Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.1 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước trong công cuộc đổi mới với nhiều chính sách nhằm phát triển
mạnh mẽ và bền vững nền kinh tế. Điều này tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh
vực và các doanh nghiệp phát triển hơn cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự đi
lên đó, trong những năm gần đây lĩnh vực ngân hàng nổi lên như một điểm sáng với
sự gia tăng các Ngân hàng mới và việc kinh doanh hiệu quả của những Ngân hàng
đã có.
Bên cạnh các Ngân hàng Thương mại Nhà nước với quá trình phát triển lâu
dài và sự đầu tư lớn từ Nhà nước thì hiện nay các Ngân hàng Thương mại cổ phần
cũng đang đầu tư công nghệ hiện đại, gây dựng lòng tin của Khách hàng là cá nhân
hay các doanh nghiệp bằng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng. Và một trong
những Ngân hàng Thương mại cổ phần có uy tín hiện nay là Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các Tổ chức tài chính thì
những thành tựu mà Techcombank đạt được trong 16 năm xây dựng và phát triển rất
lớn. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng thương mại đô thị đa năng, Techcombank đang
không ngừng đổi mới và nâng cao quá trình kinh doanh của mình về các mảng Vốn,
Công nghệ, Marketing và Nhân sự. Trong đó, yếu tố Nhân sự trở thành yếu tố sống còn
đảm bảo các yếu tố khác được sử dụng hợp lý và hiệu quả.
Trong các hoạt động quản trị nhân lực thì công tác đánh giá thực hiện công
việc góp phần quan trọng trong việc giúp các công tác về nhân sự khác đạt được
hiệu quả. Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và
chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh
với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao
động. Đánh giá thực hiện công việc cũng có vai trò quan trọng trong việc ra các
quyết định về nhân sự như Bố trí nhân sự, đào tạo và phát triển, kỷ luật lao động….
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung hay Ngân hàng TMCP
Techcombank nói riêng công tác đánh giá còn có nhiều hạn chế. Chính vì thế đòi


hỏi cấp thiết là công tác trên cần phải được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản trị nhân lực từ đó nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nguyễn Thị Hồng Minh

1

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu là công tác đánh giá thực hiện công việc
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng của công tác đánh giá thực hiện công việc tại một
doanh nghiệp cụ thể từ đó thấy được ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó
có các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam bao gồm hội
sở, chi nhánh, phòng giao dịch… và các công ty thành viên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bảng hỏi, phân tích, đánh giá và tổng hợp kết quả với nguồn tài
liệu từ giáo trình, sách báo, Internet và từ số liệu của doanh nghiệp
6. Kết cấu báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về công tác đánh giá thực hiện công việc
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá
thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam


Nguyễn Thị Hồng Minh

2

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC
I. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1. Khái niệm về Quản trị nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con
người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể
con người và đến lúc nào đó, con người đủ điều kiện để tham gia vào quá trình lao
động.
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của con người. Nguồn lực đó được
xem xét ở hai khía cạnh. Trước hết đó là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân
lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn
lực con người và các nguồn lực khác. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực còn được hiểu
là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn lực của
quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng
nhất định tại một thời điểm nhất định.
Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng, phát triển,
sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. Quản trị nhân lực đóng vai trò trung

tâm trong việc thành lập các tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển trong
cạnh tranh.1
Thực chất quản trị nguồn nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm
vi

một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức với người lao động. Nói cách khác, Quản trị

nguồn nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ
thực hiện công việc, thù lao lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh 1
2. Tầm quan trọng của hoạt động quản trị nhân lực

1

Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS Nguyễn Ngọc Quân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2007

Nguyễn Thị Hồng Minh

3

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Với tổ chức: Nguồn nhân lực là một trong bốn nguồn lực của tổ chức bên cạnh các
nguồn lực về: vốn, công nghệ và tài nguyên. Hơn nữa, nguồn nhân lực còn đóng vai
trò quan trọng trong việc vận hành các hoạt động sản xuất kinh doanh do bản thân
con người đã là nguồn lực quý giá nhất của xã hội và tổ chức. Chính vì vậy mà việc
sử dụng con người ra sao trong tổ chức liên quan trực tiếp đến sự tồn tại cũng như
phát triển của nó.

Nền kinh tế cạnh tranh buộc các doanh nghiệp tổ chức phải tối giảm chi phí.
Điều này có thể thực hiện được khi có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Khi đó vai trò
của công tác kế hoạch hóa và bố trí nhân sự là rất hữu ích.
Hoạt động quản trị nhân lực với công tác đánh giá thực hiện công việc còn
giúp doanh nghiệp ra các quyết định nhân sự một cách khoa học nhất như: Đào tạo
phát triển, bố trí lại nhân sự, luân chuyển công việc…
Không chỉ vậy, để giúp người lao động đạt được trạng thái tinh thần và thực
hiện công việc một cách tốt nhất thì công tác thù lao lao động, tạo động lực cho
người lao động… đóng vai trò quan trọng. Nhằm đem lại sự thỏa mãn cho người lao
động, có tính chất khuyến khích và tạo động lực cho họ.
Nên có thể nói với doanh nghiệp thì hoạt động quản trị nhân lực đóng rất vai
trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiệu quả của doanh nghiệp đó.
- Với người lao động: Các hoạt động của quản trị nhân lực có ý nghĩa lớn với người
lao động. Trước hết đó là về công tác thù lao lao động, các khuyến khích và phúc
lợi, các vấn đề về kỷ luật lao động, an toàn lao động…. Đồng thời hoạt động đào
tạo phát triển, bố trí nhân lực… giúp gnười lao động cso thể hoàn thiện các hoạt
động thực hiện công việc, đem lại hiệu quả công việc hơn.
- Với xã hội: Hoạt động quản trị nhân lực giúp sử dụng và phân phối nguồn lực xã
hội một cách hợp lý trong việc sắp xếp người lao động phù hợp với công việc. Việc
người lao động được thảo mãn giúp anh ninh trật tự được ổn định, không có những
cuộc đình công, bãi công…, các phúc lợi và khuyến khích tài chính phù hợp đảm
bảo đời sống cho người dân…
Nên có thể nói rằng, hoạt động quản trị nhân lực không chỉ quan trọng với
mỗi doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống xã hội.

