Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo tốt nghiệp PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.14 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN HOÀNG YẾN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA

Kon Tum, tháng 06 năm 2019
1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN HOÀNG YẾN
LỚP
: K915LK2
MSSV
: 15152380107116

Kon Tum, tháng 06 năm 2019



2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến quý thầy, cô giáo trong Khoa Sư phạm và Dự bị Đại học trường Phân hiệu Đại học
Đà Nẵng tại Kon Tum.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Nguyễn Thị Trúc Phương, đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin cảm ơn Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị luật sư, chuyên viên trong Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn đã giúp đỡ và cung cấp thông tin, số liệu thực tế để em hoàn thành tốt đề tài
tốt nghiệp này. Đồng thời nhà trường đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại nơi mình
mong muốn, để em có thể áp dụng những kiến thức mà thầy cô giáo đã dạy cũng như
những kiến thức em đã học tập được từ kỳ thực tập năm 3 vào những công việc được
giao tại Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Kỳ thực tập năm 4 này đã bổ sung nhiều kiến
thức và kỹ năng mền cho em, đây sẽ là hành trang vững chắc để em có thể gia nhập tốt
thị trường lao động sau khi tốt nghiệp.
Vì kiến thức của bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài
này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý
thầy cô và nhà trường.

3


MỤC LỤC

4



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết:

Trong những năm gần đây, tình hình mua bán hàng hóa ở Việt Nam ngày càng phát
triển, phát sinh giữa các chủ thể khác nhau, hình thức đa dạng, trong khi đó pháp luật
điều chỉnh vấn đề này bao gồm những quy phạm để xác định pháp luật điều chỉnh, quyền
và nghĩa vụ các bên còn nhiều vướng mắc. Đặc biệt khi có tranh chấp xảy ra thì việc áp
dụng pháp luật để giải quyết còn nhiều bất cập do pháp luật quy định chưa rõ ràng hoặc
có quy định nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về hợp đồng mua bán
hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an
toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc. Đây chính là lý do khiến em lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa” làm đề tài của mình.
Qua việc triển khai nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề lý luận và
thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam
cũng như tại Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn, để từ đó đưa ra những kiến nghị trong việc
nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng những quy
định này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Có nhiều sách, luận văn, bài viết trên nghiên cứu về các vấn đề pháp lý của hợp
đồng như hình thức, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, bản chất của hợp đồng mua bán
hàng hóa cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng... Tuy nhiên, do thời điểm,
cách thức tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu chuyên sâu về “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là một bộ phận pháp luật có vị trí quan
trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Chế định về hợp đồng đã được đề cập
trong pháp luật Việt Nam ngay từ sự ra đời của Bộ Quốc triều hình luật năm 1483 và Bộ
luật Gia Long năm 1815,… Tuy nhiên, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ
thực sự được định hình với các quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989,

tiếp theo sau đó là Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự
năm 2005 và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đối với các công trình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa từ
trước đến nay đã được nghiên cứu khá nhiều nhằm phân tích, luận giải cà đưa ra những
kiến nghị. Từ các hướng tiếp cận khác nhau các công trình nghiên cứu về hợp đồng mua
bán hàng hóa đã triển khai theo hướng nghiên cứu liên quan đến quan niệm và việc xác
định các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc là theo hướng nghiên cứu về các
giai đoạn của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Về quan niệm và việc xác định các
tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa đã có nhiều công trình đề cập đến, trong đó
tiêu biểu là Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà
Nội, Chủ biên: TS. Phan Duy Nghĩa; Giáo trình Luật Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân, NXB 2005,… Những nghiên cứu trong các công trình này đã đưa ra quan niệm và
xác định tương đối rõ các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa. Về các giai đoạn
5


3.

4.

5.

6.

của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đã có nhiều công trình đề cập như: Bài viết
của Tòa án nhân dân tối cao “ Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến đề nghị giao
kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề
này đều quan niệm quá trình giao kết phải trải qua hai giai đoạn là đề nghị giao kết hợp
đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học Luật, sinh viên làm khóa

luận đã tiếp cận nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Mỗi bài nghiên
cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa. Trong đó còn có thể nói đến như luận văn “ Pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài – kinh nghiệm so sánh pháp luật Trung Quốc
và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” của Th.s Trương Thị Bích –
Bài viết luận gairi những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài và phân tích một cách có hệ thống về thực trạng
và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài.
Bài khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay ở
Việt Nam” của Lưu Thế Vinh. Bài viết đi sâu vào phân tích những quy định cũng như
hình thức về hợp đồng mua bán hàng hóa, qua đó đưa ra một số kiến nghị đóng góp cho
việc bổ sung và hoàn thiện pháp luật hợp đồng.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trên cơ sở giải thích
các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng
hóa, trên cơ sở đó làm rõ một số khái niệm, nội dung liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa
theo pháp luật Việt Nam như khái niệm, đặc điểm, phân tích pháp luật điều chỉnh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán
hàng hóa, cụ thể được quy trong Luật Thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2015 .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, các
nội dung chủ thể, các điều khoản của hợp đồng, hình thức hợp đồng...
Phương pháp nghiên cứu:
Đề án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp đối chiếu, thống kê, diễn giải, quy nạp,....
Bố cục:
Đề tài được kết cấu ra thành ba phần gồm lời mở đầu, nội dung chính và kết luận.

