Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Báo cáo tốt nghiệp THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CỤ THỂ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.83 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

PHẠM THỊ TUYẾT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CỤ
THỂ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
GIA LAI

KonTum, Tháng 8 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CỤ
THỂ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
GIA LAI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS. TS ĐẶNG VĂN MỸ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: PHẠM THỊ TUYẾT
LỚP
: K814LK2

KonTum, Tháng 8 năm 2018



MỤC LỤC

HƯỚNG DẪN....................................................

3

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời
cảm ơn đến quý thầy (cô) giảng viên trong khoa Sư phạm và Dự bị đại học trường Phân
hiệu đại học Đà Nẵng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Đặng Văn Mỹ đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú của Phòng Đăng Ký Kinh Doanh đã
giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình, tạo điều kiện để em được nghiên cứu những vấn đề thực tiễn,
các hồ sơ trong quá trình thực tập tại phòng. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến chú Hồ
Phước Thành giám đốc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện cho em
được có cơ hội thực tập và làm việc ở Phòng Đăng Ký Kinh Doanh để có thể hoàn thành
được bài báo cáo thực tập.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập và
hoàn thiện bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến
đóng góp từ thầy(cô) trường Phân hiệu đại học Đà Nẵng để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức, kiến thức của bản thân để có thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

4

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
LDN
DN
TNHH
ĐKKD

5

Giải thích
Luật Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Đăng ký kinh doanh

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1

6

Tên bảng
Bảng phân biệt đăng ký kinh doanh với dăng ký doanh
nghiệp

Bảng thống kê tình hình thành lập doanh nghiệp 5 năm qua

6

Trang
5
21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, nhu cầu doanh nghiệp đăng ký thành lập có xu hướng
gia tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó,một số doanh nghiệp chưa có sự đầu tư về mặt pháp
lýnên vẫn còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Để tạo môi trường thuận hơn cho hoạt động thành lập doanh
nghiệp; đối xử bình đẳng về thủ tục giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài; tạo thuận lợi, giảm chi phí cho tổ chức quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại doanh
nghiệp; Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới nhằm tháo gỡ
những hạn chế của Luật Doanh nghiệp 2005, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi và phù hợp với thông lệ quốc tế được xem là cuộc đột phá thể chế lần hai thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào áp dụng Luật doanh nghiệp 2014 bộc lộ nhiều
hạn chế cũng như nhiều vấn đề gây băn khoăn cần nghiên cứu chỉnh sửa như vấn đề
trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đồng nhất cũng như chưa cụ thể khiến cho
doanh nghiệp trẻ còn khó khăn trong trình tự thành lập. Về điều kiện để thành lập doanh
nghiệp còn nhiều ràng buộc chưa thực sự tạo hành lang thông thoáng cho doanh nghiệp
trong bước đầu tiên để gia nhập thị trường kinh tế như về vấn đề “ngành nghề kinh
doanh”.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 đến Luật doanh nghiệp 2014 cho phép

doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật không cấm, nhưng không có
hướng dẫn cụ thể rằng những ngành nghề cấm kinh doanh và không cấm kinh doanh
khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh.
Bên cạnh đó, ở một góc độ khác Luật doanh nghiệp 2014 có nhiều tư tưởng mở rộng
tạo môi trường đầu tư cho doanh nghiệp. Nhưng trong thực tiễn kinh doanh hiện nay có
những rào cản do quy định pháp luật đặt ra, nhưng cũng tồn tại những rào cản do vấn đề
thực thi. Một đạo luật mới được sửa đổi để phát triển mà đội ngũ thực thi không chịu
sửa đổi thì không thể phát triển theo đúng tinh thần của Luật đề ra.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay nghiên cứu cụ thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai” nhằm đánh
giá thực trạng của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp qua đó làm rõ những
điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương án giải quyết góp phần nâng cao
hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo một
môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các nhà đầu tư phát triển nền kinh tế trong nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận vềthủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về đăng ký thành lập doanh nghiệp thời gian qua tại tỉnh Gia
Lai rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
7

7


- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong
việc thực hiện thủ tục đăng ký thành lập trong thời gian tới.
- Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích giúp người đọc hiểu rõ hơn về lý thuyết cũng
như các quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doang nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia

