Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo tốt nghiệp THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.49 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ THANH LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI
MINH

KonTum, Tháng 5 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI
MINH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THANH LÝ


LỚP

: K915LK2

MSSV

: 15152380107082

KonTum, Tháng 5 năm 2019


3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty luật Trách nhiệm hữu
hạn Khởi Minh” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người
khác. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
trường cũng như thực tập tại công ty luật Trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh. Trong quá
trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn
của Thầy Trần Trung – Tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Em xin cam đoan nếu có
vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Kon Tum, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ THANH LÝ

4



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, trong suốt quá trình thực hiện, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô, bạn bè và đơn vị thực tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến những thầy cô tại Trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu
tại Kon Tum – những người đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em những kiến thức nền tảng
cũng như những điều bổ ích về cuộc sống, kinh nghiệm. Em cũng xin gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến các giảng viên tổ bộ môn Luật đã luôn góp ý, chỉ dạy em những kiến thức chuyên
ngành và nhiều điều bổ ích trong suốt quá trình học tập cũng như sinh hoạt tại trường.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn đến thầy Trần Trung – Giảng viên hướng dẫn trong quá
trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Những chỉ dạy của thầy đã giúp
em có những cái nhìn sâu sắc và thiết thực hơn về lĩnh vực mà em đang theo học.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn Khởi
Minh tại Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc, học hỏi, cọ xát thực tế
trong thời gian thực tập và đã chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu tại công ty.
Bài báo cáo thực tập được hoàn thành, bước đầu đi vào tìm hiểu, nghiên cứu khoa
học em vẫn còn những thiếu sót do sự hiểu biết và những những kiến thức thực tế còn
hạn chế. Mong các thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải thích

HĐTD


Hợp đồng tín dụng

NH

Ngân hàng

VPBANK

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Bảng thống kê số hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Bảng 2.1 trong giai đoạn 2018 – 2019 tại công ty Luật TNHH Khởi Minh
Bảng 2.2 Bảng thống kê số thu nợ giai đoạn 2018 – 2019 tại Công ty Luật

TNHH Khởi Minh
Bảng 2.3 Bảng thống kê số hồ sơ tồn đọng trong giai đoạn 2018 – 5/2019
tại Công ty Luật TNHH Khởi Minh

MỤC LỤC

7

Trang
22
23
24


8


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, Đảng và Nhà nước ta tạo
nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra nhiều cơ hội mới
và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp
trong đó không thể không nói đến ngân hàng. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh
doanh, các chủ thể kinh doanh cần có một số vốn dồi dào và tín dụng là một kênh quan
trọng cung cấp cho các doanh nghiệp, công ty,.. Các tổ chức tín dụng mà nổi bật là ngân
hàng thương mại chính là những tổ chức tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể kinh doanh
tiếp xúc với nguồn tín dụng. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh
toán…, phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh
tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại

nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô
cùng lớn.
Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi khách hàng không hoàn trả gốc và lãi đúng hạn
hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng… Hợp đồng tín dụng ngân
hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tại các tổ chức tín dụng,
đặc biệt là ở các ngân hàng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng được sử dụng nhiều trong
các giao dịch với các đối tác của mình. Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa nhiều yếu
tố phức tạp, khi lợi ích giữa các bên không đạt được, không thể cùng nhau thoả thuận thì
thông thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp nên rất dễ dẫn đến tranh
chấp. Đối với ngân hàng, một chủ thể lớn kinh doanh đa dạng thì việc phải trực tiếp giải
quyết tranh chấp sẽ gây ra nhiều vấn đề cho cả một hệ thống, làm ngưng trệ nhiều công
việc mà bộ phân pháp lý chăm sóc khách hàng không thể giải quyết một lúc hàng ngàn
hồ sơ, chính vậy ngân hàng đã đưa ra lực chọn ủy quyền lại cho một chủ thể khác để
tham gia việc giải quyết tranh chấp này. Việc chọn chủ thể ủy quyền có nhiều lựa chọn
nhưng đại đa số thì luật sư là lựa chọn tối ưu nhất của ngân hàng. Theo đó, luật sư hoặc
các văn phòng luật sư sẽ cử người đại diện cho ngân hàng tham giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng này.
Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng theo ủy quyền nói riêng được Nhà nước ban
hành đã mang lại nhiều kết quả khả quan, tạo nền tảng cho những chuyển biến tích cực
trong thời gian đến về hoạt động của các Ngân hàng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bộ Luật Dân sự đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và Bộ luật Tố tụng dân sự Dân sự đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực
ngày 01 tháng 07 năm 2016 là những văn bản chính tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo
9


