Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng áp dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.28 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TẠ THỊ NHUNG

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TẠ THỊ NHUNG

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THÁI BÌNH

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đặng Thái Bình
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Tạ Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN............ 9
1.1. Tổng quan về thương mại điện .................................................................. 9
1.2. Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử tại một số quốc gia và bài
học cho Việt Nam ................................................................................... 17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................ 25
2.1. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Hà Nội ................................. 25
2.2. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp dịch vụ
trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 28
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÁT TRIỂN
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................. 40
3.1. Bối cảnh quốc tế và xu hướng phát triển TMĐT ..................................... 40
3.2. Định hướng phát triển ngành dịch vụ của Việt Nam ............................... 43

3.3. Giải pháp thúc đẩy áp dụng thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................... 47
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Diễn giải

TMĐT

Thương mại điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

DNNVV
QLNN
DN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý nhà nước
Doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................... 29
Bảng 2.2. Mức độ sử dụng Internet của doanh nghiệp dịch vụ ...................... 30
Bảng 2.3. Tỷ lệ sở hữu website của doanh nghiệp du lịch ............................. 31
Bảng 2.4. Tần suất cập nhật website của doanh nghiệp.................................. 31
Bảng 2.5. Đào tạo nhân lực thương mại điện tử tại các doanh nghiệp dịch vụ ... 35
Bảng 2.6: Các rào cản trong việc áp dụng thương mại điện ........................... 36
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin của Hà
Nội và một số thành phố năm 2018 ...................................................... 26
Biểu đồ 2.2. Áp dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ
Hà Nội ................................................................................................... 33
Biểu đồ 2. 3: Mức độ áp dụng thương mại điện tử của website của doanh
nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................... 34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kỷ nguyên của nền kinh tế số thì thương mại điện tử (TMĐT)
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
Do quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển công nghệ thông tin, TMĐT là một
cách thức mới để tiếp cận khách hàng và đáp ứng cuộc sống của người dân
(Nguyen Huu Phuoc Dai và cộng sự, 2017). Với sự phát triển của TMĐT
không chỉ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên dễ dàng
và thuận lợi mà còn đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của người tiêu
dùng cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, mỗi cá nhân, doanh
nghiệp, địa phương, quốc gia đều tập trung thúc đẩy phát triển TMĐT và biến
TMĐT thành công cụ để phát triển kinh tế xã hội.
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong hai địa phương trong cả
nước có lượng doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử cao nhất cả nước

(An Nguyên, 2018). Tính đến cuối năm 2018, Hà Nội có khoảng trên 8.700
website/ứng dụng TMĐT của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động, trong đó có
300 website sàn giao dịch TMĐT, chiếm khoảng 44% số lượng sàn giao dịch
TMĐT trên cả nước. Mặc dù Hà Nội là một trong những địa phương dẫn đầu
cả nước về việc áp dụng TMĐT, nhưng việc ứng dụng TMĐT đặc biệt là
trong các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại như các vấn đề về
thanh toán trực tuyến, bảo mật thông tin, vận chuyển, chi phí đầu tư, thói quen
người tiêu dùng…Từ chính những lý do trên đã dẫn đến việc phát triển và ứng
dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Hà Nội còn gặp nhiều hạn chế. Hoạt
động thương mại – dịch vụ của Thành Phố Hà Nội trong thời gian qua đã có

1


bước tăng trưởng nhảy vọt và là một trong những thị trường hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán lẻ. Do đó việc thúc đẩy và áp
dụng TMĐT trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trong đó đặc biệt đối với
doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành Phố Hà Nội là yêu cầu cấp bách
trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh
sẽ giúp cho các doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn Hà nội có khả năng tăng
doanh thu, giảm các chi phí liên quan đến bán hàng, marketing và mở thị
trường không chỉ giới hạn trong địa bàn thành phố Hà Nội mà có thể mở rộng
ra cả nước và trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, khi các doanh nghiệp dịch vụ
áp dụng TMĐT sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng khai thác, xử lý, tiếp cận và
phản hồi thông tin từ phía khách hàng, đối tác…. Do đó, việc xây dựng, phát
triển TMĐT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc sự đẩy sự phát triển
ngành thương mại dịch vụ của Thành Phố Hà Nội nói chung và thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp dịch vụ nói riêng. Trên cơ sở đó, học viên
chọn đề tài “Thực trạng áp dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp dịch vụ
trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một công trình có tính cấp thiết cần nghiên

cứu và triển khai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề về TMĐT là một chủ đề được quan tâm bởi nhiều học giả trong
và ngoài nước do đó đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến tài này.
Các công trình nghiên cứu quốc tế:
Nghiên cứu của N. Muhd. NA Rahman và cộng sự (2013) đã đánh giá
mức độ sử dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Bumiputera của Malaysia.

