Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.09 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
----------

NGUYỄN NGỌC CHƯƠNG

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NỘI BÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH
TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
----------

NGUYỄN NGỌC CHƯƠNG

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NỘI BÀI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH
TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

HÀ NỘI - 2018


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết từ quá trình nghiên cứu học tập trong thời gian qua tại Trường Đại học
Đại Nam và thực tế công tác tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, đặc biệt có sự
hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS Lê Thị Anh Vân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Chương


4

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cùng các thầy cô giáo Trường
Đại học Đại Nam đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGT.TS. Lê
Thị Anh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về mặt học thuật để xây dựng
và hoàn thiện đề tài.
Xin được cảm ơn Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài - Cục Hải quan Hà Nội tạo điều kiện tiếp xúc tài liệu, số
liệu để tác giả có thể thực hiện đề tài.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia
sẻ động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Ngọc Chương


5

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCC
CKSBQT
KTSTQ
NK
NSNN
TCHQ
UBND
WCO
WTO
XK
XNK

Ý nghĩa
Cán bộ, công chức
Cửa khẩu sân bay quốc tế
Kiểm tra sau thông quan

Nhập khẩu
Ngân sách nhà nước
Tổng cục Hải quan
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Hải quan Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


6

DANH MỤC BẢNG


7

DANH MỤC HÌNH VẼ


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam tham gia sâu rộng vào các Tổ chức thương mại khu vực và thế giới
(WTO), thực hiện ký kết thêm nhiều Bản ghi nhớ, các Hiệp định song phương và đa
phương một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước đồng thời
cũng tạo ra nhiều thách thức cho Chính phủ trong việc hoạch định chính sách, kế
hoạch phát triển đất nước phù hợp với các thỏa thuận đã cam kết. Cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động, tiến tới tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế như hiện
nay chính là giải pháp hợp lý nhất để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát
triển nhưng mặt khác lại khiến cho công tác quản lý đứng trước thách thức phải
ngăn ngừa, phát hiện, xử lý triệt để các vụ việc, đối tượng lợi dụng “kẽ hở” pháp
luật để buôn lậu, gian lận thương mại.
Cơ quan Hải quan với vai trò là lực lượng “gác cửa nền kinh tế” không nằm
ngoài chương trình cải cách thủ tục hành chính đó. Để tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động, ngành Hải quan đã từng bước áp dụng chương trình “chuyển từ
tiền kiểm sang hậu kiểm” đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu
Việt Nam. Điều đó có nghĩa là công tác kiểm tra sau thông quan ngày càng trở nên
quan trọng.
Trước khi Luật Hải quan năm 2014 ra đời, nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ) được Chính phủ giao cho Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, thành
phố trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên, thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2010-2020, Chính phủ đã phân cấp thêm cho
Chi cục Hải quan thực hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan. Đây là một nhiệm
vụ mới và có thể nói là hết sức non trẻ đối với cán bộ công chức công tác tại Chi
cục Hải quan. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài (sau đây gọi là
Chi cục Hải quan Nội Bài) là Chi cục Hải quan lớn nhất trực thuộc Cục Hải quan
thành phố Hà Nội. Lưu lượng hàng hóa XNK qua cửa khẩu và làm thủ tục tại Chi


9

cục Hải quan Nội Bài rất lớn trong đó nhóm hàng hóa thuộc trường hợp có nghi vấn
khai báo sai phải KTSTQ rất nhiều, đặc biệt là hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu. Cũng
như các Chi cục Hải quan khác trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Chi cục
Hải quan Nội Bài được phân công thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan. Tuy mới thành lập được gần
3 năm, quân số hết sức khiêm tốn nhưng Chi cục Hải quan Nội Bài đã đạt được