Phần nội dung chính bố cục thành ba chương theo hướng đi từ những vấn đề chung mang
tính khái quát đến những vấn đề cụ thể hơn. Chi tiết ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn – Thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá.
6


Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa tại Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN TẤN
– THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Quá trình hình thành và phát triển:

Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn, thành lập ngày 04/02/2013, trải qua hơn 6 năm
hình thành và phát triển. Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn đã có những bước phát triển
không ngừng trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn tọa lạc tại 482 Nguyễn Lương Bằng, phường Hòa
Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; số điện thoại: 0913.491.140; với tổng
số vốn điều lệ là 150.000.000 đồng.
Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn có đội ngũ những luật sư, chuyên gia tư vấn dày
dặn kinh nghiệm, tốt nghiệp từ những cơ sở đào tạo danh tiếng, văn phòng cam kết cung
cấp tới khách hàng các dịch vụ pháp lý tốt nhất.
Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp luật và
đại diện giải quyết tranh chấp cho các doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Ngoài ra văn

phòng còn soạn thảo đơn từ, đại diện cho khách hàng trong các trang chấp dân sự; cung
cấp dịch vụ Luật sư tranh tụng trong các vụ án hình sự; tư vấn và thực hiện các thủ tục
giấy phép cho doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động, tư vấn xây dựng mô hình cơ cấu tổ
chức, soạn thảo các quy chế quản lý nội bộ, tư vấn pháp luật lao động – bảo hiểm, nhân
sự, tư vấn luật thuế, chứng khoán, hành chính, di chúc, nhận con nuôi, quốc tích – hộ
tích, đất đai,…
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn:

8


Trưởng văn phòng

Văn phòng

Kế toán

Luật sư và Chuyên viên Luật

Chuyên viên
Luật sư
Luật

Hình sự

Dân sự
Tư vấn tổng đài điện thoại

Hôn nhân


Kinh tế

Gia đình

Thương mại

Tư vấn trực tiếp tại văn
phòng

Lao động

 Danh sách các luật sư và chuyên viên của văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn:
 Trưởng văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn tại Đà Nẵng: Luật sư Nguyễn Tấn Bắc với kinh
nghiệm hơn 15 năm chuyên tư vấn Luật Doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp cho các
doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp, đại diện ủy quyền và chuyên tranh tụng trong các vụ
án Kinh tế - Thương mại, luật sư bào chữa trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử ở
các cấp tòa án sơ thẩm, phúc thẩm, đặc biệt là ở cấp giám đốc thẩm và tái thẩm.
 Luật sư Nguyễn Thị Hải Vân với hơn 10 năm kinh nghiệm chuyên phụ trách tư vấn đầu
tư, mua bán sát nhập, giải thể doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại,

 Luật sư Nguyễn Thị Trang với hơn 10 kinh nghiệm chuyên phụ trách về mảng tranh tụng
trong các vụ án hình sự, dân sự, lao động – bảo hiểm, tranh chấp hợp đồng kinh tế,…
 Luật sư Nguyễn Văn Nguyên, trợ lý cho trưởng văn phòng, hơn 5 năm kinh nghiệm
chuyên tư vấn giải quyết tranh chấp trong các vụ án hình sự, dân sự, lao động – bảo hiểm,

 Luật sư Phạm Thị Thu Hương với hơn 5 năm kinh nhiệm chuyên tư vấn cấp phép, luật
hôn nhân gia đình, tư vấn các dự án, mua bán sát nhập doanh nghiệp, tư vấn doanh
nghiệp, tư vấn giải quyết tranh chấp doanh nghiệp, lao động – bảo hiểm, hôn nhân gia
đình, di chúc, nhận con nuôi, quốc tích – hộ tích, đất đai,…
 Chuyên viên Nguyễn Thị Thắng với 3 năm kinh nghiệm chuyên tư vấn doanh nghiệp,

hợp đồng, lao động – bảo hiểm, hôn nhân gia đình, soạn thảo hợp đồng, thừa kế, di chúc,
tư vấn trực tiếp tại văn phòng,…
 Chuyên viên Bùi Thị Vân Anh với 3 năm kinh nghiệm chuyên phụ trách soạn thảo văn
bản, hợp đồng, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn thường xuyên,…
9


3. Nội quy của đơn vị thực tập:
1.

2.

3.

1.

2.

3.

4.

1.
2.
3.
4.
5.
1.
2.
3.


Điều 1. Nguyên tắc cơ bản:
Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn được thành lập theo Giấy đăng ký hoạt động số
32010078/TP/ĐKHĐ do Sở Tư pháp Đà Nẵng cấp, hoạt động dưới sự lãnh đạo, điều
hành trực tiếp của Trưởng Văn phòng – Luật sư Nguyễn Tấn Bắc;
Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn hoạt động theo các quy định của luật Luật sư, Quy tắc
Đạo đức nghề nghiệp, ứng xử hành nghề luật sư, Nội quy quy chế này và các quyết định
của Trưởng Văn phòng luật sư Nguyễn Tấn;
Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng: Lấy pháp luật của Nhà nước Việt Nam Xã hội Chủ
nghĩa và Đạo đức xã hội làm kim chỉ nam cho mọi hành động. Văn phòng không ngại
khó khăn, gian khổ, hi sinh để bảo vệ chính nghĩa, đảm bảo công bằng, bình đẳng và tiến
bộ xã hội, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Nhiệm vụ của văn phòng luật sư Nguyễn Tấn:
Hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để mọi công dân sống và làm
việc theo pháp luật; yêu cầu các cơ quan, tổ chức tuân thủ pháp luật, góp phần bảo vệ
Đảng, Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa và quyền lợi hợp pháp của mọi cá nhân, tổ chức;
Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, văn bản, chỉ ra tình trạng pháp lý và cung cấp
những giải pháp hữu ích để phòng ngừa rủi ro, tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho các cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong và ngoài nước;
Tham gia giải quyết tranh chấp, giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích giữa các tổ chức,
các cá nhân theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ
chức, cá nhân theo quy định pháp luật;
Luật sư, chuyên viên pháp lý, nhân viên của Văn phòng luật sư Nguyễn Tấn không
ngừng học hỏi, rèn luyện, nâng cao kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng
hành nghề luật sư để phục vụ tốt hơn cho xã hội, góp phần phát triển đội ngũ luật sư, đáp
ứng công cuộc đổi mới và cải cách hành chính, tư pháp
Điều 3. Quyền hạn của văn phòng luật sư Nguyễn Tấn:
Thực hiện các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực: Tham gia tố tụng; Tư vấn pháp luật và
các dịch vụ pháp lý khác;
Nhận thù lao luật sư, tiền thưởng từ khách hàng;

Thuê Luật sư và nhân viên không phân biệt quốc tịch, quan điểm chính trị, tôn giáo để
làm việc tại văn phòng;
Thành lập Chi nhánh, Văn phòng giao dịch, Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật;
Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của văn phòng luật sư Nguyễn Tấn:
Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
Thực hiện đúng và đầy đủ những nội dung đã giao kết với khách hàng trong hợp đồng
dịch vụ pháp lý;
Bồi thường thiệt hại do lỗi mà Luật sư của Văn phòng gây ra cho khách hàng trong khi
thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác;
10


4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của Văn phòng theo quy định của
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
1.
2.
3.