2


Bên cạnh đó nghiên cứu này chỉ ra mối quan hệ giữa việc áp dụng TMĐT và
đặc điểm của công ty cũng như lợi ích TMĐT cũng được nghiên cứu.
Asghar Afshar Jahanshahi và cộng sự (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng
của TMĐT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ấn Độ. Theo nghiên cứu này
có nhiều loại ứng dụng TMĐT khác nhau nhưng tập trung vào 05 nhóm sau:
tiếp thị điện tử, quảng cáo điện tử, đặt hàng và giao hàng điện tử, hệ thống
thanh toán điện tử và dịch vụ hỗ trợ chi phí điện tử. Việc ứng dụng TMĐT
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ấn Độ có thể có tác động tích cực đến
các quy trình kinh doanh như: tiếp thị, quảng cáo và dịch vụ hỗ trợ khách
hàng. Kết quả của nghiên cứu này còn chỉ ra rằng TMĐT đã tạo ra phương
tiện hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng
cường quan hệ khách hàng, Cung cấp thông tin sản phẩm cho khách hàng,
Theo dõi việc giao hàng đến và đi và chia sẻ thông tin với đối thủ, khách hàng
và nhà cung cấp.
Polina Fauska và cộng sự (2013) đã tập trung nghiên cứu cách các công
ty công nghiệp sử dụng TMĐT B2B và phân tích vai trò của TMĐT đối với
các doanh nghiệp này. Như kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra, việc sử
dụng TMĐT có thể làm giảm đáng kể chi phí thông tin, truyền thông và quyết
định liên quan đến quá trình mua sắm và do đó đóng góp vào lợi nhuận của

một doanh nghiệp. Nó không chỉ giảm chi phí cho việc định vị một người bán
hoặc người mua thích hợp, có được thông tin về giá cả và sản phẩm, nó còn
có thể ảnh hưởng đến cấu trúc ngành.
Aurelija BURINSKIENĖ (2011) đã nghiên cứu cứu việc áp dụng các
công nghệ TMĐT để phát triển thương mại quốc tế. Trong bài báo này, các

3


vấn đề liên quan đến việc áp dụng các công nghệ TMĐT trong thương mại
quốc tế được phân tích. Bài báo này chỉ ra rằng các doanh nghiệp tham gia
vào thương mại quốc tế đang sử dụng các công nghệ TMĐT để bán sản phẩm
ở các thị trường khác nhau.
Các công trình nghiên cứu trong nước:
Tác giả Hoàng Văn Lợi trong bài báo: “Ứng dụng thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã chỉ ra rằng trong thời gian
vừa qua, việc ứng dụng TMĐT trên địa bàn Hà Nội đã có những thay đổi tích
cực. Doanh thu về TMĐT trên địa bàn Thành Phố Hà Nội năm 2017 đạt
36.000 tỷ đồng (chiếm 7% mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng). Hà Nội
đã tập trung hỗ trợ việc ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bà
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho làng nghề xuất khẩu. Mặt khác
để đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trên địa bàn thành phố thì theo tác giả Hà
Nội cần đẩy mạnh việc hỗ trợ, tuyên truyền, đào tạo tới các doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức tiếp cận các công nghệ liên quan đến TMĐT. Ngoài ra thành
phố cần có chính sách khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tích
cực ứng dụng TMĐT vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Tác giả Lê Hải Linh (2019) đã phân tích tầm quan trọng của TMĐT đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả đã chỉ ra TMĐT là một trong những
công cụ quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TMĐT mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đó là giúp cho doanh nghiệp

tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng hơn với khả năng kết nối toàn cầu của
TMĐT, cung cấp dịch vụ tốt hơn, tăng doanh thu, giảm chi phí và tạo ra lợi
thế cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra một số