đà cho hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, hạn chế những tranh chấp mới

phát sinh. Ngoài ra, còn có những văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Ngân hàng
Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì
pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng nói riêng còn nhiều bất cập.
Nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật và thực tế áp dụng pháp luật trong
hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng em đã lựa chọn đề tài: “Thực tiễn hoạt
động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng
tại công ty Luật TNHH Khởi Minh” làm đề tài của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp
đồng tín dụng nói chung, quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
và việc ủy quyền của ngân hàng cho chủ thể khác tham gia giải quyết tranh chấp. Đồng
thời qua thực tiễn thực hiện trong hoạt động của công ty Luật TNHH Khởi Minh, đề tài
chỉ ra những hạn chế trong quy định pháp luật và khó khăn thực hiện trên thực tế. Từ đó
đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện tại công ty Luật TNHH Khởi Minh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề lý luận và
thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Em đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty Luật
TNHH Khởi Minh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước. Em còn sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phân tích, giải thích,
thống kê, tổng hợp số liệu.
5. BỐ CỤC
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 2 chương:
Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH Khởi Minh

Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo ủy quyền của ngân hàng trong tư vấn pháp lý tại Công ty TNHH Khởi Minh
Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty luật TNHH Khởi Minh

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT KHỞI MINH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tên doanh nghiệp
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh
Giám đốc công ty Ông: Nguyễn Minh Khánh
Địa chỉ của công ty
Địa chỉ: Tầng 3,138 Lê Đình Lý, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0905526767, 0915915555
Email : ,
MST: 0401544631
Đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt là khi
Việt Nâm trở thành thành viê của WTO, Quốc hội đã ban hành và sửa đổi pháp luật cho
phù hợp với nhu cầu thực tế, trong đó có Luật luật sư theo đó ban hành các quy định phù
hợp với các loại hình luật sư trên thế giới, nhằm giúp cho pháp luật của chúng ta được thi
hành một cách triệt để và chuyên nghiệp đồng thời cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu
của Quốc tế trong tiến trình hội nhập đó là “ Minh bạch trong vấn đề pháp luật”. Theo đó
hình thức tổ chức hành nghề luật sư được mở rộng so với trước kia và phù hợp với thế
giới, cụ thể là tại Điều 32 khoản 1 điểm b Luật luật sư 2006 quy định: Các luật sư có thể
hành nghề luật sư dưới dạng Công ty Luật. Như vậy không giới hạn là Văn phòng luật sư
hay Công ty hợp danh như trước kia mà bây giờ có thêm công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (theo quy định tại Điều

3 – luật luật sư 2006). Quy định này góp phần làm nâng cao tính chuyên nghiệp của các
luật sư để dễ dàng hội nhập với luật sư trên thế giới.
Văn phòng luật sư Khởi Minh và cộng sự được thành lập năm 2013 do Luật sư
Nguyễn Minh Khánh sáng lập. Với phương châm hết lòng phục vụ khách hàng Văn
phòng luật sư Khởi Minh đã đạt được những thành quả nhất định. Công ty luật TNHH
Khởi Minh là một Công ty Luật uy tín và đáng tin cậy tại Việt Nam.
Công ty được thành lập theo giấy phép hoạt động kinh doanh số:…../TP/ĐKHĐ do
Phòng Đăng kí kinh doanh - Chi cục thuế quận Hải Châu cấp. Theo nội dung của giấy
phép này công ty được phép hành nghề trong các lĩnh vực:
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng.
- Tư vấn pháp luật
- Dịch vụ pháp lý khác.
Công ty Luật Khởi Minh với đội ngũ các luật sư, chuyên viên, cộng tác viên được
đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự,
lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, lĩnh vực tư vấn cho các
doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại theo con đường Tòa án và Trọng
tài,…

11


Đội ngũ luật sư của Công ty trực tiếp tham gia cung cấp dich vụ tư vấn pháp luật
cho nhiều dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cũng như trợ giúp pháp lý cho các
khách hàng nước ngoài có nhu cầu
Mục đích của Công ty Luật Khởi Minh là xây dựng và duy trì được một đội ngũ
luật sư giỏi và có uy tín trong các lĩnh vực tranh tụng, cũng như các chuyên gia trong lĩnh
vực tư vấn doanh nghiệp.
1.1.1. Về thành lập và đăng ký kinh doanh
Căn cứ theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH ngày 29 tháng 6 năm 2006
và Nghị định số 28/2007/NĐ – CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính Phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật luật sư và căn cứ theo thông tư số 02/2007/TT-BTP
ngày 25 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật luật sư, Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư thì văn phòng
luật sư có từ 2 người chủ sở hữu trở lên phải chuyển đổi sang hình thức công ty luật.
1.1.2. Hình thức, tên gọi và trụ sở công ty
Công ty thuộc hình thức Công ty luật TNHH 1 thành viên hoạt động theo Luật luật
sư và các quy định hiện hành khác của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên công ty: Công ty Luật TNHH 1 thành viên Khởi Minh
Trụ sở công ty: số 138 Lê Đình Lý, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Số 28 Tự Lập, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0915915555
1.1.3. Lĩnh vực hành nghề hoạt động
Công ty hoạt động trong những lĩnh vực sau:
+ Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng
+ Tư vấn pháp luật
+ Dịch vụ pháp lý khác.
Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt
hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các thành viên.
1.1.4. Thành viên sáng lập công ty (Luật sư chủ sở hữu công ty)
Ông: Nuyễn Minh Khánh là giám đốc công ty
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Sinh năm: 17/02/1976
Số chứng minh nhân dân: 212418557
Cấp ngày: 21/03/1997 Cơ quan cấp: Tp Đà Nẵng
Chổ ở hiện nay: 94 Thanh Hải- phường Thanh Bình- quận Hải Châu- Đà Nẵng
Khởi Minh đang dần trở thành một trong những công ty luật hàng đầu Việt Nam với
các chuyên gia pháp lý, chuyên gia tư vấn đầu tư quản lý kinh doanh có trình độ cao,
năng động sáng tạo, có kinh nghiệp nhiều năm trong cung cấp các dịch vụ tư cấn pháp
luật, tư vấn đầu tư và tư vấn quản lý kinh doanh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.