Nguyễn Thị Hồng Minh

4

Quản trị nhân lực 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Các hoạt động chủ yếu của hoạt động Quản trị nhân lực
Có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nhân lực theo ba nhóm
chức năng chủ yếu sau:
3.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Bao gồm các hoạt động đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng và
chất lượng. Muốn vậy thì tổ chức phải tiến hành: kế hoạch hóa nguồn nhân lực;
phân tích thiết kế công việc; biên chế nguồn nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn và bố
trí nhân lực. Cụ thể:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Là quá trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về
nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của tổ chức và
xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
- Phân tích, thiết kế công việc: là quá trình xác định, xem xét, khảo sát những
nhiệm vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể. Phân tích, thiết kế
công việc thường được sử dụng để xây dựng chức năng nhiệm vụ và yêu cầu về
trình độ kỹ thuật của công việc làm cơ sở cho công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào
tạo và thù lao…
- Biên chế nhân lực là quá trình thu hút người có trình độ vào tổ chức, lựa chọn
người đáp ứng yêu cầu công việc trong những ứng viên xin việc rồi sắp xếp hợp lý
nhân viên vào các vị trí khác nhau trong tổ chức.
3.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến các hoạt động nhằm nâng cao năng lực
của nhân viên như hoạt động đào tạo và phát triển, đảm bào cho nhân viên trong tổ
chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được
giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa các năng lực cá nhân.
Đồng thời việc đào tạo còn giúp nhân viên chuẩn bị những kỹ năng và kiến thức cần
thiết mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh, hay quy trình công

nghệ, kỹ thuật mới.
3.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong tổ chức. Nhóm chức năng này bao gồm ba hoạt động là: Đánh giá thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Minh

5

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cộng việc, thù lao lao động và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hồng Minh

6

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. KHÁI NIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
1. Khái niệm
Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính
thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các

tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động 2
2. Mục đích
- Đánh giá thực hiện công việc là cơ sở để đưa ra các quyết định nhân sự một cách
khoa học nhất. Đó là các quyết định liên quan đến việc bố trí nhân lực, đào tạo và
phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật lao động…
Đồng thời để đánh thực hiện công việc được chính xác thì việc thiết kế và
phân tích công việc đóng một vai trò quan trọng. Chính vì vậy, đánh giá thực hiện
công việc giúp hoàn thiện các công tác quản trị nhân lực khác, từ đó giúp hoạt động
liên quan về Nhân lực ở doanh nghiệp được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả
hơn.
- Ngoài việc giúp cho người quản lý đưa ra các quyết định nhân sự, các kết quả của
Đánh giá thực hiện công việc còn giúp cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh
đạo cấp cao có thể đánh giá được thắng lợi của các hoạt động chức năng về Nguồn
nhân lực. Đó là các hoạt động như: Tuyển mộ, tuyển chọn, định hướng, thăng tiến,
đào tạo và các hoạt động khác. Nhờ đó, kiểm điểm được mức độ đúng đắn và hiệu
quả của các hoạt động đó. Trên cơ sở đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh hợp

- Ngoài ra, mức độ hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ thống đánh giá và
thông tin phản hồi các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng lớn đến
việc xây dựng và phát triển thái độ đạo đức, thái độ lao động của người lao động và
bầu không khí tâm lý- xã hội trong các tập thể lao động.
3. Tầm quan trọng
- Đánh giá thực hiện công việc cho phép người quản lý cấp cao kiểm tra lại sự phù
hợp của mục tiêu chiến lược kinh doanh
- Đánh giá thực hiện công việc đảm bảo rằng các công việc đang được thực hiện bởi
những nhân viên phù hợp được tuyển dụng, được đào tạo, được tạo động lực để đạt
được các mục tiêu chiến lược kinh doanh của tổ chức
2

Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS Nguyễn Ngọc Quân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2007


Nguyễn Thị Hồng Minh

7

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Hơn nữa, công tác đánh giá giúp điều chỉnh hành vi của tổ chức cũng như mỗi cá
nhân. Điều này giúp cải thiện đường kết quả kinh doanh. Trên thực tế, một nghiên
cứu của Mỹ đã chỉ ra rằng Những doanh nghiệp có hệ thống đánh giá tốt hơn thì lợi
nhuận thu được nhiều hơn, sự lưu chuyển tiền tệ thuận lợi hơn, hoạt động của thị
trường chứng khoán tốt hơn, năng suất lao động cao hơn, lượng bán tăng trưởng tốt
hơn. Và quan trọng là những tổ chức này có được hoạt động tài chính tốt hơn những
tổ chức không có hoạt động đánh giá.
Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý hoạt động trong tổ chức
Sứ mệnh của tổ chức
Sứ mệnh của tổ chức là gì?
Tại sao nó tồn tại?
Các HĐ
nhằm cải
thiện

Mục tiêu của tổ chức

Đánh giá
THCV


XĐ mục
tiêu cần
PT

Những gì cần đạt được để
hoàn thành sứ mệnh của tổ chức?