4


điểm lưu ý đối với doanh nghiệp trong việc áp dụng TMĐT đó là không có
một khuôn mẫu nào cho mô hình TMĐT, cạnh tranh trên TMĐT rất là gay gắt
và khốc liệt, và TMĐT có một tốc độ đổi mới rất nhanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, đề xuất chính sách và giải
pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp dịch vụ
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu nhằm đạt được một số các mục đích sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thương mại điện tử cho doanh nghiệp
- Làm rõ thực trạng ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp dịch vụ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá rõ môi trường phát triển TMĐT, tổng hợp ý kiến đề
xuất từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Xác định được những vấn đề còn tồn tại, khó khăn trong việc ứng dụng
và phát triển TMĐT cho doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng và nâng cao hiệu
quả trong việc áp dụng TMĐT cho doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn tại
thành phố Hà Nội.

5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp dịch vụ ứng dụng thương mại
điện tử tại địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu vào các vấn đề về ứng
dụng TMĐT các doanh nghiệp dịch vụ với không gian hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2018.
+ Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi không gian nghiên
cứu trên địa bàn thành Phố Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian: Các nội dung về áp dụng thương mại điện tử cho
doanh nghiệp dịch vụ được phân tích, đánh giá từ năm 2015 đến năm 2018.
Các giải pháp được đề xuất từ nay tới năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Việc triển khai đề tài nghiên cứu của luận văn được tiến hành trên cơ sở
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Để tiến hành nghiên cứu trên, tác giả đã
thu thập và sử dụng các nguồn tài liệu khác nhau như báo niên giám thống kê,
báo cáo thương mại điện tử, các giáo trình, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ….Những tài liệu này là những tài liệu liên quan đến vấn đề

6


thương mại điện tử cho doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại dịch vụ, việc
ứng dụng và phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp…
Phương pháp phân tích: được tác giả sử dụng trong hầu hết nội dung

của luận văn từ việc phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu, cơ sở lý
luận, phân tích thực trạng ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn, các đánh giá và phân tích về việc phát triển và ứng dụng TMĐT
trong các doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp so sánh: được sử dụng trong luận văn bằng việc sử dụng
các số liệu thứ cấp được thu thập để so sánh thực trạng áp dụng TMĐT trong
các doanh nghiệp dịch vụ trên đại bàn thành phố Hà Nội theo không gian và
thời gian.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, cơ sở lý luận và thực tiễn về
áp dụng TMĐT trong doanh nghiệp. Luận văn sẽ góp phần bổ sung thêm lý
luận về áp dụng TMĐT trong các doanh nghiệp dịch vụ, phát triển hoạt động
TMĐT, quản lý TMĐT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn này sẽ cung cấp một bản phân tích và đánh
giá tương đối chi tiết về thực trạng QLNN về công nghiệp trên địa bàn cấp
huyện của một địa phương. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp giúp
chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp phát

7


triển và ứng dụng hiệu quả TMĐT trong các doanh nghiệp dịch vụ nói riêng
và các doanh nghiệp nói chung.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, …
luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp

dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và thúc đẩy việc ứng dụng thương mại
điện tử trong doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về thƣơng mại điện
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Theo định nghĩa của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc
tế thì: “Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có
hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây:
bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cun g cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác
hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công
trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ.”
Theo OECD: TMDT là các giao dịch thương mại liên quan đến các cá
nhân và tổ chức dựa trên việc xử lý và truyền số liệu được số hóa thông qua
mạng Internet.
Liên minh Châu Âu (EU): TMDT là các giao dich thương mại được thực
hiện thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó
bao gồm các hoạt động TMĐT gián tiếp và TMĐT trực tiếp.
Còn theo Cục tin học hóa Việt Nam cho rằng TMĐT là việc mua bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên các hệ thống mạng Internet. TMĐT hoạt động