12


Mục tiêu của Khởi Minh là tạo ra những thay đổi tích cực trong hoạt động quản lý
đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, hổ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
trong kinh doanh và phát triển vị thế canh tranh thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư
vấn pháp luật, quản lý và đầu tư chuyên nghiệp, toàn diện,các giải pháp thông minh, sáng
tạo và đa dạng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khởi Minh đang tiếp tục phát triển thành công trong việc áp dụng các kỹ năng tư
vấn chuyên nghiệp đáp ứng các nhu cầu quản lý và kinh doanh tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, Khởi Minh đang tiếp tục mở rộng sự hợp tác với các chuyên gia tư vấn cao cấp trong
các ngành và lĩnh vực khác nhau nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ mà
Khởi Minh cung cấp. Khởi Minh có đầy đủ các điều kiện và cam kết cung cấp cho các
doanh nghiệp các giải pháp mang tính toàn diện, hiệu quả và sáng tạo đảm bảo tính
chuyên môn và chất lượng của dịch vụ. Khởi minh luôn luôn hy vọng trở thành nhà tư
vấn tin cậy và lâu dài của quý khách hàng.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT TNHH
KHỞI MINH
Với nguyên tắc quản lý điều hành hoạt động của công ty theo chế độ phân cấp cụ
thể, rõ ràng, hệ thống quy trình, quy định làm việc và hệ thống văn bản nội bộ của Khởi
Minh được ban hành theo một quy trình kiểm soát nghiêm ngặt. Khởi minh đã quy tụ
được một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên bao gồm các luật sư, các chuyên gia, các nhà
khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có cùng chí hướng và quyết tâm thực hiện các
mục tiêu chiến lược của Khởi Minh.
Ngoài ra, Khởi Minh còn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty luật và
các nhà đầu tư lớn tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cùng một mạng lưới công tác viên là
nhuwngc chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn của Khởi Minh.
Tổ chức bộ máy của Khởi Minh được chuyên môn hóa để nhằm đảm bảo chất
lượng và tính chuyên nghiệp của dịch vụ.

1.2.1. Loại hình doanh nghiệp: TNHH một thành viên
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
a. Chức năng
Chức năng chính của công ty là phát triển doanh nghiệp thông qua thực hiện các
hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc
có liên quan đến pháp luật và dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật
b. Nhiệm vụ
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển công ty và tổ chức thực hiện các kế hoạch
kinh doanh theo đúng chức năng của công ty và quy định của pháp luật
Thứ hai, tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, thực hiện đúng chế độ
báo cáo, thống kế và nghĩa vụ với ngân hàng nhà nước
Thứ ba, thực hiện các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố tụng cho khách hàng để
thực hiện các hoạt động có liên quan đến pháp luật
Thứ tư, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động, bảo vệ tài sản công ty
13


1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Khởi Minh là công ty luật chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố
tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật và thực hiện
các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư. Khởi Minh đã và đanh không
ngừng mở rộng các dịch vụ tư vấn của mình cho khách hàng. Theo điều 4 và điều 22 Luật
luật sư 2006 thì luật sư có thể tham gia tố tụng với tư cách là nười bào chữa cho người bị
tạm giam, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự; tham gia
tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền hợp pháp của nguyên
đơn, bị đơn,người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quantrong vụ án tranh chấp dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và các vụ việc khác theo quy định
của pháp luật.
Khởi Minh chuyên cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố

tụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó cơ bản là các nhóm dịch vụ sau:
Dịch vụ luật sư:
- Dịch vụ luật sư cho doanh nghiệp:
+ Tư vấn thành lập, giải thể doanh nghiệp
+ Tư vấn thủ tục xin giấy phép đầu tư
+ Tư vấn xử lý nợ xấu doanh nghiệp…
+ Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng…
-Dịch vụ luật sư cho cá nhân
+ Dịch vụ đại diện ủy quyền cho cá nhân
+ Dịch vụ tư vẫn giải quyết tranh chấp và tham gia tố tụng …
-Dịch vụ luật sư cho gia đình
+ Hòa giải trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
+ Tư vấn thủ tục nhận nuôi con nuôi;
+ Tư vấn khởi kiện vụ án tranh chấp về thừa kế…
1.3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Công ty luật TNHH Khởi Minh là công ty luật chuyên tư vấn pháp lý, đại diện tố
tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện các
dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư, nhận bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho các đương sự trong các vụ án: dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, hành
chính, tài chính, lao động, đàu tư, sở hữu trí tuệ…trong quá trình tư vấn cũng như ký kết
hợp đồng với khách hàng, Khởi Minh luôn luôn phải tuân thủ theo đúng Hiến pháp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các hoạt động của công
ty bao gồm:

