liên tục tăng
mạnh, tốc độ tăng trưởng tương đối lớn với tỷ trọng lớn dành cho các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong nước và chủ yếu là cho vay có tài sản đảm bảo. Nếu xét cơ cấu dư nợ theo
kỳ hạn vay giai đoạn 2008-2011 thì cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên
tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn không đồng đều qua các năm với xu hướng
tập trung cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro, tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng
và tương đối với nguồn vốn huy động được. Nếu xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2008-2011: khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất và tiếp tục đẩy mạnh cho
vay đối với thành phần này với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam của
SHB. Tỷ lệ nợ xấu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Chỉ tiêu này năm

2008 chiếm 1,89%, năm 2009 chỉ tiêu này là 2.79%, tuy nhiên chi tiêu này lại giảm
xuống vào năm 2010 chỉ còn 1.4%, nhưng năm 2011 tăng lên đạt hơn 2,23%.
Trong những năm 2008-2011, SHB không ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách
tín dụng thể hiện qua các văn bản nội bộ của SHB ban hành qua các thời kỳ, được bổ sung
sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của quản trị
rủi ro tín dụng. Và để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay SHB đã
thực hiện một quy trình tín dụng thận trọng. Ở đây có sự độc lập giữa khâu thẩm định và
khâu quyết định cho vay đảm bảo tính khách quan.


Công tác theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay đã được SHB duy trì thường xuyên
nhằm có thể cảnh báo sớm và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến
việc trả nợ của khách hàng. Trong những năm vừa qua, SHB đã không ngừng tăng cường
công tác theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nên nhờ đó, giảm được
tỷ lệ nợ xấu, dưới mức cho phép của NHNN.
Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu được thực hiện theo một quy trình riêng và trong
thời gian qua, SHB đã thực hiện nghêm túc quy trình này từ khâu phát hiện dấu hiệu
khoản nợ có vấn đề, kiểm tra thông tin và báo cáo, phân loại nợ, kiểm tra hồ sơ và sử
dụng các biện pháp để tận thu nợ nhằm hạn chế tối đa các tổn thất do các khoản nợ xấu
này mang lại.
Công tác trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được SHB thực hiện
đúng, đầy đủ việc trích lập dự phòng các khoản cho vay, cam kết ngoại bảng theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa
đổi bổ sung một số điều của QĐ 493.
3.4. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội
Qua nghiên cứu thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội, tác giả đã đưa ra một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nêu nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến những hạn chế đó.
Ưu điểm

- Chính sách tín dụng tương đối phù hợp với thực tại của SHB và thị trường, quy
trình thực hiện cấp tín dụng một cách bài bản và khoa học, đã đưa vào sử dụng hệ thống
chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng và xem như là một thước đo chung
đối với khách hàng.
- Hoạt động giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua các cấp quản lý cơ sở
tại mỗi bộ phận nghiệp vụ và cấp điều hành từng đơn vị, chi nhánh của ngân hàng, chú
trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán nội bộ, đặc
biệt đối với kiểm tra tín dụng.


- Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2011, SHB đã luôn đảm bảo được tỷ lệ nợ xấu ở
mức dưới 3%. Tuy chưa xử lý triệt để được nợ xấu để thu hồi vốn, nhưng hàng năm, SHB
đã có sự chuyển biến trong việc thu hồi nợ xấu.
- SHB đã phân loại tính chất của các khoản nợ một cách rõ ràng, từ đó đưa ra các biện
pháp để quản lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Bên cạnh đó, bước đầu SHB đã thực hiện
phân loại khách hàng rất tốt, duy trì được hệ thống khách hàng có dư nợ vay lớn và thường
xuyên thực hiện tốt các công tác chăm sóc khách hàng. Thường xuyên trích lập quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng và dự phòng chung định kỳ theo đúng quy định của NHNN.
Hạn chế
- Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét
duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày của cán bộ tín
dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin. Các quy định nội bộ về
hoạt động tín dụng chưa cụ thể hoá trách nhiệm của các cá nhân đối với việc thẩm định,
kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý tài sản đảm bảo. Việc phân bổ hạn mức phán
quyết tín dụng cho các Chi nhánh không hợp lý và phân quyền xét duyệt tín dụng của các
cá nhân thiếu sự độc lập, trong khi hệ thống giám sát từ xa của Ban điều hành ngân hàng
còn yếu kém dẫn đến các quyết định cho vay sai và che dấu tình trạng nợ xấu tại các Chi
nhánh mà không bị phát hiện trong một thời gian dài.
- Việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng chưa có hướng dẫn cụ thể, các đơn vị trực thuộc
ngân hàng phải áp dụng thí điểm mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng như một công cụ