chủ yếu dựa trên các công nghệ như công nghệ thanh toán trực tuyến, quản lý

9


chuỗi cung ứng, các công nghệ quản lý trực tuyến về hàng tồn kho, hệ thống
thu thập thông tin tự động, trao đổi dữ liệu điện tử.
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
TMĐT tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của công nghệ
thông tin. Do đó sự phát triển của TMĐT đi cùng với sự phát triển nhanh
chóng như vũ bảo của công nghệ thông tin, công nghệ số và nền kinh tế tri
thức. Sự phát triển của TMĐT cũng tạo ra nhiều ngành và lĩnh vực mới như
các dịch vụ, ứng dụng liên quan đến TMĐT.
TMĐT có một số đặc điểm sau:
- Hình thức của TMĐT: Các giao dịch của TMĐT được thực hiện hoàn
toàn qua mạng. Đối với thương mại truyền thống thì người mua và người bán
phải trực tiếp gặp nhau để đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên
đối với TMĐT thì các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua việc
áp dụng mạng internet, các phương tiện điện tử được kết nối toàn cầu.
- Trong hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau
trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn
trong hoạt động TMĐT được thực hiện thông qua việc sử dụng các phương
tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng mạng internet.
Nhờ đó mà người mua, người bán ở bất kỳ thời gian nào, ở đâu không cần
thiết phải gặp gỡ vẫn có thể thực hiện việc trao đổi thương mại. Với sự thuận
tiện của TMĐT người tiêu dùng chỉ cần có máy tính kết nối internet có thể
đặc hàng, mua và thanh toán bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào trên thế giới trong
khoảng thời gian rất ngắn với vài thao tác kích chuột.
- Phạm vi hoạt động: TMĐT được diễn ra trên khắp mọi nơi trên thế
giới và được coi là hoạt động không có biên giới. Mọi cá nhân, tổ chức, doanh


10


nghiệp không cần gặp mặt trực tiếp mà vẫn có thể thực hiện được các giao
dịch thông qua các website, các ứng dụng TMĐT hay các mạng xã hội…
- Chủ thể tham gia: Phải có ít nhất ba chủ thể tham gia hoạt động
TMĐT bao gồm đơn vị cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, người
mua và người bán.
- Không giới hạn về thời gian: Các giao dịch của thương mại diễn ra
liên tục trên nền tảng TMĐT, có thể suốt 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần và
365/năm. Việc thực hiện được diễn ra ở bất cứ địa điểm nào trên thế giới khi
có kết nối mạng internet và các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động TMĐT.
Đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy nhanh quá trình
giao dịch.
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử
Các công nghệ điện tử sẽ liên tục được cải tiến và sẽ được triển khai
trong toàn bộ chuỗi cung ứng của tất cả các ngành trong thập kỷ tới. Rất nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nhận thức được tầm quan trọng của mô hình kinh
doanh TMĐT và đang nỗ lực triển khai và áp dụng nó. Thương mại điện tử
được đề cập là các giao dịch khác nhau xảy ra giữa Chính phủ, công dân / hộ
gia đình và doanh nghiệp. Thật vậy TMĐT đã mở ra một không gian rộng lớn
cho người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính phủ để thực hiện giao dịch, kết nối,
tương tác. Những lợi ích cơ bản của TMĐT mang lại như sau:
Cải tiến để đáp ứng khách hàng và dịch vụ
Bằng cách cho phép khách hàng theo dõi việc giao việc giao nhận hàng
hóa trong thời gian thực việc tích hợp chức năng này trên các website TMĐT
đã giúp khách hàng liên lạc với vị trí của hàng hóa và khi nào họ sẽ đến. Việc
này sẽ cung cấp thông tin rõ ràng hơn và tạo ra sự hài lòng của khách hàng