những thành quả không nhỏ so với toàn Cục. Tuy nhiên vẫn còn đó vô vàn ngổn
ngang khó khăn, tồn tại cần có giải pháp khắc phục trước mắt và lâu dài.
Làm thế nào đề công tác KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với hàng
hóa tiêu dùng nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật, vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp XNK, góp phần
phát triển kinh tế đất nước là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ thực tiễn đó, học viên
chọn đề tài: “Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Nội Bài” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
KTSTQ là nghiệp vụ quan trọng tại các cơ quan Hải quan, nghiệp vụ này
ngày càng nhận được sự quan tâm lớn từ phía nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo
đó trong những năm gầy đây, đã có nhiều tác giả lựa chọn nghiệp vụ này làm đối
tượng nghiên cứu:
- Luận án tiến sĩ: “Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới và khả năng
áp dụng cho Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Minh (năm 2008). Luận án tập trung
vào việc mô hình hóa và phân tích mô hình nghiệp vụ, mô hình tổ chức thực hiện,
đồng thời xem xét mối quan hệ tương tác trong việc thực thi mô hình của một số
nước và liên kết kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước tiên tiến như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, phân tích kinh nghiệm thực thi mô hình KTSTQ ở các
nước này để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hoạt động KTSTQ ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Chi (2011). Luận văn khẳng định rằng


10

song song với sự phát triển của thương mại là gian lận thương mại, đặc biệt là gian
lận về trị giá và phân loại hàng hóa có thuế suất cao. Do đó, nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra sau thông quan là điều tất yếu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống

kê, tổng hợp, luận văn đã đưa ra những con số về kim ngạch xuất nhập khẩu, số
thuế thu ngân sách nhà nước của ngành hải quan, số cuộc kiểm tra sau thông
quan,... Tuy nhiên, do số liệu chỉ cập nhật từ năm 2006 đến năm 2010 trong bối
cảnh Luật hải quan sửa đổi bổ sung 2005 nên chưa làm rõ được các tồn tại, vướng
mắc theo cơ chế chính sách và tình hình thực tế hiện nay.
- Đề án cấp ngành Hải quan: “Nghiên cứu phương pháp KTSTQ đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thông quan điện tử”, chủ nhiệm đề tài Văn Bá
Tín (2012). Đề án đã tập trung nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật,
phương pháp, thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan trong điều kiện thông
quan điện tử. Từ đó, đề xuất một số phương pháp kiểm tra sau thông quan đối với
các lĩnh vực cụ thể: trị giá tính thuế, gia công, sản xuất xuất khẩu, mã số hàng hóa,
hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong lĩnh vực đầu tư... Số liệu của đề tài được
thống kê từ năm 2007 đến năm 2012; chưa được cập nhật cho đến năm 2015, đặc
biệt là giai đoạn biến động lớn khi Hải quan Việt Nam áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia VNACCS/VCIS từ ngày 01/4/2014.
- Luận văn thạc sĩ: “KTSTQ tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội” của tác giả
Trần Thanh Lam (2016). Luận văn đã làm rõ các nội dung nghiên cứu về lý luận
của đề tài; mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá về nội dung công tác kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Đặc biệt, xác định được điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân điểm yếu của công tác kiểm tra sau thông quan
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Trên cơ sở kết quả thu được, đưa ra một
số nhận xét, kiến nghị khả thi cải thiện công tác này.
Các công trình nghiên cứu nêu trên thực hiện trong bối cảnh KTSTQ ở Việt
Nam còn rất sơ khai, thực tiễn chưa đang kể, phạm vi vĩ mô như mô hình kiểm sau
thông quan cho Hải quan Việt Nam hoặc một số nghiệp vụ KTSTQ điển hình; tuy
có liên quan đến KTSTQ nhưng phạm vi nghiên cứu của đề tài là khác nhau và


11


chưa có đề tài nghiên cứu toàn diện về KTSTQ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài - Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân
tích thực trạng công tác KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tranàytrong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về KTSTQ đối với hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
- Phân tích thực trạng KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài; Qua đó, luận văn chỉ ra những
điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác
KTSTQ tại Chi cục.
- Đề xuất một số phương hướng và một số nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiệnKTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bàitiếp cận theo quy trình công
tác kiểm tra.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài.
+ Về thời gian: Những thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn được thu
thập trong giai đoạn 2015-2017; Những phương hướng và giải pháp được đề xuất
đến năm 2025.