14


1.3.1. Luật luật sư
Luật luật sư 2006: quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi hình thức hành nghề,

tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội nghề
nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
1.3.2. Luật trợ giúp pháp lý
Luật trợ giúp pháp lý năm 2006: quy định về người được trợ giúp pháp lý, tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý,hoạt động trợ giúp pháp lý
và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
1.3.3. Luật doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp năm 2014: quy dịnh về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp, quy dịnh về nhóm công ty. Khởi Minh là công ty TNHH được
thành lập theo ĐKCD số 0401544631 do phòng đăng kí kinh doanh _ Chi cục thuế quận
Hải Châu cấp ngày 02 tháng 7 năm 2013. Vì vậy,công ty trực tiếp chịu sự điều chỉnh của
Luật doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty
TNHH.
1.3.4. Luật thương mại
Luật thương mại 2005 điều chỉnh hoạt động thương mại của thương nhân hoặc các
tổ chức cá nhân khác hoạt động liên quan đến thương mại . Công ty luật TNHH Khởi
Minh có tư cách pháp lý là thương nhân theo đúng định nghĩa tại điều 6 Luật thương mại
vì công ty thành lập hợp pháp có ĐKCD. Hoạt động thương mại của công ty Khởi Minh
là hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn pháp lý nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, Khởi
Minh có đầy đủ quyền hoạt động , quyền bảo hộ và nghĩa vụ phải tuân thủ được quy định
trong các quy phạm của Luật thương mại.
Những nội dung của Luật thương mại điều chỉnh hoạt động của Khởi Minh bao
gồm các vấn đề liên quan tới hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty với khách hàng,
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ, các vấn đề liên quan
đến chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong thương mại.
1.3.5. Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự 2015: điều chỉnh các vấn đề liên quan đến tài sản, việc giao kết hợp
đồng hay việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự trong công ty và các vấn đề có liên
quan trong hợp đồng dịch vụ pháp lý mà công ty đã ký kết với khách hàng.

1.3.6. Bộ luật lao động
Bộ luật lao động : quy định về việc tuyển dụng và quản lý lao động tại công ty.
(quy định về tiêu chuẩn lao động, quyền, nghĩa vụ,trách nhiệm của người lao động, người
sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến
quan hệ lao động , quản lý nhà nước về lao động .)
1.3.7. Các loại Luật thuế
Một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước được quy định trong điều
9 của Luật doanh nghiệp 2005 kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ về tài
15


chính khác trong quá trình hoạt động của công ty. Nghĩa vụ này của doanh nghiệp được
hướng dẫn và điều chỉnh thông qua chính sách thuế và luật thuế cụ thể: luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, luật thuế thu nhập cá nhân , luật thuế môn bài, luật thuế giá trị gia tăng,
luật quản lý thuế, … và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Quy định đối tượng
chịu thuế, người nộp thuế, cách tính thuế,quy trình và thủ tục nộp thuế và các phương
thức quản lý thuế … giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình và nhà nước
1.3.8. Luật và các văn bản dưới luật khác
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ luật, luật khác điều chỉnh hoạt động của Khởi Minh
như: Luật đầu tư , luật kinh doanh bảo hiểm, luật các tổ chức tín dụng luật kinh doanh bất
động sản …Bởi bản thân là công ty luật chuyên tư vẫn pháp lý và đại diện tố tụng cho
khách hàng trong nhiều lĩnh vực: dân sự , kinh tế, hôn nhân và gia đình… Trong mỗi một
lĩnh vực hoạt động,công ty lại chịu điều chỉnh của một hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật tương ứng khác nhau bao gồm các bộ luật luật do Quốc hội ban hành và các
văn bản dưới luật như các nghị định, nghị quyết, thông tư…
1.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.4.1. Tổ chức nhân sự của công ty
Nguyễn Minh Khánh: Giám đốc công ty
Ngoài ra công ty còn có các cộng tác viên là luật sư dày dạn kinh nghiệm trong các
lĩnh vực tư vấn cũng như tranh tụng là luật sư Trần Minh Thuận.