11


lớn hơn và ý thức kiểm soát. Hay các máy rút tiền tự động hiện đang được sử
dụng tốt bởi hầu hết các khách hàng của ngân hàng, hay các ứng dụng của
TMĐT trong giao dịch trực tuyến của ngân hàng như Internet Banking khách
hàng sẽ cảm thấy kiểm soát nhiều hơn quá trình giao dịch và có thể truy cập
thông tin của họ bất cứ lúc nào. Hay việc thực hiện trả lời các câu hỏi ngay
trên trang web giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, tiền bạc nếu như phải chờ
đợi trên điện thoại phản ứng.
Việc trả lời email tự động cung cấp cho khách hàng thông tin tức thì cho
những yêu cầu và trợ giúp của họ, từ đó tạo thêm doanh số bằng cách trả lời
các truy vấn chung nhanh hơn và toàn diện hơn. Các trang web có tính năng
tương tác, ví dụ như box trò chuyện, bảng thông báo, email, biểu mẫu điện tử.
Những phương tiện này giúp giữ khách hàng liên lạc với người thật trực tuyến
trên mạng. Một số khách hàng phản hồi tốt hơn trong website hay nền tảng
TMĐT và chủ doanh nghiệp có thể hỏi thêm câu hỏi trực tiếp của khách hàng
để giúp xây dựng thông tin hồ sơ cá nhân khách hàng. Việc sử dụng TMĐT
sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích về sản phẩm, dịch vụ, giá cả vv và một
cái gì đó miễn phí hoặc giá trị gia tăng. Điều này một lần nữa cung cấp giá trị
gia tăng cho khách hàng những gì họ thường tìm kiếm trong lần tiếp xúc đầu
tiên với một doanh nghiệp và giúp tạo ra một giao dịch thành công nhanh hơn.
Tiết kiệm chi phí
Giảm chi phí nhân công bằng cách tham gia lao động qua Internet về
phần thưởng dựa trên hiệu suất. Khi doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng
TMĐT thì chi phí nhân công chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp cần các dịch vụ
thuê ngoài như công việc như lập hóa đơn, thu nợ và hỗ trợ khách hàng,
quảng cáo, viết quảng cáo, vv biến chi phí cố định thành chi phí biến đổi. Giá

12



nhân công cũng có thể được giảm bằng cách tự động hóa các quy trình kinh
doanh đòi hỏi ít sự can thiệp của con người.
Doanh nghiệp có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách yêu cầu và
nhận báo giá, lựa chọn nhà cung cấp vật liệu trên toàn thế giới. Hợp tác điện
tử với các doanh nghiệp khác để mua số lượng lớn nguyên vật liệu.
Giảm chi phí chung và các chi phí khác:
+ Gia công phần mềm và lao động bình thường và tự động hóa các quy
trình kinh doanh đều giúp giảm bớt yêu cầu về không gian và thiết bị.
+ Sử dụng email để liên lạc và phổ biến thông tin giúp tiết kiệm điện
thoại, fax và chuyển phát nhanh chi phí. Ngoài ra các công cụ Internet khác
có thể được sử dụng tương tự để liên lạc với nhà cung cấp, nhân viên và
khách hàng
+ Các công cụ họp trực tuyến, Chat và các công cụ khác cho phép lưu
thông tin bằng giọng nói, hình ảnh và giảm các chi phí đi lại, vé máy bay, chỗ
ở và hội nghị truyền hình.
+ Phần mềm nhận dạng giọng nói giúp giảm thiểu nhu cầu hỗ trợ thư ký
và tăng cường tốc độ đánh máy.
+ Hầu hết các chi phí liên lạc có thể được giảm đáng kể với sự kết hợp
của email, khác Các công cụ Internet, máy trả lời điện thoại, hệ thống trả lời
bằng giọng nói, chuyển hướng cuộc gọi và điện thoại di động.
+ Giảm lượng hàng tồn kho.
+ Giảm yêu cầu vốn công việc.
+ Giảm chi phí giao dịch.