hỗ trợ nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trong quá trình thực hiện
công tác theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay, vẫn còn một số khâu còn bị bỏ sót hoặc
thực hiện không triệt để.
- Trong những năm qua SHB đã đưa ra những biện pháp để xử lý rủi ro như khoanh
nợ, xoá nợ, thu hồi tài sản thế chấp song do mức độ tiến hành các biện pháp này chưa cao
nên chưa thể giải quyết dứt điểm được dư nợ quá hạn và nợ xấu. Hiệu quả xử lý đối với
các khoản nợ xấu còn nhiều hạn chế, không theo dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi
nợ của bộ phận xử lý nợ để đánh giá đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan
khiến cho tiến độ xử lý chậm.


- Qua kiểm tra, tại các chi nhánh phát hiện việc phân loại các nhóm nợ theo Quyết
định 493 chưa chính xác (một số khoản vay vẫn được phân vào nhóm 1 trong khi đã được
gia hạn, lãi quá hạn …) hoặc một số khoản vay được phân loại vào nhóm nợ cao hơn thực
tế. Ghi nhận giá trị một số tài sản đảm bảo chưa được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý
trong Báo cáo phân loại nợ trích lập dự phòng và báo cáo trình xử lý rủi ro tín dụng. Một
số tài sản đảm bảo chưa được đăng ký giao dịch đảm bảo nhưng vẫn được tính giá trị
khấu trừ khi trích lập dự phòng.
Nguyên nhân
Một là: SHB chưa xây dựng một quy trình quản trị rủi ro tổng thể mà hiện nay quy
trình quản trị rủi ro của ngân hàng đang được lồng ghép vào một số văn bản quy định về quy
chế hoạt động, các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Hai là: Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chưa được xây dựng theo hướng
phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ.
Ba là: Công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay chưa được thực hiện triệt để.
Do từ trước tới nay việc kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng chỉ được thực
hiện lồng ghép trong một văn bản quy định về kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng mà chưa có hệ thống văn bản quy định riêng.
Bốn là: Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn chưa có hướng dẫn cụ
thể mà đang trong giai đoạn thực hiện thí điểm.

Năm là: Hạn chế về năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng.
Sáu là: Việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu vẫn chưa thực hiện triệt để. Một số vấn đề trong
công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa được cụ thể hóa trong các văn bản của ngân hàng, do
đó gây lúng túng khi thực hiện hoặc thực hiện không đồng nhất.
Bảy là: Công tác trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chưa được thực hiện
một cách triệt để.


CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội
Mục tiêu của SHB là trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, tiếp tục mở
rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước, mở
thêm các chi nhánh ở nước ngoài.
4.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội
Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà Nội trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện như sau:
- Xây dựng một quy trình quản trị rủi ro tổng thể và phổ biến rộng rãi đến toàn bộ
cán bộ nhân viên ngân hàng. Trong mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, chức năng quản
lý rủi ro không chỉ ở một số phòng ban nhất định mà liên quan đến tất cả các mảng hoạt
động do luôn có sự liên quan chéo giữa các hoạt động.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình tín dụng: Chính sách và quy trình
tín dụng cần phải được lập một cách rõ ràng, thống nhất với các thông lệ, thận trọng trong
kinh doanh Ngân hàng và với các quy định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với
bản chất và mức độ phức tạp của khách hàng, đối tượng vay vốn.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay: Để tăng cường kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn vay, cần có quy trình kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn sau

cho vay một các cụ thể, trong đó quy định thống nhất các phương thức, trình tự và công
việc cần thực hiện khi tiến hành kiểm tra, giám sát đối với mỗi khoản vay sau khi giải
ngân. Quy trình này cũng cần xác định rõ quyền hạn của các cá nhân, các phòng ban và
đơn vị liên quan trong việc kiểm tra giám sát sau cho vay của SHB. Mặt khác cần tăng
cường giám sát danh mục tín dụng để đối chiếu với mục tiêu về danh mục tín dụng đặt ra
đồng thời phát hiện hiện tượng tập trung trong danh mục tín dụng và thực hiện các biện
pháp giảm sự tập trung này.


- Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội
bộ: Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ cần được xây dựng phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, kết quả xếp hạng
phải đảm bảo chính xác và thể hiện bằng văn bản có đầy đủ chữ ký của các bộ phận trực
tiếp thực hiện quy trình chấm điểm.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng: Yêu cầu cao hơn đối với cán bộ ngân
hàng: thường xuyên học hỏi nâng cao năng lực công tác và rèn luyện phẩm chất đạo đức
tốt. Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công
tác của họ để có đãi ngộ, đối xử công bằng
- Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu: Hiện nay, công tác xử lý nợ quá
hạn và nợ xấu của SHB làm tương đối tốt, tuy nhiên mức độ chính xác chưa cao. Do đó,
trong thời gian tới để hoạt động tín dụng được phản ánh chính xác góp phần vào việc tính
dự phòng rủi ro tín dụng được chính xác và đầy dủ trên toàn hệ thống, công tác phân loại
nợ cần phải được hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống và cần phải được kiểm tra,
kiểm soát thường xuyên. Các nhóm nợ cần được phân loại và ghi nhận chính xác.
- Thực hiện triệt để công tác trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo
đúng quy định của NHNN: Việc thực hiện trích lập dự phòng RRTD tại SHB vẫn thực hiện
song song 2 phương thức là tự động và thủ công. Do đó, việc tính toán và ghi nhận khoản dự
phòng này phải luôn luôn đảm bảo chính xác. Ngoài ra cần sử dụng hợp lý nguồn dự phòng
tức là dùng quỹ dự phòng để bù đắp cho những khoản nợ quá hạn khó đòi theo thứ tự ưu

tiên: trước hết là cho những khoản nợ không có khả năng thu hồi, tiếp đến là những
khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và sau đó mới đến những khoản nợ có khả năng thu
hồi cao hơn. Với những khoản nợ có khả năng thu hồi thì hạn chế tối đa việc sử dụng quỹ
dự phòng. Ngoài ra, tuỳ theo từng nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng mà ngân hàng có
những biện pháp thích hợp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, nhằm giúp cho ngân hàng
thu hồi được vốn vay một cách nhanh nhất mà không cần dùng đến quỹ dự phòng.
- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng, tăng cường công tác kiểm
tra kiểm toán nội bộ: Để khai thác được tối đa thông tin tín dụng bên trong ngân


hàng, SHB cần xây dựng một hệ thống thông tin theo hướng: Xây dựng và triển khai
hệ thống công nghệ thông tin hiện đại theo các mục tiêu đã đề ra; Thống nhất toàn hệ
thống về chương trình phần mềm, quy trình công nghệ; Xây dựng được một hệ thống
mạng WAN hoàn chỉnh, trải rộng trên phạm vi toàn quốc , cơ chế dự phòng và an ninh
bảo mật cao;- Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học cho cán bộ; Cần có kế hoạch
bảo trì, nâng cấp hệ thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng
Hiện nay, hệ thống kiểm tra nội bộ tại SHB tổ chức theo ngành dọc từ Hội sở chính
tới các phòng/tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh. Thực tế trong thời gian vừa qua công
tác kiểm tra kiểm soát nội bộ vẫn còn một số hạn chế nhất định, do đó để đảm bảo công
tác này phát huy hiệu quả cần phải thực hiện một số điểm sau:
+ Thường xuyên quán triệt tư tưởng, quan điểm của lãnh đạo SHB về bản chất và
tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ, có sự chỉ đạo phối hợp nhịp
nhàng để nâng cao hiệu quả của việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro để nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong toàn hệ thống.
+ Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát định kỳ và đột xuất, nhất là tổ chức các
đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện các dấu hiệu sai phạm và có hướng giải quyết dứt
điểm, không để kéo dài.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm tra, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra của từng người, giúp họ có đủ năng
lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

+ Mặt khác từng cán bộ kiểm tra cũng phải ý thức vai trò, trách nhiệm của mình tự
phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, mới
có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới của toàn hệ thống.
4.3. Kiến nghị
Trong phần này, tác giả đã nêu một số kiến nghị đối với Nhà nước và với Ngân
hàng Nhà nước nhằm giúp ngân hàng cho vay hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và tổn thất do
rủi ro mang lại, đưa những giải pháp trên đi vào thực tiễn
*****
Hiện nay, mô hình hoạt động thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của SHB còn hết
sức mới mẻ. Trong quá trình nghiên cứu thực tế, công tác quản trị rủi ro tín dụng còn


nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của Ban lãnh đạo và các cổ đông đề ra. Vì vậy, cần
thiết phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng để thúc đẩy hoạt động tín dụng phát
triển an toàn, hiệu quả, trong giới hạn rủi ro của ngân hàng.
Vì vậy, trong thời gian tới, để công tác quản trị rủi ro tín dụng được tốt hơn, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cần phải có kế hoạch và triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp mà đề tài đã chỉ ra nhằm hoàn thiện hơn nữa việc quản trị rủi ro tín dụng, góp
phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng và những mất mát có thể xảy đến với ngân hàng.



×