1.4.2. Tình hình thực hiện các hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động cụ thể:
Tư vấn doanh nghiệp và thương mại: Công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc giúp
các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài và đầu tư trong
nước tại Việt nam.
Các dịch vụ của công ty bao gồm soạn thảo các tài liệu liên quan đến đầu tư như
đơn xin đầu tư, điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê/cho thuê
đất... và nộp các tài liệu trên lên các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư, theo dõi
tiến triển và nhận phép đầu tư cho các khách hàng xin phép thành lập công ty tại Việt
Nam.
Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ trong các lĩnh vực khác như soạn thảo
hợp đồng mua bán, hợp đồng đại lý, hợp đồng phân phối, thành lập, sáp nhập chia tách và
cơ cấu lại công ty, cổ phần hóa doanh nghiệp cũng như các dịch vụ điều tra thị trường
theo yêu cầu của khách hàng.
Về luật lao động: Công ty cũng cung cấp các hoạt động tư vấn trong nhiều lĩnh vực
khác nhau liên quan đến lao động của Việt Nam, như soạn thảo các hợp đồng lao động,
các quy định làm việc trong công ty, thỏa ước lao động tập thể để ký giữa công ty và
công đoàn của công ty, các vấn đề liên quan đến luật pháp và các chế độ chính sách của
nhà nước về tiền lương, thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, tuyển dụng và sa thải lao
động cũng như chế độ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động,... Công ty có nhiều

16


kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại tòa án trong
các vụ tranh chấp hợp đồng lao động.
Giải quyết tranh chấp: Công ty luật Khởi Minh đã tham gia giải quyết nhiều vụ
việc tranh tụng kinh tế thương mại, dân sự, đặc biệt là các vụ việc có yếu tố nước ngoài
tại toà án các cấp ở Việt Nam. Các luật sư của công ty là những người có nhiều kinh
nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề về tranh chấp, bao gồm các tranh chấp về hợp

đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý, tranh chấp các công trình xây dựng, mua bán
nhà ở, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng liên doanh và hợp tác kinh doanh.
Ngân hàng, tài chính và thế chấp ngân hàng: Công ty đã giúp tư vấn cho khách
hàng nhiều vấn đề liên quan đến vay vốn ngân hàng, nhận xét hay soạn thảo các tài liệu
liên quan đến vay vốn ngân hàng, nhận xét hay soạn thảo các tài liệu liên quan như hợp
đồng vay vốn, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp cũng như đưa ra các ý kiến pháp lý đối với
các vấn đề về các hợp đồng nêu trên.
Công ty có thể đại diện cho các ngân hàng, cơ quan tài chính và các bên vay trong
việc giao kết hợp đồng tín dụng hay các giao dịch liên quan đến thế chấp và bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
Hôn nhân và gia đình: Công ty cũng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trong tất cả
các vấn đề có liên quan đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Các dịch vụ của công ty bao
gồm tư vấn giải quyết vấn đề ly hôn, giám hộ, tranh chấp nuôi dưỡng, chia tài sản chung
và vấn đề khác có liên quan.
Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về các vấn đề khác như kết hôn
giữa người Việt Nam và người nước ngoài cũng như các thủ tục pháp lý về nhận con nuôi
và giám hộ.
Quyền sở hữu trí tuệ: Các dịch vụ của chúng tôi trong lĩnh vực này rất đa dạng, bao
gồm việc soạn thảo và các đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp và quyền tác giả. Công ty tư vấn cho khách hàng về các yêu cầu đối với tài liệu
liên quan cũng như thủ tục xin đăng ký và bảo hộ. Công ty thực hiện các tra cứu theo yêu
cầu của khách hàng về đối tượng bảo hộ với nhiều mục đích khác nhau như: Đánh giá
khả năng đăng ký và khả năng được cấp sáng chế; xác định các thiếu sót của đơn đăng ký
và khả năng được cấp sáng chế; xác định các thiếu sót của đơn vị đăng ký bảo hộ,... Công
ty còn soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng li-xăng, hợp đồng chuyển giao công nghệ cho
khách hàng.
Tranh tụng dân sự và hình sự:
Dịch vụ của công ty bao gồm:
+ Tranh tụng trong lĩnh vực dân sự:

* Tranh tụng liên quan đến tài sản, bao gồm tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh, các
tranh chấp về đất đai nhà cửa như mua bán, chuyển nhượng nhà đất, xây dựng, thừa kế.
* Giải quyết tranh chấp về xây dựng, dân dụng và các tòa cao ốc.
* Tranh tụng liên quan đến cổ đông, cổ phiếu, cổ phần...
17


* Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng
* Giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ.
* Tranh tụng trong lĩnh vực bảo hiểm...
+ Tranh tụng trong lĩnh vực hình sự:
* Tham gia các vụ án lớn
* Tư vấn tham gia tranh tụng trong các vụ án liên quan đến tội phạm ma túy và gian
lận thương mại
* Tư vấn và tranh tụng trong các vụ án hình sự nói chung.
- Sở hữu nhà cửa và đất đai: Công ty còn cung cấp dịch vụ cho tất cả các cá nhân
và công ty, các ngân hàng, tổ chức tài chính và các nhà đầu tư lớn ở Việt Nam. Công ty
còn cung cấp các dịch cụ pháp lý toàn diện trong mọi lĩnh vực liên quan đến vấn đề sở
hữu đất đai. Các dịch vụ bao gồm tư vấn các hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng và
phát triển các hợp đồng cho thuê.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
Với nguyên tắc quản lý điều hành hoạt động của công ty theo chế độ phân cấp cụ
thể, rõ ràng, hệ thống quy trình, quy định làm việc và hệ thống văn bản nội bộ của Khởi
Minh được ban hành theo một quy trình kiểm soát nghiêm ngặt. Khởi minh đã quy tụ
được một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên bao gồm các luật sư, các chuyên gia, các nhà
khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có cùng chí hướng và quyết tâm thực hiện các
mục tiêu chiến lược của Khởi Minh.
Ngoài ra, Khởi Minh còn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty luật và
các nhà đầu tư lớn tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cùng một mạng lưới công tác viên là
những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn của Khởi Minh.

Tổ chức bộ máy của Khởi Minh được chuyên môn hóa để nhằm đảm bảo chất
lượng và tính chuyên nghiệp của dịch vụ.
Công ty Luật Khởi Minh với đội ngũ các luật sư, chuyên viên, cộng tác viên được
đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự,
lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, lĩnh vực tư vấn cho các
doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại theo con đường Tòa án và Trọng
tài,…
Đội ngũ luật sư của Công ty trực tiếp tham gia cung cấp dich vụ tư vấn pháp luật
cho nhiều dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cũng như trợ giúp pháp lý cho các
khách hàng nước ngoài có nhu cầu.
Mục đích của Công ty Luật Khởi Minh là xây dựng và duy trì được một đội ngũ
luật sư giỏi và có uy tín trong các lĩnh vực tranh tụng, cũng như các chuyên gia trong lĩnh
vực tư vấn doanh nghiệp.

18


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯ
VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KHỞI MINH
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định
trong Bộ luật Dân sự 2015. Chỉ gọi là hợp đồng tín dụng Ngân hàng trong trường hợp
bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Hợp đồng tín
dụng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó Ngân hàng là bên cho vay giao cho bên
vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự”. Bản chất của hợp đồng tín dụng cũng giống với hợp đồng dân sự. Hiện nay,
chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về khái niệm của hợp đồnh tín dụng nên có
rất nhiều khái niệm hợp đồng dân sự được rút dựa trên cơ sở bản chất và đặc điểm của
nó. Cụ thể theo từ điển pháp lý hợp đồng tín dụng có khái niệm như sau: “Hợp đồng tín
dụng là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa bên cho vay và bên vay vốn”. Trong
giáo trình luật ngân hàng Việt Nam của nhà xuất bản Hà Nội thì hợp đồng tín dụng được
khái niệm là: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tố chức tín dụng
(bên cho vay) với cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện do Luật định (bên vay) , theo đó tổ
chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay để sử dụng trong thời hạn
nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm”. Hay theo một số
quan điểm chủ quan của luật Dương Gia thì hợp đồng tín dụng được hiểu: “Hợp đồng tín
dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng
trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có
hoán trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm".
Tuy nhiên, cách diễn đạt có sự khác nhau về ngôn từ nhưng đều thống nhất về nội
dung. Hợp đồng tín dụng đều được hiểu là một loại hợp đồng, có sự thỏa thuận, có sự
thống nhất ý kiến của các bên chủ thể trong hợp đồng. Vì quan hệ hợp đồng tín dụng cho
vay giữa bên vay và bên cho vay chứa đựng nhiều rủi ro nên hợp đồng tín dụng cần có
quy định cụ thể về chủ thể, hình thức hợp đồng, thời hạn, việc trả gốc và lãi cho bên cho
vay.
Từ những phân tích trên, theo em hợp đồng tín dụng có thể được hiểu như sau:
“Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết của hai bên chủ thể,
trong đó bên cho vay cho bên vay vay một số tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất
định và bên vay phải hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay”.
19



Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Để tìm hiểu rõ hơn về hợp đồng tín dụng, chúng ta sẽ tìm hiểu thông qua các đặc
điểm của hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự nhưng HĐTD
vẫn có những đặc điểm riêng như:
Về hình thức, hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản. Các điều khoản cụ
thể trong hợp đồng tín dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
mình trong hợp đồng thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu
một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho bên bị vi phạm. Hợp đồng tín dụng bằng văn bản có ý nghĩa pháp lý quan
trọng vì nó là căn cứ xác thực nhất để cơ quan có thẩm quyền xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
Như vậy khi giải quyết tranh chấp, HĐTD là bằng chứng để quy trách nhiệm cho
các bên. So với hợp đồng thương mại, HĐTD thường có điểm khác là thường rất nhiều
văn bản có các yếu tố như một hợp đồng, như đơn đề nghị vay vốn, HĐTD, khế ước nhận
nợ (giấy nhận nợ),...
Về chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng
Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt
động cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản có liên
quan; có chức năng hoạt động và kinh doanh tín dụng. Bên cho vay có thể là một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng (trong trường hợp vay hợp vốn) thỏa mãn những điều kiện của
pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD
có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ
cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Yếu tố
đối tượng vốn tiền tệ là một đặc điểm không thể thiếu được của hợp đồng tín dụng ngân
hàng.
Về nội dung của hợp đồng tín dụng