Lai nói riêng và tại Việt Nam nói chung, cụ thể là: các tư liệu có liên quan đến nghiên
cứu, các giải pháp để hoàn thiện quy định về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Về nội dung, phạm vi nghiên cứu là hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam
về điều chỉnh hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan cũng
như quá trình thực hiện pháp luật trong hoạt động đăng ký lập doanh nghiệp.
Đặc biệt, đề tài tập trung chủ yếu ở việc nghiên cứu những quy định của pháp luật
liên quan đến vấn đề thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định trong Luật
Doanh Nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/ND- CP. Qua việc phân tích và đánh giá với
một số kiến nghị mong muốn Luật Doanh Nghiệp 2014 sẽ phát huy hiệu quả đúng với
mục đích ra đời của nó.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp hỗn hợp, trong đó phương
pháp định tính được sử dụng chủ yếu và kết hợp nghiên cứu định lượng để đo lường
đánh giá các yếu tố, các phương pháp lập luận logic, phương pháp phân tích đánh giá
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính trong
việc thành lập doanh nghiệp. Các phương pháp bình luận so sánh, thống kê được sử
dụng trong nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp thep pháp luật Việt Nam
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam
Chương 2: Pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Sự cần thiết yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

8


8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
kinh doanh trên trị trường theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Thành lập doanh nghiệp

Mọi doanh nghiệp đều được thành lập dựa trên ý tưởng và phải tuân theo quy định
của pháp luật. Đây là giai đoạn khởi đầu của doanh nghiệp đồng thời nó quyết định sự
ra đời của doanh nghiêp để doanh nghiệp ra đời và đi vào hoạt động thì một trong
những vấn đề quan trọng mà các nhà đầu tư không thể bỏ để tạo nên tính hợp pháp cho
doanh nghiệp đó là tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
a) Về góc độ kinh tế
Thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đầy và đủ để hình
thành một tổ chức kinh doanh theo đó chủ doanh nghiệp phải chuẩn bị cơ sở vật chất,
địa điểm cũng như dây chuyền sản xuất, thiết bị kỹ thuật và nguồn nhân lực.
b) Về góc độ pháp lý
Thành lập doanh nghiệp: là một thủ tục pháp lý được thực hiện tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp đó thuộc sở
hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân; tuỳ thuộc vào mức độ cải cách hành chính và thái độ
của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh, mà thủ tục pháp lý này có tính đơn giản
hay phức tạp khác nhau. Theo đó thủ tục thành lập doanh nghiệp có thể bao gồm thủ tục

cho phép thành lập doanh nghiệp và thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc chỉ có một thủ tục
duy nhất là đăng ký kinh doanh.Việc đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc, nó cho
phép xác lập tư cách pháp lý của chủ thể kinh doanh.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Vào năm 1990, mặc dù nước ta vẫn chưa có luật doanh nghiệp để định nghĩa
doanh nghiệp là gì nhưng Luật công ty 1990 tuy không đưa ra khái niệm chung về công
ty nhưng qua định nghĩa công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn thì : “Công ty là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương

9

9


ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
phần vốn của mình góp vào công ty ” 1.
Sau này, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014 mới có khái niệm cụ
thể về doanh nghiệp là: “Doanh nghiệp là tổ chức có trụ sở, tên gọi, có tài sản riêng
được nhà nước thành lập một cách hợp pháp để thực hiện chức năng kinh doanh” 2.
Những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, thực hiện thủ tục thành lập theo quy đinh của pháp luật và mục tiêu
thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và thực hiện chức năng kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh (thành lập doanh nghiệp) là việc Nhà nước ghi nhận về mặt
pháp lý sự ra đời của một chủ thể kinh doanh (chủ thể kinh doanh ở đây bao gồm các cá
nhân, tổ chức). Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh có đầy đủ các
năng lực pháp lý (tư cách chủ thể) để tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Nhà nước cung cấp những đảm bảo đầy đủ về mặt chính trị- pháp lý để chủ thể
kinh doanh có điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc theo đó chủ
thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và công khai sự
hình thành và quá trình hoạt động kinh doanh của mình đối với xã hội. Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ thể
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là
căn cứ xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước
đồng thời ghi nhận tư cách pháp nhân, tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh và sự
bảo hộ của Nhà nước đối với chủ thể kinh doanh.
Trên thực tế thì trong Luật doanh nghiệp 2014 không định nghĩa khái niệm về
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có một vài văn bản định nghĩa đăng
ký kinh doanh, đó là: Đăng ký kinh doanh là thủ tục nhằm khai sinh về mặt pháp lí cho
công ty(thừa nhận tư các pháp lí của công ty) và công ty sẽ được đảm bảo về mặt pháp
lí kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh.
Do đó việc áp dụng văn bản dưới luật để có thể hiểu rõ về khái niệm của đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Trong Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp
có định nghĩa như sau: Đăng ký doanh nghiệp là việc thành lập doanh nghiệp đăng ký
thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi
hoặc dự kiến thay đổi thông tin về đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh bao gồm
đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và
các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này. 3