13


Tăng cường mối quan hệ khách hàng/nhà cung cấp hiệu quả hơn

Sử dụng email và các phương tiện giao tiếp bằng giọng nói, hình ảnh, từ
ngữ khác không chỉ tiết kiệm tiền và cung cấp khả năng phản hồi tốt hơn mà
còn có thể tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa nhà cung cấp, khách hàng và
nhân viên tốt hơn, bởi vì nó có thể được sử dụng thường xuyên hơn, dễ dàng
hơn và có thể cung cấp rất nhiều thêm thông tin miễn phí. Với cơ sở dữ liệu
tương tác và chương trình khách hàng thân thiết dựa trên nền tảng TMĐT
được cá nhân hóa và nhắm mục tiêu trực tiếp gửi thư được sử dụng một
cách khôn ngoan, có thể củng cố mối quan hệ khách hàng và tăng doanh số.
Các công cụ kinh doanh điện tử có thể trao quyền cho khách hàng tìm ra
nhiều câu trả lời của riêng họ, theo dõi đơn hàng trạng thái và kiểm tra chi
tiết tài khoản, vv
Cung cấp nhanh hơn các sản phẩm và dịch vụ cho thị trƣờng
Thông qua quá trình sản xuất hợp lý và do đó giá thành của sản phẩm
dịch vụ sản xuất rẻ hơn và khi được tích hợp một trang web tiếp thị mạnh mẽ
với các quy trình kinh doanh cho phép khách hàng đặt hàng qua trang web,
đơn hàng được gửi điện tử thông qua các quy trình kinh doanh khác, ví dụ: kế
toán, sản xuất, lưu kho và phân phối và khách hàng được cung cấp một sản
phẩm theo đặc điểm kỹ thuật của họ và kịp thời.
Mở rộng thị trường
Việc sử dụng email và trang web thông minh sẽ giúp doanh nghiệp
không bị giới hạn về vị trí địa lý và có thể tăng số lượng khách hàng, khối
lượng mua hàng. Nó sẽ cải thiện khả năng nắm bắt và tận dụng trí thông minh
của TMĐT để thu thập thông tin, thị hiếu của khách hàng để định hướng tiếp

14


thị, chiến lược bán hàng, chiến lược lưu kho, giao hàng và giá cả và cuối cùng
sẽ dẫn đến tăng doanh thu.
Lãnh đạo thị trường

Đối với nhiều doanh nghiệp, lập kế hoạch, đầu tư và áp dụng TMĐT sẽ
cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế, dẫn đến cải thiện thị phần, lợi tức đầu
tư. Ví dụ: sử dụng Internet, một doanh nghiệp có thể tìm kiếm và trả lời đấu
thầu từ mọi nơi trên thế giới nhanh hơn bao giờ hết. Ngoài ra, một doanh
nghiệp có thể sử dụng Internet để cung cấp các thông số kỹ thuật, vật liệu và
các tài nguyên khác rẻ hơn và nhanh hơn các phương tiện truyền thống. Hơn
nữa, email và hội nghị truyền hình có thể tạo điều kiện cho sự hợp tác lớn hơn
giữa các doanh nghiệp trong các liên doanh để thâm nhập thị trường mới, sản
xuất sản phẩm hoặc cung cấp cho khách hàng. Những yếu tố kết hợp góp
phần tốt hơn trong việc truy cập vào các thị trường và một thời gian nhanh
hơn để tiếp thị thị trường cho các doanh nghiệp và sản phẩm của họ.
1.1.4. Hạn chế của thương mại điện tử
Mặc dù TMĐT cung cấp rất nhiều lợi ích, nhưng nó cũng có một số
nhược điểm. Trước hết, hoạt động của TMĐT chủ yếu dựa trên Internet và
các phương tiện điện tử do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải bỏ ra một chi
khoản phí ban đầu lớn để thiết lập hệ thống mạng cũng như thiết lập website.
Bên cạnh đó, TMĐT chạy trên môi trường internet thông qua các ứng dụng
trang web; do đó, nó phụ thuộc vào tốc độ kết nối internet. Các nhân viên và
khách hàng được yêu cầu có kết nối Internet tốt cho phép xử lý đơn hàng,
giao dịch thanh toán dễ dàng. Tuy nhiên nếu không có sự đầu tư, chuẩn bị kỹ
lưỡng từ phương tiện kỹ thuật đến nhân viên vận hành thì việc áp dụng
TMĐT sẽ bị trì hoãn hoặc gây ra nhiều trục trặc trong quá trình kinh doanh

15


Khi áp dụng TMĐT thì vấn đề về bảo mật cũng là mối quan tâm thiết
yếu của người tiêu dùng (Niranjanamurthy và Chahar, 2013). Người tiêu dùng
vẫn phần nhiều e ngại khi thực hiện các giao dịch trực tuyến bởi lý do bảo
mật thông tin cá nhân, cũng như sợ đánh cắp tiền trong tài khoản ngân hàng