4.
5.


6.

1.
2.
3.
4.

5.

pháp luật;
Niêm yết mức thù lao luật sư tại Website và Trụ sở của Văn phòng;
Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
Nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự;
Thông báo cho Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của văn phòng định kỳ 06
tháng và hàng năm, những thay đổi trong hoạt động của văn phòng: sửa đổi, bổ sung lĩnh
vực hoạt động, sát nhập, chấm dứt hoạt động của văn phòng, mở chi nhánh,…;
Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tư pháp Đà Nẵng đối với Văn phòng luật sư Nguyễn
Tấn;
Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra,
thanh tra theo quy định pháp luật;
Cử luật sư tham gia tố tụng, bào chữa miễn phí trong các vụ án hình sự do cơ quan tiến
hành tố tụng yêu cầu;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức nhân sự, hành chính:
Chức danh lãnh đạo: Trưởng Văn phòng;
Luật sư thành viên: là luật sư đã ký hợp đồng làm việc, cộng tác với Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn;
Luật sư tập sự (Người tập sự): là người được Văn phòng luật sư Nguyễn Tấn chấp thuận
tập sự tại văn phòng thông qua Quyết định tiếp nhận người tập sự và cử luật sư hướng

dẫn tập sự;
Nhân viên gồm: Chuyên viên pháp lý, kế toán, văn thư,…;
Cộng tác viên: là các luật sư, chuyên gia pháp lý do Trưởng Văn phòng luật sư Nguyễn
Tấn quyết định cộng tác thường xuyên hoặc trong từng vụ việc cụ thể đối với Văn phòng
luật sư Nguyễn Tấn;
Người học việc: là người chưa đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm việc tại văn
phòng mà chỉ có mặt tại văn phòng hoặc tham gia cùng các Luật sư để học hỏi kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ hành nghề luật sư để hoàn thiện bản than.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Văn phòng:
Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn là đại diện theo pháp luật của Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn;
Trưởng Văn phòng có thẩm quyền cao nhất trong việc điều hành và tổ chức hoạt động
của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn;
Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn chịu trách nhiệm báo cáo về hoạt động của Văn
phòng Luật sư Nguyễn Tấn trước Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng;
Trưởng Văn phòng có quyền quyết định các vấn đề về nhân sự, về lương, thưởng, phụ
cấp, thù lao của các chức danh khác, các Luật sư, nhân viên trong Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn và duyệt chi các khoản từ nguồn thu của Văn phòng;
Quyết định vấn đề về đối nội, đối ngoại của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Luật sư thành viên, người tập sự, chuyên viên
pháp lý:
11


1. Tiếp khách hàng của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn theo sự phân công của Trưởng Văn

2.

3.


4.
5.
6.

7.

8.

9.

10.

11.

phòng ( trừ những khách hàng yêu cầu đích danh Luật sư). Tư vấn pháp lý tại trụ sở của
văn phòng theo sự phân công, chỉ đạo của Trưởng Văn phòng; Tham gia tố tụng; Đại diện
ngoài tố tụng; Soạn thảo văn bản, hợp đồng; liên hệ công việc, giao dịch với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan và tư vấn pháp luật, trả lời yêu cầu của khách hàng qua điện
thoại, Email, FAX,…;
Chỉ thực hiện vụ việc và tư vấn pháp lý cho khách hàng (trực tiếp hoặc qua điện thoại,
Email) tại trụ sở của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn, nhân danh Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn;
Không được nhân danh Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn để tư vấn pháp luật, nhận, thực
hiện dịch vụ pháp lý, nhận lợi ích vật chất từ khách hàng mà không có sự đồng ý của
Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn bằng văn bản;
Thường xuyên liên hệ với khách hàng theo sự chỉ đạo của các chức danh lãnh đạo để nắm
bắt thông tin và thông báo thông tin về tiến trình giải quyết vụ việc;
Tận tâm thực hiện công việc được giao và phối hợp, tiếp nhận sự hỗ trợ của các luật sư
khác trong văn phòng để hoàn thành công việc;
Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, bảo mật hồ sơ, thông tin về vụ việc do mình thụ lý.

Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin, tài liệu vụ việc, về khách hàng và các thông tin khác
về Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn ra bên ngoài vì bất cứ lý do gì;
Không được nhận bất kỳ một khoản tiền, quà, hay lợi ích vật chất nào khác từ khách
hàng, ngoài các khoản thù lao luật sư và chi phí hợp lý mà văn phòng đã thu theo hợp
đồng dịch vụ pháp lý;
Trường hợp không có khả năng, chuyên môn hoặc vì lý do nào đó mà không tiếp tục giải
quyết vụ việc do khách hàng yêu cầu, luật sư phải đề nghị luật sư khác có chuyên môn
thay thế hoặc thông báo cho Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn biết để cử người
thay thế. Không được từ chối yêu cầu chính đáng của khách hàng gây thiệt hại đến lợi ích
và uy tín của văn phòng;
Không được làm việc với bên thứ ba, tiết lộ thông tin vụ việc, thông tin khách hàng hoặc
tham gia hoạt động nào khác mà có thể trực tiếp hay gián tiếp gây mâu thuẫn với Văn
phòng Luật sư Nguyễn Tấn, khách hàng của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn;
Được nhận tiền lương, tiền thưởng, thù lao, chi phí theo quy định của Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mời Luật sư thực hiện công việc
theo hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với với phòng thì Luật sư đang thực hiện công việc
theo hợp đồng dịch vụ pháp lý đó chỉ được nhận thù lao theo khối lượng và kết quả của
công việc đã làm và phải thanh toán lại cho khách hàng số thù lao, chi phí còn lại;
Trong trường hợp luật sư, chuyên viên pháp lý, nhân viên của Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn chấm dứt hợp đồng lao động cới Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn hoặc
không làm việc tại Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn bởi bất lỳ lý do gì thì phải bàn giao
toàn bộ công việc đang phụ trách, cùng các thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan. Người
chấm dứt hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn, thôi làm việc tại Văn
phòng Luật sư Nguyễn Tấn không được phép tiết lộ thông tin khách hàng, thông tin về vụ
việc hoặc các thông tin về Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn vì bất kỳ lý do gì; không được
12


1.