Các HĐ để
đạt mục tiêu
Các HĐ
nhằm cải

Mục tiêu của các đơn vị chức năng

thiện

XĐ mục
tiêu cần
PT

Những kết quả cụ thể mà mỗi nhóm chức
năng (VD: Nhân sự và Marketing cần đạt
được

Đánh giá
THCV
Các HĐ để
đạt mục tiêu
Các HĐ
nhằm cải

thiện

để giúp tổ chức hoàn thành được các mục tiêu)

Mục tiêu của các đơn vị/nhóm
Những kết quả cụ thể mà các đơn vị nhóm
(VD: Phúc lợi, thù lao lao động, đào tạo và phát triển)
cần đạt được để giúp hoạt động QTNL đạt được mục tiêu.

Mục tiêu của cá nhân

Đánh giá

XĐ mục
tiêu cần
PT

XĐ mục

THCV
Các HĐ để
đạt mục tiêu
Các HĐ
nhằm cải
thiện

tiêu cần
PT

Nguyễn Thị Hồng Minh


8

Quản trị

Các HĐ để
đạt mục
tiêu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả cụ thể mà mỗi cá nhân cần đạt được

Đánh giá

để giúp đơn vị - nhóm đạt được mục tiêu

THCV

(Nguồn: Raymond J Stone, “Human Resources Management”, fifth edition,
John Wiley&Sons Australia, Ltd, 2004, trang278)

Nguyễn Thị Hồng Minh

9

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


III. HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC VÀ CÁC YÊU CẦU
ĐỐI VỚI MỘT HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ
1. Các yếu tố của hệ thống đánh giá
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục tiêu
của Đánh giá thực hiện công việc

Thực tế thực hiện
công việc

Đánh giá thực hiện
công việc

Thông tin
Phản hồi

Đo lường sự thực
hiện công việc

Quyết định

Tiêu chuẩn thực
hiện công việc

Hồ sơ nhân viên

Nhân sự

(Nguồn: Wiliam B.Werther, Jr., Keith Davis, “Human Resources and Persionel
Management”, fifth edition, Irwin Mac Graw-Hill, 1996, Trang 344)


1.1.

Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc

Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là bản ghi hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí
phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành nhiệm vụ được
quy định trong bản Mô tả công việc3
3

Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS Nguyễn Ngọc Quân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2007

Nguyễn Thị Hồng Minh

10

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là yếu tố cơ sở, là mốc để so sánh. Nếu
tiêu chuẩn thực hiện công việc được xây dựng phù hợp thì việc đánh giá công bằng
và ngược lại. Điều này đòi hỏi Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc phải làm rõ được
những vấn đề sau:
- Bao quát được những việc người lao động cần phải làm và mốc cần đạt tới để
hoàn thành công việc. Bao gồm hai mốc là Mốc định lượng và Mốc định tính.
- Tiêu chuẩn đặt ra phải phản ánh hợp lý mức độ hoàn thành công việc gắn với đặc
điểm của từng công việc cụ thể. Tiêu chuẩn này không được quá cao hoặc quá thấp.
Thường tiêu chuẩn ở mức trung bình tiên tiến và phải mang tính thách thức.

Cách xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc gồm hai cách:
- Cách 1 Chỉ đạo tập trung: Đây là cách mà người quản lý trực tiếp xây dựng chung
và phổ biến cho người lao động trong bộ phận mình
- Cách 2 Thảo luận dân chủ: Thảo luận dân chủ là cách mà người quản lý bộ phận
và nhân viên dưới quyền cùng thảo luận xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công
việc. Đầu tiên, người quản lý bộ phận sẽ tiến hành tổ chức cuộc họp và thông báo
cho nhân viên biết về mục tiêu của bộ phận và lấy ý kiến thảo luận của nhân viên.
Nhân viên trên cơ sở mục tiêu của bộ phận sẽ dự thảo mục tiêu công việc của cá
nhân và trình lên người quản lý bộ phận. Người quản lý bộ phận sẽ nghiên cứu các
đề xuất của nhân viên và gặp lại người nhân viên để thảo luận và đi đến thống nhất
về mục tiêu nhân viên cần đạt được trong tương lai. Bản mục tiêu này có sự thảo
luận và ký kết của hai bên.
1.2. Đo lường Thực hiện công việc
Đây là yếu tố trung tâm của Hệ thống Đánh giá thực hiện công việc.
Người đánh giá sẽ đưa ra một phương pháp khoa học để xây dựng mức độ
hoàn thành công việc của nười lao động ở các khía cạnh quản lý được ấn định từ
trước. Các mức này là: Tốt – Khá – Trung bình – Yếu – Kém. Phương pháp này cần
phải gắn và phản ánh các khía cạnh hoàn thành nhiệm vụ của công việc cần được
đánh giá về sự hoàn thành của người lao động.

Nguyễn Thị Hồng Minh

11

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Một điểm cần lưu ý là khi thiết kế thủ tục đánh giá cho từng phương pháp

phải xuất phát từ cơ sở là bản mô tả công việc để xác định các tiêu thức đánh giá
phù hợp.
1.3. Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân
lực
Đây là khâu cuối cùng của hệ thống được thực hiện thông qua một cuộc
phỏng vấn đánh giá xem xét người lao động có hài lòng hoặc phản đối thông tin
đánh giá và đi đến thống nhất. Đồng thời sẽ gửi thông tin đánh giá cập nhật vào hồ
sơ nhân sự. Phỏng vấn đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin
phản hồi cho người lao động khi thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, về
vị trí việc việc làm, về kỷ luật, hay về các nhu cầu đào tạo và phát triển.
2. Các yêu cầu đối với một hệ thống đánh giá thực hiện công việc
2.1. Tính phù hợp

Yêu cầu này nhằm đảm bảo hệ thống đánh giá thực hiện công việc phải phục
vụ được mục tiêu của tổ chức. Hệ thống phải phản ánh được nhiệm vụ mà người lao
động đang làm và đã thực hiện trong kỳ đánh giá thực hiện công việc. Đồng thời có
sự liên quan mật thiết giữa khía cạnh được đánh giá với các khía cạnh công việc đã
giao cho người lao động có sự cam kết của hai bên.
2.2. Tính nhạy cảm