và các vấn đề liên quan đến bảo mật trong thanh toán.
Một hạn chế nữa của TMĐT là không cho phép khách hàng trải nghiệm sản
phẩm trước khi mua. Trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn trải nghiệm sản
phẩm trước khi mua nhưng TMĐT không cho phép điều đó.
1.1.5. Các điều kiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thương mại
điện tử của doanh nghiệp
Có nhiều tố ảnh hưởng tới việc áp dụng TMĐT của doanh nghiệp, tuy
nhiên đa phần các học giả trong nước và quốc tế đều chỉ ra có 3 yếu tố chính
ảnh hưởng tới việc áp dụng TMĐT cho doanh nghiệp bao gồm: yếu tố tổ
chức, yếu tố công nghệ và yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng tới việc áp dụng TMĐT là: sự phù hợp
của TMĐT với cách thức kinh doanh và đặc điểm của tổ chức. MacGregeor
và Vrazalic (2008), Gilaninia và cộng sự, (2011) chỉ ra rằng các yếu của tổ
chức như khả năng tương thích, lợi ích thương mại điện tử, rủi ro thương mại
điện tử và nhận thức dễ sử dụng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc áp
dụng TMĐT. Lip-Sam và Hock-Eam (2011) thấy rằng các yếu tố bên ngoài
chẳng hạn như hỗ trợ và chuyên môn của chính phủ, các yếu tố tổ chức như Giám
đốc điều hành (CEO) đặc trưng là tuổi tác, giáo dục và sử dụng máy tính thường
xuyên là những yếu tố hiệu quả để áp dụng TMĐT. Ngoài ra các yếu tố khác như
quy mô, việc quản lý cho TMĐT, nhấn mạnh CNTT, sự tồn tại của bộ phận
CNTT có hiệu quả rõ rệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thương

16


mại điện tử và các yếu tố công nghệ (lợi ích nhận thức được, khả năng tương thích
nhận thức) và các yếu tố môi trường (khả năng cạnh tranh của ngành).
Đối với doanh nghiệp, tổ chức thì bước đầu tiên trong việc áp dụng TMĐT
phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài như các yếu tố liên quan đến lực
lượng thị trường (khách hàng và đối tác), mức độ sẵn sàng TMĐT của ngành công

nghiệp và hiệu quả của sự sẵn sàng áp dụng TMĐT của chính phủ. Để áp dụng
trước thương mại điện tử, các yếu tố chính và yếu tố quyết định là các yếu tố bên
trong như các yếu tố liên quan đến tài nguyên công nghệ, yếu tố quản lý, yếu tố tổ
chức. Trong khi các yếu tố bên ngoài duy nhất vẫn có sức mạnh ảnh hưởng đáng
kể trong mức độ áp dụng này là thị trường buộc phải sẵn sàng điện tử.
1.2. Kinh nghiệm phát triển Thƣơng mại điện tử tại một số quốc gia và
bài học cho Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển thương mại điện tử của Trung Quốc
Trung Quốc có một trong những thị trường TMĐT phát triển nhanh
nhất thế giới. Năm 2018, tổng khối lượng TMĐT tại Trung Quốc đạt 32 nghìn
tỷ nhân dân tệ. Theo Mc Kinsey, Trung Quốc chiếm hơn 40% giá trị của các
giao dịch TMĐT trên toàn thế giới. Với số lượng này, hơn 5% tổng số việc làm
tại Trung Quốc được tạo ra bởi TMĐT và mua hàng trực tuyến đã trở thành một
phần trong cuộc sống hàng ngày của nhiều hộ gia đình Trung Quốc.
Thành công của TMĐT ở Trung Quốc cho thấy lợi ích của công nghệ
số không nhất thiết chỉ giới hạn ở các nước thu nhập cao và khu vực thành thị.
Với các điều kiện phù hợp, nó có thể phát triển mạnh ở các nước đang phát
triển và ở khu vực nông thôn. Sự phát triển nhanh chóng của TMĐT cũng
không bị giới hạn trong lĩnh vực công nghệ cao và đang cung cấp cơ hội việc
làm cho lao động phổ thông, tạo ra các loại việc làm mới, chẳng hạn như