2.
3.
4.
5.
6.
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
4.
5.

1.
2.

3.

4.

5.

tiếp tục nhân danh luật sư, nhân viên hoặc các chức danh khác của Văn phòng Luật sư
Nguyễn Tấn để thu lợi bất chính. Nếu vi phạm quy định này, gây thiệt hại cho Văn phòng
Luật sư Nguyễn Tấn thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên văn phòng:
Nhân viên văn phòng là những người không được đào tạo chuyên nghiệp ngành luật, có
nhiệm vụ giúp việc cho các luật sư, chuyên viên pháp lý để triển khai các công việc hàng

ngày;
Liên hệ các cơ quan, tổ chức để giao văn bản, tài liệu theo sự chỉ đạo của luật sư;
Theo dõi, tổng hợp các hoạt động của các luật sư và của văn phòng;
Phụ trách văn thư, thông tin, tư liệu, lưu trữ của văn phòng và cập nhật các văn bản pháp
luật mới;
Quản lý Website; Email của văn phòng và chịu trách nhiệm về việc hoạt động bình
thường của các máy móc, thiết bị trong văn phòng;
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng Văn phòng.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán, thủ quỹ:
Phụ trách công tác kế toán, tài chính, quản lý thu, chi của văn phòng;
Tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán, tài chính;
Thống kê danh sách và thông tin khách hàng trong Sổ khách hàng;
Lập báo cáo tài chính của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của người học việc tại văn phòng:
Học tập rèn luện theo sự hướng dẫn, giáo dục của Luật sư và các cán bộ quản lý của văn
phòng;
Tuân thủ quy định về trang phục, giờ giấc làm việc của văn phòng;
Tham gia, giúp việc cho Luật sư và chuyên viên pháp lý trong việc tóm tắt hồ sơ, soạn
thảo đơn thư, văn bản;
Việc học tập tại văn phòng không được làm ảnh hưởng đến công việc của các thành viên
khác và không được làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của văn phòng;
Thực hiện nghiệm túc mọi quy định của văn phòng theo nội quy, quy chế này theo quy
định của pháp luật về học nghề.
Điều 11. Trách nhiệm chung của các thành viên:
Mọi thành viên, chức danh trong Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn phải tuyệt đối tuân thủ
sự quản lý, điều hành của Trưởng Văn phòng;
Tiếp nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý
mà văn phòng đã ký kết một cách chính xác, đúng thời hạn, đúng pháp luật, đảm bảo giữ
gìn và nâng cao uy tín của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn;
Hợp tác, tích cực tham gia công việc chung của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Giữ gìn

và bảo quản tài sản của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Giữ gìn trật tự, vệ sinh chung tại
văn phòng;
Giữ gìn, bảo vệ và nâng cao uy tín của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Giữ gìn thông tin
và bí mật trong mọi tổ chức và hoạt động của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Tuyệt đối
giữ gìn bí mật của khách hàng;
Đi làm đầy đủ, đến và ra về đúng giờ (Thời gian làm việc trong tuần: Sáng từ 8h - 12h;
Buổi chiều từ 13h30 đến 17h30; Nghỉ: Buổi chiều thứ 7- Cả ngày chủ nhật và các ngày
13


6.
7.

8.
9.

10.

11.

12.

1.

2.

3.

nghỉ lễ, tết theo quy định pháp luật). Nếu đến muộn, về sớm so với thời gian nêu trên,
nghỉ làm hoặc vắng mặt phải có lý do chính đáng và được sự nhất của Trưởng Văn

phòng;
Đầu tóc, trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, phù hợp với văn hóa công sở và thuần
phong mỹ tục: Mặc áo sang màu, có cổ, quần sẫm màu;
Trong thời gian làn việc phải giữ nét mặt, cử chỉ, đi đứng phát ngôn đúng chuẩn mực, thể
hiện thái độ làm việc lịch sự, tôn trọng khách hàng, tôn trọng người điều hành và tôn
trọng, yêu mến đồng nghiệp của mình. Nghiêm cấm các hành vi ảnh hưởng đến uy tín
của Luật sư, của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn, vi phạm nếp sống văn minh, trái các
quy tắc đạo đức xã hội, quy định của pháp luật;
Tuân thủ chế độ thu, chi tài chính kế toán của văn phòng;
Ngoài thù lao, chi phí mà văn phòng đã thu theo thỏa thuận dịch vụ pháp lý với khách
hàng, các chức danh quản lý, luật sư và các nhân viên khác không được phép đòi hỏi
hoặc nhận từ khách hàng một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác;
Nghiêm cấm tất cả các chức danh quản lý, các luật sư và các nhân viên của văn phòng
làm công việc riêng, nói chuyện riêng, nghe và gọi điện thoại riêng, tiếp khách riêng
trong giờ làm việc. Trong thời gian làm việc tại văn phòng các nhân sự không được gây
ồn ào hoặc có các hành vi khác làm trở ngại công việc của người xung quanh;
Giữ gìn, bảo quản, sử dụng tiết kiệm tài sản, trang thiết bị của văn phòng. Chỉ sử dụng
sách báo, hồ sơ, tài liệu, văn bản pháp luật và các trang, thiết bị khác của văn phòng hoặc
của khách hàng để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn. Nghiêm
cấm sử dụng tài sản, trang thiết bị, thông tin, tài liều của văn phòng vào mục đích cá
nhân. Mọi hành vi gây thiệt hại, mất mát đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
phải đền bù tương xứng;
Tự chịu trách nhiệm đối với mọi hành vi, hoạt động của mình ngoài phạm vi văn phòng
khi không tuân thủ đúng quy định của văn phòng hoặc sự điều hành của Trưởng Văn
phòng và các chức danh quản lý khác.
Điều 12. Chấm dứt hợp đồng lao động:
Thành viên của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn muốn chấm dứt hợp đồng lao động lao
động, hợp đồng cộng tác làm việc tại văn phòng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày cho
Trưởng Văn phòng, thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ cho văn phòng, bao gồm nghĩa vụ tài
chính và bàn giao công việc;

Khi thôi hoạt động tại Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn vì bất cứ lý do gì đều không có
quyền yêu cầu chia tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác thuộc sở hữu của Văn phòng
Luật sư Nguyễn Tấn hay yêu cầu đền bù công sức đóng góp, xây dựng văn phòng và
không có quyền sử dụng tài sản, trang thiết bị của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn;
Người chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng cộng tác viên với Văn
phòng Luật sư Nguyễn Tấn không được tiết lộ thông tin về khách hàng, thông tin nội bộ
của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn vì bất cứ lý do gì sau thời gian chấm dứt hợp đồng.
Điều 13. Khen thưởng và kỷ luật:
14


1. Đối với Luật sư: Việc khen thưởng, kỷ luật đối với luật sư tại Văn phòng Luật sư Nguyễn

2.