1Điều 2 Luật công ti 1990
2Khoản 7 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014
3Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký kinh doanh
10

10


Như vậy, từ khái niệm đăng ký kinh doanh, có thể thấy, đăng ký kinh doanh là một

trong những thủ tục pháp lý bắt buộc của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cần phải phân biệt đăng ký kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp để
tránh gây nhầm lẫn.

Đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh là hành vi của
nguời kinh doanh nhằm khai báo với
cơ quan Nhà nuớc về hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời cũng là
biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt
động của các doanh nghiệp.
Đăng ký kinh doanh được thực hiện
đối với nghành, nghề mà pháp luật liên
quan đến đầu tư và pháp luật kinh
doanh nghành, nghề đó quy định phải
có đầy đủ các điều kiện như kinh
doanh dịch vụ karaoke, kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh về dịch vụ
hang không và nhiều nghành, nghề
khác.4

Đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục pháp
luật bắt buộc với người thành thành lập
doanh nghiệp nhằm đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh, những thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, hoặc
doanh nghiệp đăng ký những thay đổi
hay dự kiến thay đổi trong thông tin về
đăng ký kinh doanh nghiệp với cơ quan

đăng ký kinh doanh. Sau đó, đăng ký
doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu doanh nghiệp.

Bảng 1.2 phân biệt đăng ký kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp
1.2.2 Mục đích thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp tạo nên sự tồn tại của chủ thể kinh doanh trên thị
trường hơn thế nữa còn bảo đảm pháp lý hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt
động công khai và tạo niềm tin cho khách hàng khi tham gia vào các quan hệ kinh tế.
Việc này còn tạo nên định hướng phát triển của doanh nghiệp theo loại hình mà doanh
nghiệp lựa chọn và thực hiện nghĩa vụ của một pháp nhân. Thêm vào đó, việc này cũng
góp một phần lớn vào việc quản lý, rà soát và kiểm tra của hệ thống Nhà nước có thể
triển khai một cách dễ dàng hơn.
1.3 ĐẶC TRƯNG VÀ Ý NGHĨA CỦA THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP
1.3.1 Đặc trưng của thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp mang đậm đặc trưng của một thủ tục
hành chính như:
Thứ nhất, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh phải tuân thủ những trình tự, thủ tục về
đăng ký kinh doanh theo luật định mà ở đây là Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4Phụ lục : Danh mục nghành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014
11

11


Thứ hai, đồng nghĩa với việc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ

thể kinh doanh đã chính thức được xác lập tư cách pháp nhân, được Nhà nước ghi nhận
sự tồn tại dưới góc độ pháp lý, chịu sự quản lý trực tiếp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
1.3.2 Ý nghĩa của thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, số lượng
các chủ thể kinh doanh ngày càng nhiều hơn, cho nên đăng ký thành lập doanh nghiệp
có mục đích, ý nghĩa rất quan trọng. Chính vì vậy, đăng ký thành lập doanh nghiệp là
một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với tất cả các chủ thể muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh. Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp đề cập đến sự điều chỉnh đối với hai chủ thể
chính của quan hệ đăng ký thành lập doanh nghiệp trong hoạt động đó là: Nhà nước và
các chủ thể kinh doanh.
a) Ý nghĩa thành lập đăng ký doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước
Thông qua hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp, Nhà nước có cơ sở định
hướng phát triển kinh tế đất nước một cách hợp lý. Đăng ký thành lập doanh nghiệp tạo
điều kiện cho các cơ quan nhà nước nắm bắt được yếu tố mới trong kinh doanh và đưa
ra được những chính sách điều tiết hợp lý, đảm bảo kinh tế phát triển theo đúng đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Vậy nên, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt
pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh.
Sự ghi nhận về mặt pháp lý này được quy định cụ thể tại Luật doanh nghiệp 2014 đó là
khi chủ thể kinh doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp và hoàn thất thủ tục đăng ký
kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tư cách pháp nhân của chủ thể kinh
doanh được xác lập “Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Việc thành lập doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp còn thể hiện sự
bảo hộ của nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói
chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra hoạt động đăng ký thành lập doanh
nghiệp tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước kiểm soát được thông tin của doanh
nghiệp như: Địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là cơ sở để các cơ quan nhà nước hoàn
thành tốt nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập doanh nghiệp.