12

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung nghiên cứu về KTSTQ đối
với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành xử lý số liệu và phân tích thực trạng KTSTQ đối với hàng
hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
trong giai đoạn 2015-2017.
Bước 4: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài đến năm 2025.
5.2. Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh
hưởng đến
KTSTQ đối
với hàng hóa
tiêu dùng
nhập khẩu

Hệ thống
KTSTQ đối
với hàng hóa
tiêu dùng nhập
khẩu

Đối tượng

KTSTQ đối
với hàng hóa
tiêu dùng nhập
khẩu

Nhóm nhân
tố thuộc về
cơ quan Hải
quan

Bộ máy
KTSTQ

Hồ sơ,
chứng từ...
lô hàng

Kịp thời phát hiện,
ngăn chặn hành vi
trốn thuế, buôn lậu,
gian lận thương mại

Nhóm nhân
tố thuộc về
tổ chức, cá
nhân nhập
khẩu hàng
hóa

Quy trình

KTSTQ

Chủ sử hữu
hàng hóa
nhập khẩu

Đảm bảo nguồn thu
cho NSNN

Nhóm nhân
tố thuộc về
môi trường
vĩ mô

Hình thức,
công cụ, kỹ
thuật
KTSTQ

Các tổ chức
liên quan
gián tiếp đến
hoạt động
nhập khẩu
hàng hóa
Hàng hóa
nhập khẩu

Mục tiêu của KTSTQ
đối với hàng hóa tiêu

dùng nhập khẩu

Bảo vệ doanh
nghiệp, người tiêu
dùng khỏi những tác
động tiêu cực từ
buôn lậu, gian lận
thương mại

Khung nghiên cứu
Nguồn: Học viên xây dựng


13

5.3. Phương pháp thu thập và xử lýthông tin, số liệu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
a) Đối với thông tin, số liệu thứ cấp
- Thông tin từ những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác
KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu.
- Các báo cáo về tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài trong giai đoạn 2015-2017.
- Số liệu từ các nguồn đã công bố khác.
b) Đối với thông tin, số liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin, số liệu sơ cấp, luận văn sử dụng phương pháp điều tra
xã hội học bằng cách phát phiếu điều tra cho các nhóm đối tượng sau đây:
- Nhóm 1: 20 CBCC công tác tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài. Số phiếu phát ra là 20 phiếu, số phiếu thu về là 20 phiếu, trong đó cả 20
phiếu đều hợp lệ.
- Nhóm 2: 50 đại diện doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng hóa tiêu

dùng qua Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. Số phiếu phát ra là
50 phiếu, số phiếu thu về là 46 phiếu, trong đó, cả 46 phiếu đều hợp lệ.
Phiếu hỏi khảo sát được phát trực tiếp hoặc qua Email đến các đối tượng vào
tháng 7 và 8 năm 2018. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, sử dụng
thang đo Likert 5 bậc. Nội dung các câu hỏi khảo sát xoay quanh công tác KTSTQ
đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài.
5.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được chọn lọc, so sánh, đối chiếu, tính tỷ
lệ phần trăm để phục vụ cho nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel.
- Luận văn sử dụng các chủ yếu phương pháp nghiên cứu cơ bản như: thống
kê, logic; phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để giải quyết vấn
đề nghiên cứu.


14

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
bố cục làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài.



15

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NHẬP KHẨU TẠI
CƠ QUAN HẢI QUAN
1.1. Thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập
khẩu
1.1.1.1. Khái niệm hàng hóa tiêu dùng
Theo Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số: 05/2007/QH12 ngày
21/11/2007, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu
dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị. Trong đó, sản phẩm được định nghĩa là
kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh
hoặc tiêu dùng. Định nghĩa này là tương đồng với quan điểm của kinh tế chính trị
Marx-Lenin về hàng hóa.
Theo Điều 4 Luật Giá số: 11/2012/QH13, hàng hóa được định nghĩa là tài
sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con
người, bao gồm các loại động sản và bất động sản. Khái niệm này được đánh giá là
rõ ràng hơn so với khái niệm về hàng hóa trong Luật Chất lượng sản phẩm.
Theo Điều 4 Luật Hải quan Số: 54/2014/QH13, hàng hóa bao gồm động sản có
tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan.
Hàng hóa tiêu dùng (Consumer goods) được hiểu là những loại hàng hóa
được tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng. Nói cách khác,
hàng hóa tiêu dùng là hàng hóa tiêu thụ cuối cùng, được dùng cho cá nhân sử dụng
hay giao dịch, chứ không phải được dùng trong việc sản xuất hàng hóa khác.
Hàng tiêu dùng có ba loại phổ biến bao gồm:
- Hàng hóa nhu cầu hàng ngày (hàng hóa tiện lợi). Đây là những hàng hóa