1.
2.
4.

Tấn tuân theo các quy định tại Bộ luật Lao động; luật Luật sư và các quy định có liên
quan,…
Đối với các chức danh quản lý, luật sư tập sự, nhân viên: Việc khen thưởng, kỷ luật được
thực hiện theo quyết định của Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn và các vản bản
pháp luật có liên quan.
Điều 14. Hiệu lực của nội quy, quy chế:
Tất cả các thành viên của Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn có nghĩa vụ, trách nhiệm chấp
hành nghiêm túc, đầy đủ toàn bộ nội quy, quy chế này;
Nội quy, quy chế này gồm 14 (mười bốn) Điều, lập thành 6 (sáu) trang, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2013./.
Các dịch vụ hỗ trợ pháp lý Văn phòng Luật sư Nguyễn Tấn cung cấp cho khách

hàng:
Về Luật sư tranh tụng: Tư vấn hình sự, dân sự; Luật sư riêng; Tranh tụng hình sự,
dân sự,…
Về doanh nghiệp: Tư vấn doanh nghiệp, Tư vấn đầu tư, Lao động – Bảo hiểm, Thủ
tục cấp phép, Thuế, Chứng khoán, Trọng tài thương mại,…
Về hôn nhân gia đình: Tư vấn hôn nhân, Di chúc thừa kế, Nhận con nuôi, Quốc tịch
– Hộ tịch,…
Về đất đai – nhà ở: Luật sư đất đai, Thủ tục pháp lý,…
Tư vấn tổng đài điện thoại và tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Tư vấn dân sự, Hành
chính, Hôn nhân gia đình, Di chúc, Thừa kế, Quốc tích – Hộ tích,…

15


CHƯƠNG 2
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.1.1.Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo khoản 8 điều 3 Luật Thương mại 2005 thì “Mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
hưởng quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thông qua hình thức
pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tuy có sự quy định khác nhau giữa hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng mua bán
hàng hóa, nhưng bản chất là giống nhau: Người bán phải giao đối tượng được bán và
quyền sở hữu đối tượng đó cho người mua và nhận tiền, còn người mua thì nhận đối
tượng được mua và trả tiền. Như vậy, có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản, tuy nhiên, trong thương
mại, hợp đồng mua bán hàng hóa có những điểm riêng biệt xuất phát từ bản chất thương

mại của hành vi mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng
có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên
cơ sở quy định của điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản. Từ đó ta
có thể nêu khái quát nhất khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: “Hợp đồng
mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua, theo đó người bán có
nghĩa vụ giao hàng hóa cho người mua và nhận tiền thanh toán, còn người mua có nghĩa
vụ nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng cho người bán”.
2.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa về bản chất không khác gì so với hợp đồng mua bán
tài sản, nếu các bên thỏa thuận xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý, ghi nhận quan hệ
chuyển quyền sở hữu và có thanh toán. Tuy nhiên, trong thương mại hợp đồng mua bán
hàng hóa có những đặc điểm riêng biệt cụ thể như sau:
Thứ nhất là về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải có một bên là
thương nhân.
Thứ hai là về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Theo khoản 2
điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định:
“Hàng hóa bao gồm:
a. Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b. Những vật gắn liền với đất đai”.
16


Hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể hướng đến việc giao và giao nhận hàng
hóa ở một thời điểm trong tương lai. Hàng hóa trong các giao dịch này không phải là
những hàng hóa thương mại thông thường mà phải là những loại hàng hóa nằm trong
danh mục hàng hóa giao dịch tại Sở giao dịch do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định và
đã được quy định cụ thể từ điều 64 đến điều 66 và điều 68 Luật Thương mại 2005.

Đối tượng của hợp đồng mua bán chỉ là động sản và những vật gắn liền với đất đai.
Đối tượng hàng hóa trong thương mại hẹp hơn đối tượng tài sản được phép giao dịch
trong dân sự. Các loại tài sản là quyền tài sản như giấy tờ có giá gồm cổ phiếu, trái phiếu,
hối phiếu,… không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.
Thứ ba là mục đích của các bên trong mua bán hàng hóa là nhằm sinh lợi. Nó gắn
liền với đặc điểm về chủ thể là một bên bắt buộc là thương nhân.
Thứ tư là hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng mua bán hàng
hóa mà pháp luật quy định được thành lập bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó.
2.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa

a. Căn cứ vào phạm vi của hợp đồng có thể chia ra hai loại đó là:
 Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước: Là hợp đồng mua bán hàng hóa mà các bên chủ
thể của hợp đồng thực hiện các giao dịch về mua bán hàng hóa với nhau trên lãnh thổ
Việt Nam. Loại hợp đồng này đương nhiên sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam,
cụ thể là Luật Thương mại 2005 và các luật chuyên ngành khác.

 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Là hợp đồng mua bán hàng hóa có thêm yếu tố
quốc tế - là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Tại Điều 27 – Luật Thương mại
2005 quy định:

1. Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc

hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
b. Căn cứ vào cách thức thực hiện hợp đồng có thể chia ra hai loại:
 Hợp đồng mua bán hàng qua Sở giao dịch hàng hoá:
• Theo điều 63 Luật Thương mại 2005 quy định:
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó

các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại
hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở
giao dịch hàng hóa với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và
thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
17


2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch

hàng hóa.
• Theo điều 64 Luật Thương mại 2005 quy định:
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ
hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam
kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyên được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức
giá định trước ( gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để
mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyên chọn thực
hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
 Hợp đồng mua bán hàng không qua Sở giao dịch hàng hoá.
2.2. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
2.2.1. Nguồn luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hiện hành là:
Một là Bộ luật Dân sự 2015 là nguồn luật chung cho tất cả các quan hệ hợp đồng
như quy định những nguyên tắc chung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô
hiệu, các biện pháp đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng...
Hai là Luật Thương mại 2005 quy định những vấn đề cụ thể về hợp đồng mua bán
hàng hóa. Khi có những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa mà Luật
Thương mại 2005 không quy định thì áp dụng quy định tại điều 4 Bộ luật Dân sự 2015.