Đòi hỏi hệ thống đánh giá phải có những công cụ đo lường giúp phân biệt
được những người hoàn thành tốt công việc với những người không hoàn thành tốt
công việc. Sự phân biệt giúp cho kết quả đánh giá giữa hai nhóm này là khác nhau.
2.3. Tính tin cậy

Các thông tin đánh giá có độ sai số thấp nhất. Để kiểm chứng, có hai cách
sau:
- Cách 1: Dùng hai người đánh giá độc lập áp dụng với một kết quả thực hiện công
việc của một người lao động cụ thể và tiến hành so snáh hai kết quả
- Cách 2: Một người đánh giá sẽ tiến hành đánh giá kết quả của một người lao động

tại hai thời điểm khác nhau một cách độc lạp và tiến hành so sánh hai kết quả đó. Sự
chêch lệc nằm trong khoảng cho phép phản ánh mức độ tin cậy.

Nguyễn Thị Hồng Minh

12

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.4. Tính được chấp nhận
Hệ thống đánh giá này cần phải có sự phê duyệt của lãnh đạo cấp cao của
doanh nghiệp. Đồng thời là sự ủng hộ của người lao động.
2.5. Tính thực tiễn
Để có thể thực hiện được trên thực tế thì hệ thống đánh giá phải có giá trị sử
dụng: phải đơn giản, dễ sử dụng, dễ tổng hợp kết quả và dễ giải thích cho người lao
động.
3. Các lỗi cần tránh
- Lỗi thái cực: Lỗi này xảy ra khi người đánh giá tỏ ra quá nghiêm khắc hoặc quá dễ
dãi trong đánh giá
- Lỗi thiên vị: Người đánh giá sẽ mắc lỗi này khi họ ưa thích một người lao động
nào đó hơn những người lao động khác.
- Lỗi xu hướng trung bình: Những người đánh giá ngại đương đầu với thực tế,
không muốn làm mất lòng người khác nên thường có xu hướng đánh giá tất cả mọi
người ở mức trung bình
- Lỗi định kiến do tập quán văn hóa: Ý kiến của người đánh giá có thể bị sai lệch do
ảnh hưởng của tập quán văn hóa bản thân.
- Lỗi thành kiến: Người đánh giá có thể không ưa thích một tần lớp hay một nhóm

người lao động nào đó và dẫn đến việc không khách quan trong đánh giá.
- Lỗi do ảnh hưởng sự kiện gần nhất: Ý kiến của người đánh giá cũng có thể bị chi
phối bởi những hành vi mới xảy ra nhất của người lao động
4. Các nguồn thông tin phục vụ cho đánh giá thực hiện công việc
- Từ phía nhà quản lý trực tiếp và các số liệu thống kê về Kết quả của người lao
động, những quan sát, ghi chép của người quản lý trực tiếp và của những đồng
nghiệp của người lao động cần đánh giá.
- Từ chính những người lao động thực hiện công việc đó
- Các thông tin từ hồ sơ nhân sự, kết quả đánh giá trong những kỳ thực hiện trước.
Đó là những thông tin phục vụ cho việc đối chiếu, so sánh, nhìn nhận sự biến đổi
trong xu hướng thực hiện công việc của người lao động.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

Nguyễn Thị Hồng Minh

13

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1. Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa
Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa là phương pháp truyền thống và đư sử dụng
rộng rãi nhất. Trong phương pháp này, người đánh giá sẽ cho ý kiến giá về sự thực hiện công
việc của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ q mình theo một thang đo từ thấp đến cao. Các
tiêu thức đánh giá là các tiêu thức quan trực tiếp đến công việc và các tiêu thức không có liên
quan trực tiếp đến c việc4
Để xây dựng phương pháp gồm hai bước là:
- Lựa chọn những đặc trưng: Tùy vào bản chất của từng loại công việc mà ca trưng được lựa

chọn có thể là số lượng, chất lượng của công việc hay sự hợp nỗ lực làm việc, kiến thức thuộc
công việc, sáng kiến, tính sáng tạo, khả nă đạo… Việc lựa chọn này cần phải tiến hành chủ yếu
trên cơ sở các đặc trưng quan đến hiệu quả của tổ chức.
- Đo lường các đặc trưng: Các thang đo để đánh giá có thể được thiết kế dưới một thang đo
liên tục hay một thang đo rời rạc.
Việc tiến hành đánh giá tiến hành như sau: Đầu tiên người đánh giá xác xem công việc
của đối tượng thuộc về thứ hạng nào (Xuất sắc, trung bình, kém…) theo từng tiêu thức. Việc
kết hợp các điểm số có thể theo từng các bình quân hoặc tổng cộng các điểm ở từng tiêu thức.
Để giúp người đánh giá cho điểm dễ dàng và chính xác thì mẫu phiếu được thiết kế chi
tiết hơn bằng cách mô tả ngắn gọn từng tiêu thức đánh giá các thứ hạng.
Ví dụ 1.1:
Xuất
Chỉ tiêu
Các chỉ tiêu chung
Thái độ công tác
Hành vi công tác
Trình độ nghiệp vụ
4

Đạt yêu
Khá

sắc
5
5
5
5

4
4

4
4

cầu
3
3
3
3

Dưới
mức
yêu cầu
2
2
2
2

Mức độ
tối thiểu
1
1
1
1

Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS Nguyễn Ngọc Quân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2007