16

được mua thường xuyên và không có kế hoạch chuẩn bị, thường là những hàng hóa
với một mức giá tương đối thấp, được hỗ trợ bởi một chiến lược tiếp cận thị trường
đại chúng của các nhà buôn.
- Hàng hóa mua sắm (hàng có giá trị cao). Những hàng hóa được mua ít hơn
và có giá cao hơn hàng hóa của nhu cầu hàng ngày.
- Sản phẩm đặc biệt và đặc sản (hàng hóa đặc sản). Đây là những mặt hàng
xa xỉ, mà chỉ có rất ít thương hiệu tương đương khác trên thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
Nhập khẩu được hiểu là hoạt động tổ chức, cá nhân mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục
đích thu lợi nhuận. Hay, nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các
công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc
tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu được hiểu là những loại hàng hóatiêu thụ cuối
cùng, được các tổ chức, cá nhân trong nước mua từ nước ngoài nhằm phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Hải quan số số 54/2014/QH13 năm 2014: thì
“Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục Hải quan để hàng hóa được nhập khẩu,
xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ Hải quan khác”. Thông quan
không chỉ đơn thuần là việc Hải quan cho phép chủ hàng có quyền định đoạt đối với
hàng hóa của mình mà là một quá trình thực hiện và hoàn tất một loạt các khâu thủ
tục khép kín, đầy đủ. Thông quan được xem xét với tư cách là một bước trong quy
trình thủ tục Hải quan.
Quy định hiện hành về thông quan của Luật Hải quan Việt Nam tương ứng
với khái niệm “Giải phóng hàng” trong Công ước Kyoto sửa đổi “Giải phóng hàng
là hành động của Hải quan cho phép hàng hóa đang làm thủ tục thông quan được

đặt dưới quyền định đoạt của những người có liên quan”.
Thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu chính là việc hoàn thành các
thủ tục Hải quan đối với hàng tiêu dùng để được nhập khẩu hoặc đặt hàng hóa


17

dưới chế độ quản lý nghiệp vụ Hải quan khác theo quy định của pháp luật. Trong
đó:
- Thủ tục Hải quan là tất cả những công việc mà những người liên quan và
cơ quan Hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật Hải quan - Theo công
ước Kyoto sửa đổi và bổ sung một số điều về đơn giản và hài hòa hóa thủ tục Hải
quan.
- Theo quy định tại Khoản 14, Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014:
“Thủ tục Hải quan là các công việc mà người khai Hải quan và công chức Hải quan
phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải” và
“Người khai Hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người
được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền”.
Bảng 1.1: Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
St
t
1

2
3
4

5

Nội dung

Đăng ký tờ
khai, chờ
phân luồng

Người khai Hải quan

Công chức Hải quan

Khai thông tin đầy đủ, chính Hệ thống tự động hoặc công
xác và nộp tờ khai Hải quan.
chức tiếp nhận, kiểm tra, phân
luồng và đăng ký hồ sơ Hải
quan
Kiểm tra hồ Nộp, xuất trình chứng từ Kiểm tra hồ sơ và nội dung

thuộc hồ sơ Hải quan
khai báo
Kiểm tra thực Xuất trình hàng hóa để cơ Kiểm tra thực tế hàng hóa
tế hàng hóa quan Hải quan thực hiện kiểm
tra
Hoàn thành Nộp thuế, phí, lệ phí thủ tục Kiểm tra thu thuế, lệ phí và thu
nghĩa vụ thuế, và thực hiện các nghĩa vụ tài khác theo quy định. Quyết định
phí, lệ phí
chính khác theo quy định của việc thông quan hàng hóa, giải
pháp luật.
phóng hàng hóa, phương tiện
vận tải hoặc quyết định đưa
hàng về bảo quản.
Thông quan, Nộp kết quả kiểm tra của cơ Hệ thống tự động thông quan
quản lý, hoàn quan quản lý chuyên ngành hàng hóa. Công chức theo dõi,

chỉnh hồ sơ
nếu hàng hóa đưa về bảo quản hoàn chỉnh hồ sơ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