Ba là đối với hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài trong kinh doanh,
thương mại được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau như luật quốc gia, các điều
ước quốc tế và các tập quán quốc tế. Ngoài ra, còn có một số luật chuyên ngành khác liên
quan như: Luật Kinh doanh Bất động sản, Luật Đất đai, Luật nhà ở... điều chỉnh các quan
hệ hợp đồng trong hợp đồng mua bán tài sản có đối tượng đặc biệt như đất đai, nhà ở.
2.2.2. Khái quát nội dung của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng
hóa
a. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân.
Theo quy định tại khoản 1 điều 6 của Luật Thương mại 2005 “Thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”.
b. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa

18


a)
b)
c.
















Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Theo khoản 2 điều 3 Luật
Thương mại 2005 thì “hàng hóa bao gồm:
Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
Những vật gắn liền với đất đai”.
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
 Nội dung của hợp đồng là tất cả những gì mà các bên thoả thuận và pháp luật quy
định đối với một hợp đồng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ có giá trị pháp lý
khi thoả mãn tối thiểu những điều kiện về nội dung mà pháp luật quy định. Khi
thiếu một trong những nội dung đó thì hợp đồng không thể phát sinh hiệu lực.
 Trong thực tế, hậu quả xấu đã xảy ra xuất phát từ điểm các bên trong hợp đồng
không quy định rõ ràng hoặc đầy đủ những nội dung của hợp đồng dẫn tới có
tranh chấp xảy ra các bên sẽ không có chứng cứ hoặc chứng cứ không rõ ràng và
những thiệt hại không cần thiết có thể xảy ra đối với tất cả các bên và không thể
lường trước được.
 Vì vậy khi soạn thảo nội dung hợp đồng đòi hỏi các chủ thể cần phải lường trước
các tình huống, quy định nội dung một cách rõ ràng để hạn chế mức rủi ro thấp
nhất.
 Nội dung của hợp đồng còn chịu ảnh hưởng một phần vào pháp luật của quốc gia
nơi hợp đồng được xác lập hoặc pháp luật quốc gia mà tất cả các bên hoặc một
trong các bên tham gia hợp đồng mang quốc tịch. Tại Việt Nam, các bên có thể
thỏa thuận các điều khoản như sau:
Thông tin của các bên tham gia hợp đồng: tên, địa chỉ bên mua và bên bán, bên trung
gian, vận chuyển (nếu có).
Thời gian hợp đồng có hiệu lực. (điều 401 Bộ luật Dân sự 2015)

Thông tin về hàng hóa mua bán: hàng hóa là đối tượng mua bán trong hợp đồng không
thuộc vào danh sách hàng hóa cấm kinh doanh hoặc nếu thuộc đối tượng hàng hóa hạn
chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng đủ các quy định của
pháp luật liên quan:
Số lượng, chất lượng hàng hóa, điều kiện bảo quản hàng hóa (nếu có).
Tiền đặt cọc (nếu có).
Giá tiền sản phẩm, phương thức tính giá và thanh toán, thời hạn thanh toán, mức đền bù
trong trường hợp chậm thanh toán.
Thời gian giao nhận, phương thức giao nhận, địa điểm nhận hàng: có thể giao hàng tại trụ
sở của bên mua hoặc giao tại một địa điểm cụ thể khác của bên thứ ba.
Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Điều khoản bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng: tổng mức phạt không vượt quá
8% giá trị hợp đồng. (điều 301, 302 Luật Thương mại 2005)
Điều khoản bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Điều khoản khác do các bên tự thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật.
Dưới đây là một số lưu ý khi lập hợp đồng mua bán hàng hóa:

19


 Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa đặc biệt như vật gắn liền với đất đai (nhà cửa, cây

cối, công trình xây dựng) thì còn chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở
2014.
 Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên cần chú ý đến điều khoản chọn luật
điều chỉnh và áp dụng khi có tranh chấp xảy ra, lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp.
Hàng hóa giao kết trong hợp đồng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất, nhập khẩu
theo quy định của quốc gia mà các bên mang quốc tịch hoặc đặt trụ sở tại đó hoặc quốc
gia nơi hợp đồng được thực hiện.
 Sau khi soạn thảo hợp đồng, nên nhờ luật sư xem xét lại tổng thể để đảm bảo tính hợp

pháp của hợp đồng mua bán và để giảm thiểu rủi ro pháp lý sau này.
d. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thoả thuận giữa các bên với nhau, dưới góc độ
pháp lý việc tuân thủ hình thức của hợp đồng sẽ là bắt buộc một khi pháp luật có sự ghi
nhận về vấn đề đó với mục đích hạn chế các rủi ro cho các bên tham gia vào quan hệ hợp
đồng. Theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 thì hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định bằng hành vi cụ thể. Đối
với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó. Hình thức văn bản bao gồm cả điện báo, telex,
Fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác.
e. Giá và phương thức thanh toán ( quy định tại điều 433 Bộ luật Dân sự 2015)
Thứ nhất là về giá của hợp đồng mua bán hàng hoá là số tiền mà người mua phải trả
cho người bán, được các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do người thứ ba xác định
theo yêu cầu của các bên. Các bên tự thỏa thuận giá nhưng giá đó phải được xác định và
ghi vào hợp đồng (đối với hợp đồng được giao kết dưới hình thức văn bản), các bên có
thể xác định giá bằng một lượng tiền chính xác theo một đơn vị cụ thể.
Thứ hai là về phương thức thanh toán là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng.
Theo quy định Bộ luật Dân sự 2005, thì phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận.
Bởi phương thức thanh toán rất đa dạng như thanh toán trực tiếp, chuyển tiền, nhờ thu,
ghi sổ, tín dụng chứng từ…Vì thế, bên bán và bên mua có thể thỏa thuận áp dụng phương
thức thanh toán nào mà mình cho là tiện lợi, dễ dàng và phù hợp với tính chất của hợp
đồng. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thêm trường hợp pháp luật quy định
phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa
thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
f. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Thời hạn thực hiện hợp đồng là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng, vì
nó có liên quan đến vấn đề thực hiện hợp đồng và trách nhiệm dân sự của các bên, nên
thời gian phải được xác định một cách cụ thể. Chính vì vậy, tại khoản 1 điều 434 Bộ luật
Dân sự 2015 (Điều 432 Bộ luật Dân sự 2005) quy định rất rõ ràng. “Thời hạn thực hiện
hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận”. Điều này có nghĩa, các bên có thể thực hiện