Nguyễn Thị Hồng Minh

14


Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phong cách làm việc 5

4

3

2

1

Ưu điểm của phương pháp này: Dễ hiểu, được xây dựng tương đối đơn gia và sử dụng
thuận tiện. Phương pháp này có thể cho điểm một cách dễ dàng v hóa được tình hình thực hiện
công việc của người lao động bằng điểm. Nên c cho phép so sánh về điểm số và thuận tiện cho
việc ra các quyết định quản lý quan đến quyền lợi và đánh giá năng lực của nhân viên. Một
mẫu phiếu đánh g thể được thiết kế với các tiêu thức mang tính chất chung, phù hợp với nhiề
công việc và do đó có thể dùng cho nhiều nhóm lao động.
Nhược điểm của phương pháp này là: Việc sử dụng thang đo đồ họa cũng dê bị ảnh
hưởng nhiều bởi lỗi do chủ quan như: Lỗi thiên vị, lỗi thành kiến, lỗ kiến, xu hướng trung bình
hay thái quá dẫn đến việc đo lường không chính xa Việc sử dụng mẫu phiếu đánh giá cho
nhiều nhóm lao động đôi khi dẫn đến viê đặc trưng riêng biệt của từng công việc có thể bị bỏ
qua. Các thang đo đánh gia họa có thể làm phát sinh các vấn đề nếu các đặc trưng được lựa
chọn khô hợp, hoặc kết hợp không chính xác các điểm số trong kết quả tổng thể. Mă không thể
yeu cầu sự chính xác tuyệt đối nhưng rất có thể sẽ xảy ra trường hơ điểm số cao ở đặc trưng
này sẽ bù đắp cho một điểm số thấp ở đặc trưng kh vậy nếu một mẫu phiếu đánh giá có nhiều
đặc trưng khác nhau được tập hợp một số điểm chung thì tầm quan trọng của mỗi đặc trưng

cần phải được xem xe thận và có thể cho chúng các trọng số thích hợp.

2. Phương pháp danh mục kiểm tra
Trong phương pháp này cần phải thiết kế một danh mục các câu mô tả về hành vi và các
thái độ có thể xảy ra trong việc thực hiện công việc của ngư động.
Cách thức tiến hành: Những người đánh giá được nhận bản chụp củ phiếu và sẽ đánh
dấu vào những câu mà họ cảm thấy phù hợp với đối tươ giá. Các câu mô tả có thể coi là có giá
trị ngang nhau trong nhiều trường hợp ch thường được cho các trọng số để làm rõ mức độ quan
trọng tương đối giữa c Điểm số cuối cùng được xác định bằng cách cộng các câu hoặc điểm
các câu.
Ví dụ 1.2:
Nguyễn Thị Hồng Minh

15

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên nhân viên:

Chức danh công việc:

Tên người đánh giá:

Bộ phận:
Ngày đánh giá:

………………. ……………….Hợp tác với đồng nghiệp làm việc
………………. ……………….Giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ gọn gàng

………………. ……………….Hoàn thành các công việc đúng thời hạn
………………. ……………….Ghi chép sổ sách cẩn thận
……………….………………. Không tiếp thu lời phê bình….
Phương pháp này có ưu điểm là: Dễ thực hiện và tránh được các lỗi n hướng trung bình,
dễ dãi. Kết quả đánh giá được biểu hiện bằng bằng do do thuận lợi cho việc ra các quyết định
quản lý
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là: Để các câu mô tả phù h với từng loại
công việc, cần phải thiết kế các danh mục khác nhau cho các loạ việc khác nhau. Trong trường
hợp các câu mô tả mang tính chất chung thì phù h với nhiều loại công việc, nhưng lại không
phản ánh được tính chất đặc thù củ loại công việc. Việc xác định các trọng số đòi hỏi có sự trợ
giúp chuyên môn.

Nguyễn Thị Hồng Minh

16

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng
Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải ghi lại theo cách mô tả những
hành vi có hiệu quả và những hành vi không có hiệu quả (hay xuất sắc hoặc yếu
kém).
Ví dụ 1.3:
1. Kiểm kê nguyên vật liệu
Hành vi tích cực
Hành vi tiêu cực
3/6: Kiểm kê phát hiện chất lượng thép 16/6: Không phát hiện kịp thời thiếu 3kg

nhập không giống trong biên bản

thép

Phương pháp này có ưu điểm là: Thuận lợi cho việc thảo luận với người lao
động về các ưu điểm, nhược điểm của họ trong thực hiện công việc và việc ra quyết
định. Do các hoạt động tích cực hay tiêu cực của người lao động đều được ghi lại cụ
thể. Giúp hạn chế các lỗi do chủ quan. Do những sự kiện này trên thực tế và nhiều
lao động khác cũng biết.
Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là: Tốn nhiều thời gian cũng như
công sức và nhiều khi công việc ghi chép bị bỏ qua. Thời gian đầu, có tác dụng thúc
đẩy người lao động thực hiện công việc với nhiều hành vi tốt. Tuy nhiên, sau một
thời gian, người lao động cũng có thể cảm thấy không thoải mái khi biết rằng người
lãnh đạo ghi lại những hành vi yếu kém của mình.
4. Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi
Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thang đo đánh giá đồ họa và
phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng
Ưu điểm cơ bản của các thang đo dựa trên hành vi là: Sự công bằng cao hơn
các thang đo khác. Các đặc trưng được lựa chọn cẩn thận hơn. Chúng tạo ra sự nhất
trí giữa những người đánh giá bởi vì chúng đánh giá các hành vi có thể quan sát
được hơn là đánh giá dựa trên các nhận thức chủ quan.
Nhược điểm của phương pháp này là: Việc thiết kế các thang đo tốn thời gian
và chi phí. Việc sử dụng các thang đo để cho điểm cũng tốn nhiều thời gian. Kết quả
đánh giá cũng bị ảnh hưởng nếu các đặc trưng và các hành vi không được lựa chọn
và mô tả cẩn thận. Người đánh giá cũng gặp khó khăn khi phải xác định sự
Nguyễn Thị Hồng Minh