b) Ý nghĩa thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân, tổ chức
thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là hoạt động khai sinh ra doanh nghiệp và để
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh dưới sự bảo hộ của pháp
luật. Từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có
tư cách pháp lý đầy đủ, được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 5.
5Điều 5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký kinh doanh.
12

12


Đối với chủ doanh nghiệp: được thừa nhận về mặt pháp luật và được tiến hành
đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp. Với việc pháp luât thừa nhận, nghĩa
là từ nay doanh nghiệp có cơ sở để yêu cầu cơ quan Nhà nước đảm bảo quyền lợi chính
đáng của mình, còn giúp các doanh nghiệp công khai hoá hoạt động của mình trên thị
trường, tạo được niềm tin ở các bạn hàng khi giao dịch.
Đối với xã hội: Một khi doanh nghiệp đã đăng ký thành lập và được sự chấp
thuận của cơ quan Nhà nước thì thông tin về doanh nghiệp đó sẽ được công khai về sự
tồn tại của mình. Đó chính là cách thông báo đến xã hội và cũng là cơ hội để doanh
nghiệp có thể tìm kiếm khác hàng và cùng nhau hợp tác. Ngoài ra thành lập doanh
nghiệp còn có ý nghĩa kinh tế là khi đi vào hoạt động các hoạt động của doanh nghiệp
góp phần tác động vào sự phát triển của nền kinh tế
toàn xã hội
Đó chính là cách thông báo đến xã hội và cũng là cơ hội để doanh nghiệp có thể
tìm kiếm khác hàng và cùng nhau hợp tác.
Thông thường các doanh nghiệp không muốn đăng ký với cơ quan Nhà nước, tuy
nhiên khi Nhà nước yêu cầu các chủ thể kinh doanh phải đăng ký thành lập doanh
nghiệp, nghĩa là giúp cho tính khả thi của dự án mà doanh nghiệp đã hoạch định; và
đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ có lợi cho các chủ thể kinh doanh trong hoạt động

kinh doanh của mình.
Như vậy, việc thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ
đối với việc đảm bảo quyền lợi cho bản thân các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối
với việc đảm bảo trật tự quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong
xã hội.
1.4 SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Quy định về trình tự thủ tục, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trong pháp luật
của các nước không có sự đồng nhất. “Có nước quy định chung cho tất cả mọi loại hình
doanh nghiệp và chỉ bổ sung thêm những nội dung cần thiết riêng cho từng loại hình. Có
nước lại quy định trình tự, thủ tục riêng cho từng loại hình trong từng đạo luật cụ thể
(Anh, Mỹ).Đây là những nước mỗi một loại hình doanh nghiệp có một đạo luật riêng
điều chỉnh và trong đó quy định luôn trình tự, thủ tục thành lập cho loại hình doanh
nghiệp đó.
Vai trò chính trong giai đoạn này là những người sáng lập, quy định về sáng lập
viên ở các nước khác nhau. Mỹ và Trung Quốc quy định rất cụ thể về sáng lập viên tuy
nhiên ở Việt Nam chưa quy định cụ thể này trong luật doanh nghiệp đặc biệt là trong
trường hợp đó là những người chỉ đứng ra thành lập công ty rồi bán lại hoặc những
người chuyên tiến hành dịch vụ thành lập doanh nghiệp”
Pháp luật mỗi nước quy định về hồ sơ và các loại giấy tờ cần thiết phải nộp không
giống nhau nhưng nhưng đều nhấn mạnh tầm quan trọng và quy định khá chi tiết về điều
lệ và đăng ký điều lệ. Pháp luật nhiều nước đã mâu thuẫn hóa, thống nhất các loại văn
13

13


bản, giấy tờ để đơn giản, thuận tiện cho cơ quan nhà nước khi xét duyệt cũng như người
dân khi làm các thủ tục.