HĐTD phải tuân thủ đầy đủ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên
tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi xuất vay và
đảm bảo thực hiện hợp đồng, phương pháp giải quyết khi có tranh chấp, không được cho
vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm theo quy định của pháp luật.
Tính rủi ro
Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi
tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ
rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng
thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
20


Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của
bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được
rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ
với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các
nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn
cả gốc và lãi…)
Phân loại hợp đồng tín dụng
Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của khoản vay
HĐTD có đảm bảo bằng tài sản: là hợp đồng có sự thoả thuận để cho khách hàng
vay được sử dụng một số tiền của mình trong một thời hạn nhất định với điều kiện có
hoàn trả trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của bên vay hoặc có sự bảo
lãnh của người thứ ba.
HĐTD không có đảm bảo bằng tài sản: là sự thỏa thuận cho khách hàng vay vốn
không kèm theo điều kiện bên vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bảo lãnh
bằng tài sản mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Theo Điều 52 luật các TCTD quy

định “các TCTD nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ thị của chính phủ”;
bên cạnh đó theo nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định tại Điều 20 và 21 rằng “TCTD
được lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn
ngắn hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay”.
Như vậy sự khác biệt giữa HĐTD không có đảm bảo và HĐTD có đảm bảo bằng tài
sản đó là điều kiện bắt buộc về tài sản đảm bảo tiền vay. Trong thực tiễn kí kết và thực
hiện HĐTD, ta có thể linh hoạt chuyển hóa từ quan hệ HĐTD không có đảm bảo bằng tài
sản thành quan hệ HĐTD có bảo đảm bằng tài sản. Căn cứ vào bản chất pháp lý HĐTD
có bản chất pháp lý là hợp đồng kinh tế (chỉ có giá trị phân biệt đối với những hợp đồng
được ký kết trước ngày 01-01-2006) khi được ký kết bằng văn bản giữa TCTD với pháp
nhân (các tổ chức kinh tế) hoặc cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh. HĐTD
là hợp đồng dân sự khi được ký kết bằng văn bản giữa TCTD và khách hàng không thỏa
mãn các điều kiện mà pháp luật quy định đối với hợp đồng kinh tế.
Căn cứ theo chủ thể ký kết
Dựa theo dấu hiệu chủ thể ký kết hợp đồng có thể phân chia HĐTD thành: HĐTD
được ký kết giữa TCTD với tổ chức kinh tế là pháp nhân (các DN nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài…có điều
lệ,chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình). HĐTD được ký kết giữa TCTD với cá
nhân, hộ gia đình.
Căn cứ theo thời hạn cho vay

21


Thời hạn cho vay được định nghĩa tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ

gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày
cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang
ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo
quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
Theo Điều 10 ,Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thì quy định:
Cho vay ngắn hạn là có thời hạn tối đa là 1 năm . Hình thức này chủ yếu đáp ứng
nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho vay dài
hạn từ trên 5 năm trở lên. Hình thức cho vay trung hạn và dài hạn được sử dụng để thỏa
mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách hàng trong kinh doanh hoặc thỏa mãn
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại.
Việc phân loại các HĐTD như trên có ý nghĩa thực tiễn như sau: Xác định đúng bản
chất quan hệ tranh chấp là tranh chấp từ quan hệ vay vốn hay quan hệ bảo đảm tiền vay,
quan hệ hợp đồng kinh tế hay quan hệ hợp đồng dân sự. Xác định đúng thẩm quyền của
tòa án và luật áp
2.1.2 Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp trong HĐTD
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia. Trong các
văn bản pháp luật không có khái niệm “tranh chấp hợp đồng”. Tuy nhiên, tiếp cận ở góc
độ khoa học pháp lý thì tranh chấp hợp đồng tín dụng được hiểu là những xung đột, bất
đồng, mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là khách hàng.
Tranh chấp hợp đồng được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau trong thực tiễn. Bởi
hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ thể trong các giao dịch hết sức
phong phú. Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài
sản bảo đảm, …
2.1.3 Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều, diễn biến cũng đa dạng và có tính chất phức
tạp. Tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào

trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
Dạng tranh chấp HĐTD phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong HĐTD là dạng tranh
chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng. Hành vi vi phạm
nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên cho vay (các ngân hàng và các định chế tài chính
22


khác). Sau khi HĐTD có hiệu lực, việc giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả
thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký
kết HĐTD với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ giải ngân.
Tranh chấp HĐTD còn có thể xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí
cả gốc và lãi. Trên thực tế, có những trường hợp hai bên không thoả thuận rõ ràng về lãi
suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do cần tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên
khách hàng chấp nhận mức lãi suất đó nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía
khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập,
thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến
mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên
quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như
vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng
cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực
tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD
nhưng không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn
và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng còn là những tranh chấp về luật áp dụng
và cơ quan giải quyết tranh chấp trường hợp một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi
ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp
cũng như luật áp dụng. Điều quan trọng là đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức thấp