17

Quản trị nhân lực 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tương tự giữa hành vi thực hiện công việc của đối tượng với hành vi được mô tả
trong thang đo.
5. Các phương pháp so sánh
5.1. Phương pháp xếp hạng

Trong phương pháp này, các nhân viên trong nhóm sẽ được sắp xếp theo thứ
tự từ cao nhất đến thấp nhất, dựa trên tình hình thực hiện công việc tổng thể của
từng người.
Phân loại: Gồm hai loại là:
- Xếp hạng đơn giản: Các nhân viên được sắp xếp một cách tuần tự từ xuất sắc nhất
đến yếu kém nhất.
- Xếp hạng luân phiên (xếp hạng có lựa chọn): Người đánh giá lựa chọn trong sách những
người cần được đánh giá người xuất sắc nhất và người yếu ke Tên của hai người này được loại
ra khỏi danh sách và được viết vào hai đầu của một danh sách khác. Tiếp đó, người đánh giá
xác định nhân viên xuất sắc và nhân viên yếu kém nhất trong danh sách những người còn lại.
Và tên của người này được xóa khỏi danh sách đó và ghi vào danh sách kia. Việc sắp xếp tiến
hành liên tục như vậy cho đến hết. Phương pháp xếp hạng luân phiên này c kết quả chính xác
hơn phương pháp xếp hạng đơn giản. Tuy nhiên lại phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian hơn.

5.2. Phương pháp phân phối bắt buộc

Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải phân loại các nhân viên tro nhóm thành
các loại khác nhau theo các tỷ lệ nhát định. Ví dụ 1.4:
10% số nhân viên được đánh giá “tốt”
20% số nhân viên được đánh giá “khá”
40% số nhân viên được đánh giá “trung bình”

10% số nhân viên được đánh giá “yếu”
20% số nhân viên được đánh giá “kém”
Việc xác định tỷ lệ các loại nhân viên thường dựa trên phân phối chu (trong thống kê) vì
nó cho phép một tỷ lệ phần trăm lớn của mẫu được xếp

Nguyễn Thị Hồng Minh

18

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong các loại ở giữa. Phương pháp này hạn chế việc mắc lỗi xu hướng trung hay quá dễ dãi
hay quá nghiêm khắc.
5.3. Phương pháp cho điểm
Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải phân phối một tổng số cho nhân viên
trong bộ phận
Phương pháp này cho thấy sự khác nhau tương đối giữa các nhân viên. Tuy nhiên dễ ảnh hưởng bởi lỗi thành
kiên, thiên vị và sự kiên gân nhất.

Ví dụ 1.5:
Nhân
Long

Hoàng

Dũng


Hiếu

Na

Ngọc

Linh

viên
Số điểm 13
15
5.4. Phương pháp so sánh cặp

Tổng
điểm

13

10

17

16

16

100

Phương pháp này yêu cầu người đánh giá phải so sánh từng nhân viên với t cả những
người khác trong bộ phận theo từng cặp. Khi đánh giá người đán phải cân nhắc hai cá nhân

một lực và quyết định xem ai là người làm việc tố Vị trí của từng nhân viên trên bảng xếp hạng
được quyết định bởi số lần nhâ trong bảng xếp hạng được chọn là tốt hơn so với những nhân
viên khác.
Có nhiều cách để so sánh các nhân viên theo cặp, trong đó có một phươ pháp đơn giản
ít tốn thời gian và công việc giấy tờ là viết tên và số hiệu cu viên từ trên xuống dưới ở phía bên
trài của một biểu đồ và cũng những số theo các cột ở phía bên trên để tạo thành một ma trận.
Người đánh giá sẽ cân từng cặp tên trong một nửa ma trận đó và chỉ ra người làm việc tốt hơn
trong cặp.
Đối với các bộ phận có nhiều nhân viên, số lượng cặp so sánh sẽ lớn hơ sẽ mất nhiều
thời gian trong việc so sánh. Ưu điểm của so sánh cặp là đơn giả có tính tin cậy cao hơn các
kiểu so sánh khác
6. Phương pháp bản tường thuật
Đây là phương pháp mà người đánh giá sẽ viết một văn bản về tình hìn hiện công việc
của nhân viên: về các điểm mạnh, điểm yếu, các tiềm năng cũng các biện pháp nhằm hoàn
thiện việc thực hiện công việc của nhân viên.

Nguyễn Thị Hồng Minh

19

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bản tường thuật có thể viết theo các chủ đề khác nhau như: tình hình thực hiệ việc, khả năng
thăng tiến, các điểm mạnh điểm yếu của nhân viên và nhu cầu tạo…
Nếu được thực hiện tốt thì phương pháp này sẽ cung cấp thông tin phản rất chi tiết và
hữu ích cho người lao động. Tuy nhiên lại khó sử dụng các thôn trong bảng tường thuật vào
các quyết định nhân sự. Sự chính xác của bản thuật này phụ thuộc nhiều vào khả năng diễn đạt

viết của người đánh giá. Do tạo điều kiện dễ dàng cho người đánh giá, bản tường thuật có thể
được yêu c theo một vài câu hỏi định sẵn. Và phương pháp này nên sử dụng cùng một ph pháp
định lượng khác.
7. Phương pháp quản lý mục tiêu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quản lý bằng mục tiêu.
Xác định các nhiệm vụ
Đánh giá THCV