hợp đồng mua bán ngay sau khi giao kết hợp đồng hoặc một thời gian sau đó.
20


g. Chất lượng của hàng hóa
Chất lượng hàng hoá là vấn đề quan tâm của các bên khi ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá. Hàng đúng chất lượng phải đảm bảo khả năng sử dụng, bảo đảm đúng phẩm
chất, bao bì đóng gói, quy cách, chủng loại của sản phẩm theo tiêu chuẩn hoặc theo sự
thoả thuận của các bên.
h. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
 Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại văn bản có tính chất pháp lý được hình
thành trên cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác
lập, thực hiện và chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng hóa. Khi giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, các chủ thể phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất là tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội:
Nguyên tắc tự do hợp đồng cho phép các cá nhân, tổ chức được tự do quyết định trong
việc giao kết hợp đồng và việc ký kết hợp đồng với ai, như thế nào, với nội dung, hình
thức nào. Hợp đồng phải xuất phát từ ý muốn chủ quan và lợi ích của các chủ thể. Tuy
nhiên, sự tự do thỏa thuận được pháp luật bảo vệ khi có sự vi phạm quyền và nghĩa vụ,
dẫn đến tranh chấp thì phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật, không trái pháp luật và
đạo đức xã hội. Vì lợi ích của mình, các chủ thể phải hướng tới việc không làm ảnh
hưởng đến lợi ích hợp pháp của người khác cũng như lợi ích của toàn xã hội.
Thứ hai là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng: Theo
nguyên tắc này, các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa và phải bảo đảm nội dung của quan hệ đó thể hiện được sự tương xứng về quyền và
nghĩa vụ của các bên, bảo đảm lợi ích cho các bên chut thể khi tham gia quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa. Sự bình đẳng được đề cập ở đây là sự bình đẳng về mặt pháp lý,
sự bình đẳng trước pháp luật chứ không phải sự bình đẳng về mặt kinh tế giữa các chủ
thể. Thêm vào đó trong giao kết hợp đồng các bên phải thể hiện sự trung thực, ngay

thẳng thì mới có thể trở thành đối tác lâu dài của nhau trong quan hệ mua bán hàng hóa
cũng quan hệ dân sự.
 Phương thức giao kết của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được ký kết bằng các phương thức trực tiếp
hoặc gián tiếp:
Thứ nhất, ký kết bằng phương thức trực tiếp: Người đại diện có thẩm quyền của các
bên trực tiếp gặp nhau, cùng nhau bàn bạc, thương lượng và thỏa thuận thống nhất về các
nộ dung của hợp đồng. Nếu có thỏa thuận về hình thức của hợp đồng phải được lập dưới
dạng văn bản, thì sau khi thống nhất nội dung của hợp đồng các bên cùng ký tên vào văn
bản hợp đồng đó. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Luật Thương mại quy
định phải được thể hiện dưới hình thức là văn bản. Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác
lập và phát sinh hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng.
Thứ hai, ký kết bằng phương pháp gian tiếp: Các bên không trực tiếp gặp nhau để
bàn bạc, thảo luận mà trao đổi qua các tài liệu giao dịch như công văn, điện báo, đơn đặt
21


hàng, đơn chào hàng, thông điệp dữ liệu điện tử,… trong đó ghi rõ nội dung công việc
cần giao dịch. Trình tự ký kết hợp đồng theo phương thức này gồm hai gai đoạn:
• Chào hàng được quy định rõ tại điều 386 Bộ luật Dân sự 2015.
• Chấp nhận chào hàng được quy định rõ tại điều 393 Bộ luật Dân sự 2015.
 Thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt
ký vào hợp đồng. Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp
đồng mua bán hàng hóa được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được
thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách
nhiệm của người chào hàng. Sau khi hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết, chỉ bản
hợp đồng này có giá trị buộc đối với các bên hợp đồng, mọi thư từ giao dịch và đàm phán
trước đó về hợp đồng đều hết hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
 Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu được quy định rõ tại điều 407, 408 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó
hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp sau:
 Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của phasp luật, trái đạo
đức xã hội.
 Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo.
 Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự các lập, thực hiện.
 Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn.
 Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối.
 Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình.
 Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do
pháp luật quy định.
i. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên. Các
bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. Để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm hại đến những lợi ích
mà pháp luật cần bảo vệ, pháp luật quy định những nguyên tắc có tính chất bắt buộc phải
tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo quy định từ điều
409 đến điều 420 của Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng, phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng
loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.
Thứ hai, thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
22


Thứ ba, không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng quyền

và lợi ích hợp pháp của người khác.
 Thực hiện các điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hóa
Thứ nhất là thực hiện điều khoản về đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng hàng
hóa: Các bên tham gia trong hợp đồng cần lưu ý đến điều khoản này, thực hiện giao hàng
đầy đủ số lượng, trọng lượng hàng hóa theo đơn vị đo lường mà các bên đã thỏa thuận.
(được quy định tại điều 431, 432 Bộ luật Dân sự 2015)
Thứ hai là thực hiện điều khoản về thời gian, địa điểm giao nhận hàng hóa. (được
quy định tại điều 35, 37, 56 Luật Thương mại 2005)
Thứ ba là thực hiện điều khoản về thời điểm giao nhận hàng hóa thì tùy theo thỏa
thuận trong từng hợp cụ thể giữa các bên tham gia trong hợp đồng.
Thứ tư là thực hiện nội dung về giá cả, phương thức thanh toán. (được quy định tại
điều 50 và điều 52 Luật Thương mại 2005)

 Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng

Để ràng buộc trách nhiệm trong việc thưc hiện các nghĩa vụ của hợp đồng, các bên
trong họp đồng mua bán hàng hóa có thể thỏa thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng quy định Bộ luật Dân sự 2015:
Một, cầm cố tài sản là: Việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ. (được quy định tại điều 309 Bộ luật Dân sự 2015)
Hai, thế chấp tài sản là: Việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp). (được quy định tại khoản 1 điều 317 Bộ luật Dân sự
2015)
Ba, đặt cọc là: Việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác
(sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực
hiện hợp đồng. (được quy định tại khoản 1 điều 328 Bộ luật Dân sự 2015)
Bốn, ký quỹ là: Việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý

hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ. (được quy định tại khoản 1 điều 330 Bộ luật Dân sự 2015)
Năm, ký cược là: Việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản
ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. (được quy định tại khoản
1 điều 329 Bộ luật Dân sự 2015)
Sáu, bảo lãnh là: Việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được
23








1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


j.





bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. (được quy định tại khoản
1 điều 335 Bộ luật Dân sự 2015)
Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên có quyền thỏa thuận
với nhau về việc sửa đổi chấm dứt hợp đồng.
Thứ nhất là về sửa đổi hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa đã được giao kết và
có hiệu lực nhưng do điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi bên mà các bên có thể thỏa
thuận sửa đổi hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi tiến hành sửa đổi
hợp đồng phải giải quyết hậu quả của việc sửa đổi đó, nó có thể là:
Chi phí đã bỏ ra để thực hiện một phần công việc trước khi sửa đổi mà bên thực hiện
không thể thu hồi được.
Chi phí để chuẩn bị cho việc thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng, mặc dù đã tận dụng, thanh
lý chưa đủ bù đắp giá trị ban đầu của nó.
Tiền bồi thường thiệt hại đã phải trả do sửa đổi hợp đồng.
Thứ hải là về chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa đã có hiệu lức
nhưng khi tiến hành thực hiện nghĩa vụ thì các bên mới nhận thức được rằng họ cần phải
chấm dứt hợp đồng vì việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích hợp lý cho
một bên hoặc cả hai bên như họ kỳ vọng khi giao kết hợp đồng. Theo điều 422 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:
Hợp đồng đã được hoàn thành;
Theo thỏa thuận của các bên;
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp
đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
Trường hợp khác do luật quy định.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Một là, căn cứ vào việc thực hiện hợp đồng của các bên mà Bộ luật Dân sự 2015 có
các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể
trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hai là, hợp đồng mua bán hàng hóa là một hợp đồng song vụ. Vì thế, mỗi bên chủ
thể tham gia vừa là người có quyền vừa là người có nghĩa vụ. Do vậy, trong hợp đồng
mua bán hàng hoá, quyền của chủ thể tham gia đối lập tương ứng với nghĩa vụ của chủ
thể tham gia hợp đồng kia và ngược lại. Như vậy, quyền của bên bán sẽ là nghĩa vụ của
bên mua và nghĩa vụ của bên bán sẽ là quyền của bên mua. (được quy định rõ từ điều 34
đến điều 62 Luật Thương mại 2005)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng nên nó có những đặc điểm chung sau:
Được áp dụng chỉ khi có vi phạm pháp luật và chỉ đối với chủ thể có hành vi đó.
24




















Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước đối với hành vi vi phạm và do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền áp dụng.
Bao giờ cũng là hệ quả bất lợi cho nên có hành vi vi phạm pháp luật.
Khi vi phạm hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm trước bên bị vi phạm thông qua các hình thức trách nhiệm gọi là chế tài. Theo
pháp luật thương mại Việt Nam, các chế tài thương mại được hiểu là những biện pháp
pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng đối với bên vi phạm
nhằm mục đích ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Các chế tài thương mại được áp dụng để
khôi phục về mặt vật chất cho bên bị vi phạm hoặc để ngăn ngừa thiệt hại hay có nghĩa
trừng phạt về mặt vật chất đối với bên vi phạm hợp đồng được các bên áp dụng cho các
vi phạm xuất hiện từ lúc ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng.
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa còn có đặc điểm riêng sau:
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐMBHH luôn liên quan đến tài sản.
Vì lợi ích của mình mà các bên tự nguyện quyết định tham gia vào quan hệ hợp đồng cho
nên việc vi phạm nghĩa vụ của một bên sẽ tác động trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên
kia. Vì vậy bên vi phạm phải bù đắp những lợi ích vật chất cho bên bị vi phạm.
Chế tài trong trường hợp vi phạm hợp đồng:
Khi vi phạm hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm trước bên bị vi phạm thông qua các hình thức trách nhiệm gọi là chế tài. Theo
pháp luật thương mại Việt Nam, các chế tài thương mại được hiểu là những biện pháp
pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng đối với bên vi phạm
nhằm mục đích ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Các chế tài thương mại được áp dụng để
khôi phục về mặt vật chất cho bên bị vi phạm hoặc để ngăn ngừa thiệt hại hay có nghĩa
trừng phạt về mặt vật chất đối với bên vi phạm hợp đồng. Do đó, các chế tài này được
các bên áp dụng cho các vi phạm xuất hiện từ lúc ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp
đồng.

Việc lựa chọn hình thức trách nhiệm là khi có vi phạm hợp đồng, do bên bị vi phạm ấn
định hoặc do các bên đã thỏa thuận sẵn trong hợp đồng. Các chế tài thương mại này được
bên bị vi phạm trực tiếp áp dụng đối với bên vi phạm hoặc thông qua cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định các chế tài phạt vi phạm hợp đồng: Phạt vi phạm (Điều
418); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (Điều 419); Hủy bỏ hợp đồng (Điều 423)
và Đơn phương chấm dứt hợp đồng (Điều 428).
Tùy thuộc vào các vi phạm và các quy định khác nhau trong hợp đồng mà các chế tài
khác nhau được áp dụng. LTM 2005 quy định cụ thể tại Mục 1 Chương IV về các chế tài
áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng trong mua bán hàng hóa và quy định cụ thể tại Điều
292: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi phạm; Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm
ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Hủy bỏ hợp đồng và Các biện
pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán
thương mại quốc tế.
25


×