18

1.1.2. Điều kiện thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
Cơ sở để thông quan là tập hợp các chứng từ, tài liệu đáp ứng các điều kiện
đã quy định, tùy thuộc vào từng đối tượng được thông quan. Đối với đối tượng
thông quan là hàng hóa nhập khẩu thì cơ sở để thông quan bao gồm: Bộ hồ sơ Hải
quan, Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo
miễn kiểm tra do cơ quan QLNN có thẩm quyền cấp, Kết quả giám định đối với
hàng hóa có yêu cầu giám định, Chứng từ nộp thuế hoặc chứng từ bảo lãnh của cơ
quan tín dụng có thẩm quyền.
Để được thông quan, hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu phải đáp ứng các điều
kiện như sau:
Điều kiện thứ nhất, đối tượng được thông quan phải là những hàng hoá
được phép nhập khẩu. Căn cứ quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì hàng hóa tiêu dùng đã qua sử
dụng cấm nhập khẩu bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo;
Hàng điện tử, hàng điện lạnh, hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội
thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo
và các chất liệu khác và hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện thấy cá nhân, tổ chức nào nhập khẩu thì sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật mà không được thông quan.
Điều kiện thứ hai, đối tượng được thông quan đã làm xong thủ tục Hải quan
(đã hoàn thành thủ tục Hải quan). Muốn thông quan khi chưa hoàn tất thủ tục Hải
quan phải đáp ứng một số điều kiện nhất định (được gọi thông quan có điều kiện).
Luật Hải quan năm 2014 cho phép được giải phóng hàng trước khi hoàn

thành thủ tục Hải quan với điều kiện chủ hàng phải hoàn thành được một lượng thủ
tục tối thiểu và nộp bảo đảm cho các nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí, xử phạt hành
chính...) đối với cơ quan Hải quan. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa
phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa phục vụ các
yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người khai Hải quan được sử dụng tờ


19

khai Hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai Hải quan để làm thủ
tục Hải quan. Cơ quan Hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai
Hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai Hải quan. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp
chứng từ thay thế tờ khai Hải quan, người khai Hải quan phải nộp tờ khai Hải quan
hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ Hải quan.
Hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối tượng phải nộp xong
thuế Hải quan trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Do vậy, nếu người khai
Hải quan chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì bắt buộc phải được tổ chức tín dụng
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai Hải quan nhưng trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể
từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế. Riêng đối với
hàng hóa tiêu dùng là hàng hóa tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế theo thời
hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái
xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không
phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trong trường hợp hàng tiêu dùng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập
khẩu có điều kiện như hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm trước khi thông quan hoặc hàng hóa phải được phân tích
phân loại, giám định hàng hóa để quyết định có được nhập khẩu hay không thì hàng

hóa chỉ được thông quan sau khi có kết quả của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều kiện thứ ba, các kết quả của từng công việc mà người khai Hải quan và
công chức Hải quan phải thực hiện để thông quan phải được thể hiện đầy đủ trên
tờ khai Hải quan hoặc chứng từ khai báo Hải quan về đối tượng đang được làm thủ
tục Hải quan.
Về phía người khai Hải quan thì đó là tờ khai Hải quan đã khai báo, hồ sơ
chứng từ phải nộp cho cơ quan Hải quan bao gồm: Hóa đơn thương mại (trừ một số
trường hợp không phải nộp hóa đơn thương mại là người khai Hải quan là doanh


20

nghiệp ưu tiên hoặc hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn); Vận đơn; Giấy phép
nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép; Giấy phép nhập khẩu theo hạn
ngạch thuế quan; Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm
tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; Tờ khai trị giá;
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Danh mục hàng hóa miễn thuế (nếu có);
Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của
Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; Hợp đồng bán hàng
hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung
cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có); Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế
xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định
giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng
nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập

khẩu; Chứng từ nộp thuế hoặc chứng thư bảo lãnh, nộp phạt (nếu có) và các nội
dung thể hiện trên tờ khai Hải quan phản ánh ý kiến của người khai Hải quan về
hàng hóa nhập khẩu cũng như đối với các đề nghị từ phía cơ quan Hải quan trong
quá trình thông quan.
Về phía cơ quan Hải quan: Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai Hải
quan của Hệ thống thông quan điện tử, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa,
thông tin khai Hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống, công chức Hải quan
thông báo cho người khai Hải quan thông qua Hệ thống về việc nộp, xuất trình một
đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan và thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.