14

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, em tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến:
Tìm hiểu về khái niệm doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp để người đọc có
thể hiểu vấn đề hơn trước khi đi vào phân tích.
Đưa ra khái niệm về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp là gì? Mục đích của
nó ra sao và rút ra được ý nghĩa của vấn đề để từ đó có thể đi sâu vào phân tích nội
dung. Trước khi đi vào nội dung cần nêu ra các khái niệm liên quan để người đọc có thể
nắm bắt nội dung tốt hơn và đồng thời người viết cũng có thể truyền đạt được vấn đề
một cách hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đối với pháp luật về đăng ký kinh
doanh ở nhiều cấp độ khác nhau đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận của đăng ký kinh
doanh và pháp luật về đăng ký kinh doanh. Các công trình nghiên cứu này cũng đã phản
ánh phần nào thực trạng với những vướng mắc trong thủ tục, trình tự, các điều kiện để
tiến hành đăng ký thành lập cho doanh nghiệp; những tồn tại trong việc thực thi, áp dụng
pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu
chưa phản ánh hết, đánh giá triệt để, thấu đáo về việc cơ sở lý luận cũng như thực trạng
thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể…Với việc tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, pháp luật về đăng ký kinh doanh ở
Việt Nam còn rất nhiều vấn đề cần phải bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy, việc xác định rõ
cơ sở lý thuyết và các câu hỏi nghiên cứu sẽ góp phần đạt được mục đích nghiên cứu
cũng như hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
Từ những khái niệm nêu trên tập trung vào nghiên cứu nội dung đề tài để có thể
đưa ra được những thực trạng và các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện.

15


15


CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1 PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1.1 Các điều kiện thành lập doanh nghiệp
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều khác nhau về định nghĩa, về cách thức vận hành,
về hồ sơ đăng ký và người điều hành cũng khác nhau do Luật doanh nghiệp 2014 quy
định. Các doanh nghiệp có thể thành lập theo các hình thức đó là: Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
a) Điều kiện về chủ thể
Luật doanh nghiệp 2014 quy định rất chặt chẽ về tổ chức hay cá nhân có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;
Thứ tư, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
Thứ năm, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc

bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Thứ sáu, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định,
liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 6
Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định chặt chẽ về tổ chức, cá nhân có quyền góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
6Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
16

16


góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Thứ hai, các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức. 7
Việc quy định về chủ thể và quy định về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn vốn góp và quản lý doanh nghiệp sẽ giúp nhà nước dễ dàng trong việc ngăn chặn
về việc chống xung đột về lợi ích của người tham gia thành lập doanh nghiệp.
Tùy theo các loại hình mà các chủ đầu tư lựa chọn, thì điều kiện về số lượng thành
viên lại khác nhau như:
(i) Doanh nghiệp tư nhân: 01 cá nhân làm chủ.
(ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: 01 cá nhân hoặc. 1 tổ chức làm
chủ (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật).
(iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: 02 cá nhân/ tổ chức –

không quá 50 cá nhân, tổ chức (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật).
(iv) Công ty cổ phần: 03 cá nhân hoặc tổ chức trở lên (có thể thuê, mướn đại diện
pháp luật).
(v) Công ty hợp danh: có ít nhất 02 cá nhân trở lên (có thể thuê, mướn đại diện
pháp luật).
b) Điều kiện về vốn
Mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, do đó doanh nghiệp
phải có vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau
như: do thành viên đóng góp, do doanh nghiệp tích lỹ được trong quá trình kinh doanh.
Vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc các tài sản khác.
Mục đích của việc quy định vốn pháp định là giúp doanh nghiệp sau khi ra đời có
thể hoạt động được, đồng thời là cơ sở đảm bảo các khoản vay vốn ngân hàng và các
khoản thanh toán với các chủ nợ khác.
Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để
chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác. Khi
thành lập doanh nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn:
Thứ nhất, đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp
định thì khi thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo được
yêu cầu về vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập
doanh nghiệp.

7Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
17

17


Thứ hai, đối với những ngành nghề pháp luật không có quy định về mức vốn pháp

định thì khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh
nghiệp khi đăng kí thành lập.
c) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh là một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công hay thất
bại của chủ thể kinh doanh. Do đó, việc quy định về ngành nghề kinh doanh không
những nhằm đảm bảo cho lợi ích của cộng đồng mà còn định hướng cho các chủ thể kinh
doanh phát triển các ngành nghề mà nhu cầu xã hội đặt ra qua đó đảm bảo sự giám sát
của Nhà nước đối với sự định hướng phát triển kinh tế nói chung.
Trên thực tế, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh vô cùng phong phú và đa dạng sẽ
đem lại nhiều sự lựa chọn cho chủ thể kinh doanh. Nhưng lựa chọn lĩnh vực nào để đem
lại lợi nhuận cho họ là một điều mà các chủ thể kinh doanh muốn lựa chọn kinh doanh.
Vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ thể kinh doanh sẽ có thể kinh doanh bất cứ lĩnh vực
nghành nghề nào mà pháp luật không cấm. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm là quy đinh của pháp luật về nghành nghề kinh doanh trong việc
chọn lựa của doanh nghiệp mới. Hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định ba loại hình
của ngành nghề kinh doanh chính mà đòi hỏi nhà đầu tư phải thỏa mãn thêm một số yêu
cầu đối với việc đăng ký kinh doanh, bao gồm: các ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định; và các ngành, nghề kinh
doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì tùy từng ngành, nghề kinh
doanh mà doanh nghiệp sẽ được yêu cầu phải:
Thứ nhất, xin giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
ngành nghề kinh doanh đó (ví dụ như đối với ngành sản xuất phim, doanh nghiệp phải
có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Cục Điện ảnh cấp trước khi làm thủ tục
đăng ký kinh doanh);
Thứ hai, đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm; quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy
định về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh tại thời điểm thành lập và trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như kinh doanh vũ trường, karaoke).
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh có vốn pháp định: Đối với ngành nghề kinh doanh

phải có vốn pháp định, các nhà đầu tư phải chuẩn bị văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (cụ thể là xác nhận của ngân hàng). Ví dụ: Các tổ
chức tín dụng, bất động sản...
Thứ tư, ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề: Đối với ngành nghề kinh
doanh phải có chứng chỉ hành, thì tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu
hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. Ví dụ: kinh doanh dịch
vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán…
18

18


Do đó, việc xác định ngành nghề kinh doanh là rất quan trọng cho nhà đầu tư. Nhà
đầu tư cần phải chắc chắn là mình có thể thỏa mãn các điều kiện pháp lý để có thể xin
được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thay vì lo tập trung cho các công việc
khác mà phải tốn kém chi phí (ví dụ như đặt cọc thuê nhà, thuê mướn nhân viên) và
cuối cùng nhận ra là mình chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2.1.2 Đăng ký trực tiếp
Có thể nói việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp rất quen thuộc đối với
các cá nhân và tổ chức khi muốn đăng ký thành lập một doanh nghiệp mới.Tuy nhiên để
thành lập doanh nghiệp mới sẽ có rất nhiều loại giấy tờ khác nhau mà cá nhân hoặc tổ
chức phải chuẩn bị đầy đủ để có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhanh nhất và
hoàn thiện nhất có thể.
Để đăng ký trực tiếp có thể hoàn thành đúng theo tiến triển thì chủ doanh nghiệp
phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và hiểu rõ về trình tự để đăng ký để tránh mất thời gian
trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.
a) Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân đều phải chuẩn bị giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh

nghiệp và bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp của người thành lập doanh nghiệp mới. Đối với công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cố phần phải chuẩn bị thêm điều lệ
công ty và danh sách thành viên.
Ngoài ra chủ doanh nghiệp có thể uỷ quyền hoàn toàn cho người đại diện để hỗ
trợ trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, trong trường hợp này thì hồ sơ
chuẩn bị cần phải có thêm giấy uỷ quyền của khách hàng cho người đại diện.
Chương IV Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể thành phần hồ sơ đối với
các loại hình doanh nghiệp như sau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy
định tại Điều 20 Luật doanh nghiệp 2014.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công
ty hợp danh hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21,22, 23
Luật doanh Nghiệp 2014.8
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
8Điều 20, 21, 22 , 23 Luật doanh nghiệp 2014
19

19


3. Danh sách thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và danh sách cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với Công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

và các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty
cổ phần
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chứcđối với công ty cổ phần.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sựđối với công ty cổ phần
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật đầu tư
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định 78/2015/ND- CP.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ

tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà
nước);

20

20


c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập
bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty
nhận sáp nhập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định
78/2015/ND- CP.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty
mới thành lập phải có Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh
nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia
công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được
tách phải có Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản
sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty
và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác

của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp
nhất phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty
bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài giấy
tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận
sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp và bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công
ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
Đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 25 Nghị định 78/2015/ND- CP.
Đối với tổ chức tín dụng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng thực
hiện theo quy định tại Nghị định 78/2015/ ND- CP tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với hộ kinh doanh hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh quy định cụ thể tại Khoản 1,
Điều 71, Nghị định 78/2015/ND- CP. Theo đó để tiến hành thủ tục đăng ký hộ kinh
21