Xác định kết quả công việc
dự kiến
Xem xét tiến độ, tính
khả thi

Đề ra tiến độ THCV, phương
pháp thực hiện

Trong phương pháp này, người quản lý bộ phận cùng với từng nhân viên x dựng các
mục tiêu thực hiện công việc cho thời kỳ tương lai. Người lãnh đạo dụng các mục tiêu đó để
đánh giá sự nỗ lực của nhân viên và cung cấp các th phản hồi cho họ.
Phương pháp này nhấn mạnh đến kết quả nhân viên cần đạt được chứ kh phải nhấn
mạnh vào các hoạt động thực hiện công việc và do đó có tác dụ cao trách nhiệm của cá nhân
đối với công việc
Để thực hiện phương pháp này, người quản lý và nhân viên phải cùng t luận để thống
nhất với nhau về: Các yếu tố chính trong công việc của từng viên; Các mục tiêu cụ thể cần đạt
được cho từng yếu tố của công việc trong ch
Nguyễn Thị Hồng Minh

20

Quản trị nhân lực 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đnáh giá đã định trước; Xây dựng một kế hoạch hành động để thực hiện c tiêu đó.
Cuối kỳ, người quản lý sử dụng các mục tiêu đó để đánh giá thực hiê việc của nhân
viên. Tuy nhiên trong suốt chu kỳ đánh giá, nhân viên luôn tự xem xét lại một cách định kỳ
tiến độ công việc của mình dưới sự giúp đỡ của n lý trực tiếp và nếu cần thì có thể đưa ra
những điều chỉnh cho kế hoạch hàn thậm chí có thể là cả mục tiêu công việc
Nếu được thực hiện tốt thì phương pháp quản lý bằng mục tiêu góp phâ động lực cho
nhân viên ở mọi cấp quản lý vì mọi người đều được tham gia và xây dựng mục tiêu cho chính
mình và nhân viên của mình. Các mục tiêu này cu giúp người quản lý và nhân viện thấy rõ
được nhu cầu đào tạo và phát trie nghiệp ở từng người. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu công
việc không phải dễ.
V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
1. Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá phải phục vụ được mục tiêu quản lý của doanh nghiệp
và mục tiêu đánh giá của tổ chức. Vì vậy thủ tục đánh giá phải xác định phù hợp với
mục đích cần đạt tới.
2. Lựa chọn người đánh giá
Thông thường người quản lý trực tiếp là người đánh giá chính và có hiệu quả
nhất. Người quản lý trực tiếp sẽ phân nhiệm vụ, theo dõi tiến trình và ghi chép lại
những thông tin của người lao động tại bộ phận họ quản lý. Tuy nhiên, một số cán
bộ, nhân viên và cá nhân khác cũng thường được lựa chọn làm người đánh giá với
nhiều phương án kết hợp khác nhau. Ví dụ như người dưới quyền đánh giá (cấp
dưới đánh giá cấp trên) thì thông tin mang tính phản hổi để tham khảo; Đồng nghiệp
đánh giá nhau; Tự đánh giá; Khách hàng đánh giá để tham khảo đặc biệt là trong
khía cạnh khen thưởng, kỷ luật…
3. Xác định chu kỳ đánh giá
Liên quan trực tiếp đến vấn đề ấn định tiêu chuẩn. Phải dựa trên cơ sở khoa

học là tính chất công việc của tổ chức. Cụ thể với những tổ chức có công việc ổn
định, ít thay đổi thì chu kỳ đánh giá lựa chọn dài hơn, tạo điều kiện phản ánh tiến
trình tiến bộ trong thực hiện công việc. Chu kỳ được lựa chọn là 6 tháng hoặc 1
năm. Lý thuyết và thực tiễn quản lý cho thấy không nên quy định chu kỳ dài hơn 1
năm cũng như không nên quá ngắn.
Nguyễn Thị Hồng Minh

21

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chu kỳ đánh giá bị rút ngắn trong một số trường hợp sau (Chu kỳ đánh giá ít
hơn 6 tháng): Công tác phân tích công việc chưa được thực hiện tốt, cần nhiều sự
chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. Hoặc là doanh nghiệp chủ động thực hiện theo
những hoạt động gia công có thời gian ngắn (đánh giá theo đợt công việc). Ngoài
ra, chu kỳ đánh giá bị rút ngắn khi tính thời vụ của sản xuất biến động quá lớn và
liên tục thay đổi.
4. Đào tạo người đánh giá
Đây là khâu rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của đánh giá. Đào tạo người
đánh giá giúp họ hiểu rõ những yếu tố của hệ thống đánh giá và hiểu rõ đối tượng
đánh giá là ai, cách tập hợp kết quả đánh giá. Hơn nữa là hiểu rõ cách cung cấp
thông tin phản hồi.
Có thể sử dụng hai hình thức để đào tạo người đánh giá: Cung cấp các văn
bản hướng dẫn hoặc tổ chức các lướp đào tạo. Bằng văn bản hướng dẫn thì chi phí
thấp, tuy nhiên hiệu quả không cao do người đánh giá đôi khi không hiểu rõ được
hết các khía cạnh trong thủ tục đánh giá. Còn tổ chức lớp tập huấn đánh giá giúp
cho những người tham gia hiểu rõ quy trình, thủ tục đánh giá bởi chính người xây

dựng quy trình đánh giá giải thích. Đồng thời có thể thông qua lớp tập huấn mà tiến
hành làm thử. Tuy nhiên, hạn chế của cách này là gây mất thời gian và chi phí.
5. Phỏng vấn đánh giá
Phỏng vấn đánh giá là cuộc đàm thoại trực tiếp giữa người quản lý trực tiếp
và nhân viên nhằm xem xét toàn bộ tình hình thực hiện công việc của nhân viên;
cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện công việc đã qua trong mối quan hệ
với các quyết định nhân sự; các tiềm năng trong tương lai của họ và các biện pháp
nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc của họ.
Phỏng vấn đánh giá là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng đối với hiệu quả
của công tác đánh giá. Để thành công người quản lý trực tiếp cần chuẩn bị kỹ càng cho
cuộc phỏng vấn. Người chịu trách nhiệm phỏng vấn phải xác định thông tin dự định sẽ
đưa ra trong buổi trao đổi thông tin, xem lại kết quả đánh giá trong những kỳ trước để
làm cơ sở đánh giá. Bên cạnh đó, phải xác định nơi gặp gỡ, thời điểm, thời gian tiến
hành và cần thông báo cho người lao động biết trước kế hoạch đó. Sau đó là công tác
tiến hành phỏng vấn. Có thể chọn cách nói và thuyết phục, trong đó người quản lý nói
và thuyết phục nhân viên theo phương hướng đã xác định trước.