21

Điều kiện thứ tư, quyết định thông quan phải dựa trên cơ sở và các căn cứ
thông quan do pháp luật quy định. Hồ sơ Hải quan chỉ được thông quan khi cơ quan
Hải quan xác định người khai Hải quan khai báo đúng hàng hóa tiêu dùng nhập
khẩu sau khi kiểm tra đối chiếu hồ sơ Hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa với nội
dung khai báo. Ngoài một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở trên thì hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu chỉ được thông quan sau khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phạt
VPHC. Đối với hàng hóa phải kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm thì cơ quan Hải quan cho phép người khai Hải quan đưa hàng về bảo quản
chờ kết quả kiểm tra. Tờ khai chỉ được thông quan sau khi có kết quả của cơ quan
kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều kiện thứ năm, thông quan Hải quan phải được thực hiện ngay sau khi
đã hoàn thành thủ tục Hải quan.
1.1.3. Nội dung nghiệp vụ thông quan hàng hóa tiêu dùng
nhập khẩu
Những công việc mà công chức Hải quan phải thực hiện khi thông quan

hàng hoá được gọi là nội dung nghiệp vụ thông quan Hải quan.
Căn cứ quy định tại điều 34 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; căn cứ đặc thù hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu thì việc thông quan hàng hóa
tiêu dùng nhâp khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản
2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:
- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kểm tra việc hoàn thành
nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
- Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về
thuế, người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về
thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh,…) để công chức
hải quan kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Đối với khai tờ khai hải quan giấy: Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải


22

quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
hoặc công chức kiểm tra thực tế quyết định thông quan đối với trường hợp hàng hóa
phải kiểm tra thực tế hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
quyết định thông quan hàng hóa căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi
cục khác kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hồ sơ sau khi được quyết định thông quan thì đưa vào bộ phận lưu trữ hồ sơ
để hoàn chỉnh và lưu trữ.
1.2. Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại cơ
quan Hải quan
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan
1.2.2.1. Khái niệm về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng nhập

khẩu tại cơ quan Hải quan
Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan đã được Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)
nêu rất rõ ràng “Hải quan là cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi
hành Luật Hải quan về thu thuế Hải quan và các thuế khác, đồng thời chịu trách
nhiệm thi hành các luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vận
chuyển hay lưu kho hàng hóa”. Với yêu cầu thông quan nhanh để tạo thuận lợi cho
thương mại, đồng thời phải quản lý chặt chẽ, chống thất thu thuế và các hành vi vi
phạm, cơ quan Hải quan các quốc gia sẽ thực hiện cải cách thủ tục, tăng cường hiệu
lực công tác bằng cách áp dụng biện pháp nghiệp vụ để kéo dài thời hiệu kiểm tra,
mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra kiểm soát, chuyển hướng từ vai trò quản lý
đối với hàng hóa tại thời điểm XNK sang vai trò quản lý sau khi hàng hóa đã được
thông quan, còn gọi là chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Biện pháp nghiệp vụ
đó được gọi là KTSTQ. KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan sau khi
hàng hóa đã được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nhằm kiểm tra tính chính xác và
trung thực các nội dung khai báo Hải quan trong quá trình thông quan.
Có thể thấy, KTSTQ là yêu cầu tất yếu của quản lý Hải quan hiện đại, nhằm
đáp ứng những đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế và phát triển


23

thương mại quốc tế. Theo lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động KTSTQ thì
hoạt động này đã được đưa vào luật định từ hàng trăm năm trước và dần mang tính
quốc tế hóa. Theo WCO thì việc duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ là tuyệt đối
cần thiết, vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi hình
thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ thống giá tính thuế
đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào.
KTSTQ được WCO nêu tại Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ
tục Hải quan (Công ước Kyoto) như sau: KTSTQ là kiểm tra trên cơ sở kiểm toán
là các biện pháp do cơ quan Hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung

thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra sổ sách chứng từ, hệ thống kinh
doanh hay các số liệu thương mại do các bên có liên quan đang quản lý.
Ở các nước ASEAN, trong Sổ tay hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải
quan ASEAN lại nêu: KTSTQ là một biện pháp Hải quan có hệ thống mà cơ quan
Hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính trung thực của việc khai báo Hải quan
thông báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu
thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thương mại quốc tế.
Ở Việt Nam, khái niệm KTSTQ được định nghĩa tại điều 77 Luật Hải quan
năm 2014 như sau: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với hồ
sơ Hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn
điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Từ các khái niệm liên quan, các quan niệm có tính quốc tế và theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành, tác giả đưa ra khái niệm về KTSTQ đối với hàng
hóa tiêu dùng nhập khẩu như sau: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan
được thực hiện đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu sau khi đã thông quan để
đảm bảo tính chính xác và trung thực của các nội dung khai báo Hải quan trong