21


doanh thì cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh.9
Nhìn chung doanh nghiệp trước khi muốn thành lập doanh nghiệp mới thì cần tìm
hiểu cũng như nắm bắt được hồ sơ thủ tục trước khi tiến hành vì như vậy sẽ tiết kiệm
thời gian hơn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các

loại giấy tờ khác nhau nên doanh nghiệp cần có sự hiểu biết về pháp luật để việc thực
hiện được dễ ràng hơn.
b) Trình tự đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới tại Phòng đăng ký kinh doanh (Sau đây
viết tắt là Phòng ĐKKD) gồm các bước như sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ đã chuẩn bị, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và Cơ quan đăng ký kinh
doanh không được yêu cầu nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp 10. Sau đó là nộp lệ phí tại Phòng đăng ký kinh
doanh.
Thứ hai, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao lại biên nhận cho người đăng ký.
Thứ ba, nếu hồ sơ hợp lệ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gởi thông tin sang cơ quan
thuế để tạo mã số cho doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan
thuế, Phòng ĐKKD cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu hồ sơ
không hợp lệ Phòng ĐKKD sẽ thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp trong 03 ngày làm việc.
2.1.3 Đăng ký trực tuyến
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới bằng phương pháp trực tuyến sẽ rất mới
mẻ với đa số cá nhân hoặc tổ chức không nắm bắt được thông tin về việc đăng ký doanh
nghiệp. Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển và trên đường hội nhập, do đó việc áp
dụng công nghệ vào việc đăng ký kinh doanh sẽ góp một phần không nhỏ trong việc cải
thiện hiệu suất cho việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.
Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến là một phương pháp để tiến hành đăng ký doanh
nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Qua hệ thống này,
người thành lập doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
tới cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký kinh
doanh. Đồng thời, thông qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận,
xem xét xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, hiện nay Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp đã hỗ trợ cung cấp dịch vụ công trực tuyến đến cấp 04,

9 Điều 23, 24, 25, 71 Nghị định 78/2015/ND- CP
10 Điều 9 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký kinh doanh
22

22


nghĩa là doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và nhận
kết quả tại nhà mà không cần đến cơ quan đăng ký kinh doanh lần nào. 11
Việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ tiết kiệm được
thời gian, chi phí, công sức của doanh nghiệp khi cần thực hiện thủ tục hành chính. Ưu
điểm nổi bật của phương thức đăng ký điện tử là doanh nghiệp có thể chủ động sắp xếp
thời gian nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không phụ thuộc vào giờ làm
việc hành chính; tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức di chuyển trên đường và chờ
đợi, xếp hàng tại trụ sở cơ quan hành chính.
Việc đăng ký trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích cho cả Nhà nước và người thành
lập:
(i) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp
bằng bản giấy. Hơn thế nữa về thành phần hồ sơ cũng tương tự hồ sơ đăng ký trực tiếp
tại Phòng ĐKKD.
(ii) Việc nộp hồ sơ được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào (24giờ/ngày,
07ngày/tuần) và tại bất kỳ địa điểm nào có kết nối mạng Internet, đảm bảo tính chính
xác và toàn vẹn của thông tin đăng ký doanh nghiệp mà doanh nghiệp trực tiếp đăng ký.
(iii) Doanh nghiệp được thông báo kết quả giải quyết đăng ký doanh nghiệp qua
từng công đoạn của quy trình thông qua email của người đăng ký như: khi nộp hồ sơ,
khi hồ sơ được tiếp nhận, khi hồ sơ đã được giải quyết.
(iv) Thông tin được phản hồi và trao đổi hai chiều giữa người thành lập doanh
nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử nên đảm bảo tính minh bạch,
rõ ràng.
(v) Quan trọng nhất, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thông qua

Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được Phòng ĐKKD cam kết giải
quyết trong vòng 24 giờ kể từ khi doanh nghiệp nộp thành công và doanh nghiệp được
nhận ngay Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đến Phòng ĐKKD nộp hồ sơ
giấy hoặc được Bưu điện giao tận nơi nếu doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ của Bưu
điện.
a) Các tài liệu cần chuẩn bị