Hay có thể chọn cách nói và nghe, trong đó, người quản lý trực tiếp đưa ra ý kiến
Nguyễn Thị Hồng Minh

22

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trước rồi lấy ý kiến phản hồi từ phía người lao động, từ đó đưa ra kết luận chung về
phương hướng. Ngoài ra, có thể sử dụng cách tiếp cận theo kiểu giải quyết vấn đề.
Lúc này quyền chủ động phụ thuộc vào hai phía: người lao động và người quản lý.

Cách này đòi hỏi chính bản thân người lao động cũng cần chuẩn bị trước khi tiến
hành gặp gỡ với người quản lý. Khi gặp gỡ phải thảo luận và đi đến thống nhất về
phương hướng hoạt động của nhân viên trong tương lai.
VI. VAI TRÒ CỦA PHÒNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tiến hành lựa chọn phương pháp đánh giá, Xây dựng các thủ tục cho từng
phương pháp được lựa chọn (mẫu phiếu đánh giá). Đồng thời xây dựng tiến hành
đánh giá thực hiện công việc và kiểm soát tiến trình đó. Tiến hành đào tạo người
đánh giá (Người quản lý bộ phận–Người quản lý trực tiếp). Tổng hợp các kết quả
đánh giá phục vụ cho việc ra các quyết định nhân sự và lưu vào hồ sơ nhân sự. Tìm
hiểu nguyên nhân của các lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá và tìm biện pháp khắc
phục trong những kỳ đánh giá tiếp theo.

Nguyễn Thị Hồng Minh

23

Quản trị nhân lực 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
I.GIỚI THIỆU VỂ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
1. Qúa trình hình thành và phát triển
1.1. Một vài nét về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam không ngừng phát triển lớn mạnh và là một trong những ngân hàng cổ phần có

chất lượng dịch vụ tốt, đa dạng, giành được nhiều sự tin yêu của khách hàng cũng
như các nhà đầu tư.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (sau đây sẽ gọi tắt là Techcombank)
được thành lập theo quyết định số 0040/NH-GP ngày 6/8/1993 do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp có thời hạn 20 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn hoạt động được
gia hạn lên 99 năm theo quy định số 330/QĐ-NH5 do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành ngày 8 tháng 10 năm 1997.
Sau đây là một số thông tin giới thiệu về Techcombank:
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Vietnam Technological anh Commercial Joint stock
Bank
Tên viết tắt Tiếng Việt: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Tên viết tắt Tiếng Anh: Techcombank
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: ông Hồ Hùng Anh
Tổng giám đốc: ông Nguyễn Đức Vinh
Hội sở chính: 70-72 Bà Triệu, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4)39.446.368
Fax: (84-4)39.446.362
Tex: 411349 HSCTCB
Email:
Website: www.techcombank.com.vn
SWIFT: VTCB VNVX

Nguyễn Thị Hồng Minh

24

Quản trị nhân lực 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vốn điều lệ: tính đến tháng 9/2009: 5.400.416.710.000 đồng (Năm nghìn bốn trăm
tỷ bốn trăm mười sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng)
Ý nghĩa của biểu tượng

Hai hình vuông đỏ lồng vào nhau tạo thế vững chắc, ổn định, thể hiện cam
kết cho sự phát triển bền vững và có lợi cho khách hàng, cổ đông, đối tác và nhân
viên ngân hàng.
Hai hình vuông đỏ có tám cạnh mang triết lý Phương Đông sâu sắc, tượng
trưng cho sự may mắn, phát tài, phát lộc, điều mà Ngân hàng luôn mong muốn cho
Quý khách hàng và chính bản thân Ngân hàng.
Hai hình vuông lồng vào nhau sinh ra trong một hình vuông nhỏ ở giữa nói
lên sự phát triển liên tục của Ngân hàng, những mong muốn tạo ra ngày càng nhiều
những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội, kết hợp hài hòa ba lợi ích: Lợi
ích cá nhân, Lợi ích tập thể và Lợi ích cộng đồng.
Màu đỏ của hai hình vuông lớn nói lên sự nhiệt thành, tận tụy, màu trắng ở
giữa biểu tượng cho cái tâm trong sáng. Tính minh bạch, đó là điều quan trọng tạo
nên phong cách phục vụ và văn hóa kinh doanh mà Ngân hàng muốn xây dựng.
Ý tưởng kết hợp giữa màu đen và màu đỏ nhiệt huyết, những hình khối chắc
khỏe và kiểu chữ hiện đại sẽ là hình ảnh mới của Techcombank, khẳng định những
định hướng giá trị tích cực mà một định chế tài chính vững mạnh cần phải có và
mang đến khi sát cánh bên khách hàng trong mỗi dự định và thành công.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
1.2.1. Huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế
Bao gồm các sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán,Tiền gửi không kì
hạn, Tiền gửi có kì hạn cố định, Tiền gửi theo kì hạn thực gửi
1.2.2. Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế bao gồm các sản phẩm tín dụng
Tín dụng ngắn, trung và dài hạn, Tín dụng đồng tài trợ, Uỷ thác đầu tư, Tín

dụng chiết khấu, cầm cố, Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, Tín dụng tiêu dùng

Nguyễn Thị Hồng Minh

25

Quản trị nhân lực 48


×