24

quá trình nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
Xét trong tổng thể hệ thống, kiểm soát hoạt động XNK của cơ quan Hải
quan, KTSTQ là khâu nghiệp vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trò như một nghiệp
vụ thẩm định lại những nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào
hoạt động XNK. Đây là một công cụ hữu hiệu đối với công tác kiểm tra Hải quan,
vì nó đưa ra bức tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên quan tới hàng hóa
XNK, được phản ánh trong các sổ sách và ghi chép của doanh nghiệp.

Hiện nay, hầu hết Hải quan các nước đều đã tiến hành cải cách hiện đại hóa
Hải quan đáp ứng với yêu cầu Hải quan hiện đại. Tại các nước tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa tại các cửa khẩu là rất ít, chỉ chiếm khoảng từ 10-15% giá trị hàng hóa
thông quan. Việc chuyển các khâu kiểm tra về trị giá hàng hóa, thuế suất, số lượng
bản chất hàng hóa sang KTSTQ đã làm cho thời gian thông quan hàng hóa XNK
được rút ngắn tới mức tối đa, nhờ đó góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển
thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất và lưu thông.
1.2.2.2. Đặc điểm của kiểm tra sau thông quan hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại
cơ quan Hải quan
KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu có những đặc điểm sau đây:
- KTSTQ là một công đoạn trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan,
cùng thực hiện trách nhiệm quản lý về mặt Hải quan trong mối quan hệ phối hợp
với các đơn vị chức năng khác của Hải quan. KTSTQ không phải là một hệ thống
độc lập mà là một chức năng của tổ chức Hải quan, đóng góp vai trò trong phạm vi
hoạt động chiến lược tổng thể ngành Hải quan.
- KTSTQ là hoạt động kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan do cơ
quan Hải quan thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Trên cơ sở
tổng hợp tất cả các thông tin về chủ hàng, về hàng hóa, về chính sách theo từng thời
kỳ tương ứng tại thời điểm hàng hóa được thông quan và các thông tin khác có liên
quan, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin ngược các thông tin với


25

nhau để tìm ra điểm bất hợp lý của việc thông quan lô hàng.
- Kết quả KTSTQ có liên quan đến quy định của pháp luật về nghĩa vụ lưu
giữ hồ sơ và các chế tài có liên quan. Vì KTSTQ được thực hiện dựa trên việc kiểm
tra sổ sách giấy tờ là chủ yếu, nên để thực hiện có hiệu quả, cần quy định rõ nghĩa
vụ và các chế tài liên quan đến việc lưu giữ hồ sơ của đối tượng.

- KTSTQ được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân thủ các
yêu cầu của Luật Hải quan và các quy định liên quan hay không; đặc điểm này đòi
hỏi công chức KTSTQ phải tinh thông về nghiệp vụ.
- KTSTQ được tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin liên quan, gồm
cả các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp. Công chức
KTSTQ tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá chúng
trên cơ sở quy định pháp luật Hải quan và sau đó xác định tính chính xác và trung
thực của khai báo Hải quan.
- KTSTQ được thực hiện với sự hợp tác, phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan
Hải quan và cá nhân, tổ chức, giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan QLNN trong
và ngoài ngành tài chính như ngân hàng, hàng hải, cơ quan thuế, các hàng bảo
hiểm, cơ quan giám định...
1.2.2. Chủ thể, đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan
1.2.1.1. Chủ thể của kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
tại cơ quan Hải quan
KTSTQ tiến hành kiểm tra các cá nhân, tổ chức có liên quan trực tiếp hay
gián tiếp đến lô hàng tiêu dùng nhập khẩu mà không phân biệt người khai Hải quan
thuộc thành phần kinh tế nào cũng như không phải chờ đợi sự thỏa thuận hoặc văn
bản yêu cầu của doanh nghiệp.
Xét về mặt QLNN đối với hoạt động KTSTQ thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
được tiến hành KTSTQ đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu trong vòng 60 ngày
kể từ ngày thông quan hàng hóa. Chủ thể KTSTQ là Đội Quản lý thuế thuộc Chi
cục, các cán bộ, công chức Hải quan - những người đại diện cơ quan Hải quan thực


×