11 Theo trang web: />CategoryId=2&ItemID=480&PublishedDate=2016-08-17T16:30:00Z

23

23


Doanh nghiệp muốn đăng ký rút ngắn thời gian và nhanh gọn hơn cần đáp ứng các
điều kiện cũng như những vấn đề mà người đăng ký mới phải chuẩn bị, bao gồm:
Thứ nhất, có tài khoản truy cập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Đăng ký sử dụng chữ ký số công cộng.Tuy nhiên, việc đăng ký tài khoản khá phức
tạp nên người đăng ký mới cần phải hết sức cẩn thận.
Thứ hai, sử dụng thẻ ngân hàng có đăng ký internet-banking/ebanking.
Thứ ba, sau khi có đủ điều kiện trên doanh nghiệp đăng nhập vào cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.vn để nộp hồ sơ trực
tuyến.12
b) Trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tuyến
Việc đăng ký kinh doanh qua việc nộp hồ sơ qua mạng điện tử sử dụng tài khoản
đăng ký kinh doanh gồm các bước như sau:
Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của
các giấy tờ chứng minh tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được
cấp Tài khoản ĐKKD.
Thứ hai, người đại diện theo pháp luật sử dụng tài khoản ĐKKD để kê khai, tải

văn bản điện tử và xác thực hồ sơ.
Thứ ba, nhận giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử. Nếu hồ sơ hợp lệ,
Phòng ĐKKD sẽ gởi thông tin sang cơ quan thuế để tạo Mã số doanh nghiệp. Sau khi
nhận được Mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, phòng ĐKKD thông báo cho doanh
nghiệp về việc cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Tiếp theo, người đại diện theo pháp luật
nộp hồ sơ bản giấy kèm theo giấy biên nhận đến Phòng ĐKKD. Cuối cùng, Phòng
ĐKKD đối chiếu hồ sơ bản giấy và hồ sơ doanh nghiệp nộp qua mạng điện tử và cấp
giấy chứng nhận ĐKDN nếu hồ sơ thống nhất.Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng ĐKKD
gửi thông báo qua mạng điện tử để yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi và bổ sung.
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình
tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin về ngành, nghề kinh doanh và danh
sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
12Theo trang wed : />CategoryId=4&ItemID=253&PublishedDate=2016-06-22T16:05:00Z

24

24


Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải
được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy định là 30 ngày,
kể từ ngày được công khai. 13
2.1.4 Những hoạt động bổ sung về việc đăng ký kinh doanh
a) Nghành nghề đăng ký kinh doanh
Căn cứ vào quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì ngành nghề đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp được mô tả trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và ghi nhận trên
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp không còn ghi nhận ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Không giống với quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014
không bắt buộc doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi
nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tại khoản 1 Điều 7 Luật doanh
nghiệp 2014 có quy định: “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không
cấm”14. Tuy nhiên, Nghị định 78/2015/ NĐ-CP về Đăng ký kinh doanh có quy định về
ghi nghành nghề kinh doanh 15 cũng gây không ít khó khăn khi nghành, nghề kinh doanh
mà khách hàng muốn đăng ký không thuộc danh mục ban hành Quyết định số 337/QHBKH năm 2007 về ban hành nội dung hệ thống nghành kinh tế của Việt Nam, theo Nghị
định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp tại Khoản 5 Điều 7 quy định đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, cơ
quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh. Nhưng quá trình đăng ký ngành mới này sẽ mất rất nhiều thời gian để thực hiện.
Mặc dù Nhà nước đã có nói tự do kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không
cấm nhưng với những ngành nghề mà chưa có mã ngành để áp vào hồ sơ đăng ký kinh
doanh cũng sẽ là sự hạn chế trong trong việc kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là
sự khó khăn đối với các công ty thực hiện dịch vụ pháp lý về đăng ký kinh doanh.
Hơn thế nữa, sau khi tìm được nghành, nghề gần giống với mong muốn của khách
hàng để áp mã nghành gần giống với mong muốn của khách hàng để có thể áp mã
nghành rồi thêm chi tiết nghành thì cũng phải tốn thời gian để trao đổi với khách hàng
hoặc nếu đăng ký hoạt động nghành mới chưa có trong hệ thống quy định thì cũng cần
có thời gian chờ cơ quan chức năng xét duyệt.
b) Đặt tên cho doanh nghiệp đăng ký
Việc đặt tên doanh nghiệp cũng rất quan trọng trong việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp vì nó thể hiện lên hình ảnh của công ty, giúp ích trong việc thúc đẩy kinh doanh
13Điều 33 Luật doanh nghiệp 2014.
14 Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2014
15 Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
25


25


×