17


chuyển phát nhanh, thiết kế cửa hàng điện tử và mô hình điện tử, cũng như hỗ
trợ tinh thần kinh doanh linh hoạt hơn.
Một trong những kinh nghiệm thành công của Trung Quốc là việc xây
dựng các cụm làng TMĐT (được gọi là làng Taobao). Các làng TMĐT được
xây dựng từ các khu vực ven biển đông dân hơn đã tăng mạnh về số lượng và
dần dần lan rộng vào đất liền. Các nghiên cứu điển hình cho thấy một số khu

vực nghèo đói ở Trung Quốc đã được làm giàu nhờ phát triển TMĐT và
người dân đã có được sự giàu có và cải thiện cuộc sống của họ bằng cách
tham gia vào hoạt động TMĐT. Trong một số trường hợp, người di cư đã trở
về địa phương để làm việc trong các hoạt động liên quan đến TMĐT, nắm bắt
các cơ hội việc làm không có ở các vùng nông thôn nếu không có nền tảng
trực tuyến. Điều này đã cho phép họ tận hưởng cuộc sống giữa các thành viên
gia đình lớn tuổi và trẻ em, khôi phục lại kết cấu xã hội của quê hương.
Những phát triển này mang lại hy vọng rằng TMĐT có thể là một công cụ
hữu hiệu cho việc giảm nghèo và giảm nghèo ở nông thôn.
Việc Trung Quốc phát triển nhanh chóng TMĐT đã được xây dựng trên
nền phát triển kỹ thuật số. Cùng với đó để thúc đẩy mạnh sự phát triển TMĐT
Chính phủ Trung Quốc tập trung phát triển vốn nhân lực thông qua giáo dục,
cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông và hậu cần phục vụ cho TMĐT.
Bên cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc hợp tác với khu vực tư nhân, đã cung
cấp nhiều hỗ trợ quan trọng để phát triển TMĐT. Đáng chú ý, kinh nghiệm
của Trung Quốc cho thấy, hỗ trợ có mục tiêu để cải thiện kỹ năng và tinh thần
kinh doanh, các rào cản gia nhập thấp hơn và môi trường kinh doanh được cải
thiện và các biện pháp giải quyết sự bất cân xứng thông tin giữa nhà sản xuất

18


và người tiêu dùng và cho phép những người mới tham gia vào thị trường trực
tuyến, có thể giúp triển khai TMĐT cũng trong các khu vực ít lợi thế hơn.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển thương mại điện tử của Hàn Quốc
Sự mở rộng không ngừng của Internet từ những năm 1980 đã mang lại
nhiều thay đổi trong các lĩnh vực và ngành công nghiệp khác nhau. Trong
thương mại, sự phát triển của ngành TMĐT đã tạo ra những thay đổi và đổi
mới chưa từng có, đến lượt nó, dẫn đến những biến đổi lớn trong tiêu dùng và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngành công nghiệp TMĐT đã phát

triển đặc biệt nhanh chóng kể từ những năm 1990, mở rộng từ các nước phát
triển lớn đến phần còn lại của thế giới, được tạo điều kiện bởi sự lan rộng của
điện thoại thông minh. Hàn Quốc là một trong các quốc gia cũng không ngoại
lệ trong sự phát triển của TMĐT. Kể từ năm 2000, quy mô của ngành công
nghiệp TMĐT Hàn Quốc đã đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng GDP của
quốc gia này. Với sự mở rộng nhanh chóng của TMĐT, các quốc gia trên thế
giới, bao gồm cả các quốc gia thành viên OECD, đã gặp phải các vấn đề liên
quan đến giao dịch trực tuyến, liên quan đến các vấn đề như niềm tin, thuế,
xâm phạm quyền riêng tư, chuyển thông tin giữa các quốc gia và các biện
pháp bảo vệ người tiêu dùng. Với những cuộc tranh luận đang diễn ra về
những vấn đề này đã trở nên sôi nổi hơn kể từ những năm 1980, UNCITRAL
và WTO đã thực hiện các bước để can thiệp.
Để tăng phát triển TMĐT, một trong những kinh nghiệm của Hàn Quốc
là phát triển cân bằng cơ sở hạ tầng mới, các hệ thống xã hội và thể chế và các
cơ sở hạ tầng khác. Tuy nhiên, sự phân phối rộng rãi và nhanh chóng của điện
thoại thông minh đã làm giảm đáng kể nhu cầu xây dựng mới cơ sở hạ tầng và
cơ sở hạ tầng khác cho TMĐT, mang đến cơ hội đáng kinh ngạc cho các nước

19


×