nhất việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
2.2.1 Khái niệm đại diện
Theo quy định của pháp luật dân sự thì:
“1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được
đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người
đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định
họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”
Như vậy, đại diện là quan hệ pháp luật dân sự bao gồm hai bên chủ thể là bên đại
diện và bên được đại diện. Tất cả các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự (cá nhân, pháp
nhân, tổ hợp tác) đều có quyền được có người đại diện cho mình trong việc xác lập, thực
hiện các giao dịch dân sự nhằm phục vụ cho quyền và lợi ích của mình. Theo đó, trong
quan hệ đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thì trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, cá nhân
23


pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của ngân hàng xác lập thực hiện các giao dịch dân
sự.
2.2.2 Khái niệm đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh
chấp HĐTD
Căn cứ Bộ luật dân sự 2015, Điều 138 về Đại diện theo ủy quyền quy định:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện

giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện
theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện tự nguyện theo sự thỏa thuận giữa bên
đại diện và bên được đại diện được thể hiện bằng văn bản ủy quyền (giấy ủy quyền). Trên
thực tế, việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận cho
nhau tiến hành giao dịch dưới nhiều hình thức kể cả bằng miệng. Tuy nhiên đối với các
hoạt động pháp luật quy định việc ủy quyền phải lập thành văn bản thì phải tuân theo
hình thức đó mới có giá trị pháp lý.
2.2.3 Phạm vi đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh chấp
HĐTD
Phạm vi đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ của người đại diện trong việc nhân
danh người được đại diện xác lập và thực hiện giao dịch dân sự với một người thứ ba.
Phạm vi của luật sư khi đại diện theo ủy quyền của ngân hàng là việc luật sư nhân
danh ngân hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngân hàng trong một giới hạn cho được
hai ben xác lập và nhân danh ngân hàng tham gia thực hiện giao dịch dân sự với một
người thức ba.
Theo quy định tại Điều 141, Bộ luật Dân sự 2015, người đại diện chỉ được xác lập,
thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Điều lệ của pháp nhân;
-Nội dung ủy quyền;
- Quy định khác của pháp luật.
Trong trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo những căn cứ
trên thì luật sư là người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của ngân hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ý nghĩa của việc xác định phạm vi đại diện: Việc xác định phạm vi đại diện không
chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngân hàng mà còn bảo vệ quyền lợi cho người

thứ ba xác lập giao dịch dân sự với luật sư. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
24


hàng với người thứ ba chỉ phát sinh khi luật sư xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong
phạm vi đại diện của mình. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xem xét tính hiệu lực của một
số giao dịch do luật sư xác lập, thực hiện.
2.2.4 Chấm dứt đại diện theo ủy quyền của ngân hàng
Điều 89, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự”. Cụ thể như sau:
Chấm dứt đại diện của cá nhân
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt khi thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành; người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc
người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền; người ủy quyền hoặc người được ủy quyền
chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án tuyên bố
mất tích hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Chấm dứt đại diện của pháp nhân
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy
bỏ việc ủy quyền hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động.
Đại diện theo ủy quyền của ngân hàng chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền hoặc
công việc được ngân hàng ủy quyền đã hoàn thành, luật sư đại diện theo pháp luật của
ngân hàng hủy bỏ việc ủy quyền hoặc ngân hàng chấm dứt hoạt đồng ủy quyền.
Hậu quả của việc chấm dứ đại diện theo ủy quyền
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người có có thừa kế của
đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
2.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN
CỦA NGÂN HÀNG

2.3.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân
hàng
Tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền cơ bản cũng giống với tranh chấp hợp đồng tín
dụng do nó những đặc điểm của một tranh chấp hợp đồng. Nhưng nó điểm khác biệt là có
sự tham gia của chủ thể được ủy quyền của một bên chủ thể trong hợp đồng.
Trong các tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp chiếm tỉ lệ cao liên quan đến
việc vay vốn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng cho bên vay vay tiền theo thõa thuận và
bên vay có nghĩa vụ trả gốc và lãi cho bên cho vay, tuy nhiên trên thực tế trường hợp một
bên vi phạm hợp đồng xảy ra rất nhiều. Ở đây chính là bên vay, vì thiếu vốn nên đã đi
vay vốn từ các tổ chức tín dụng nhưng khi đến thời hạn vẫn không có khả năng thanh
toán như đã cam kết trong hợp đồng dẫn đến tranh chấp xảy ra. Khi tranh chấp xảy ra dẫn
đến rất nhiều vấn đề pháp lý phải giải quyết. Giá trị hợp đồng cho vay thường có giá trị
lớn nên khi một bên vay không thanh toán đúng hạn sẽ gây ra tổn thất rất lớn đối với bên
cho vay.
25


×