Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.51 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Họ và tên: Bùi Quang Đại

“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN THUỘC UBND HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG”.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Họ và tên: Bùi Quang Đại - Mã học viên: C00886

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
THUỘC UBND HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

Hà Nội- Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã
trích dẫn)./.
Tác giả

Bùi Quang Đại

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo UBND huyện Yên dũng, Phòng
Tài chính Kế hoạch và lãnh đạo các cơ quan hành chính của Huyện Yên Dũng tỉnh Bắc
Giang. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cô bộ môn Trường Đại học Thăng Long , khoa Sau đại học của Đại học Thăng Long.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Trương Đoàn Thể, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp trong
cơ quan Văn phòng HĐND&UBND huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Bùi Quang Đại

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
1.5.1. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................2
1.5.2. Phương pháp xử lý thông tin.....................................................................3
1.6 Những đóng góp mới của luận văn...................................................................3
1.7 Kết cấu của Luận văn........................................................................................3
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH.....................................................................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản công trong cơ quan hành chính..................4

1.1.1. Khái niệm Cơ quan hành chính.................................................................4
1.1.2. Khái niệm tài sản công.............................................................................5
1.1.3. Phân loại tài sản công trong các cơ quan hành chính................................7
1.2. Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính.............................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công.................................................................8
1.2.2. Vai trò của quản lý tài sản công trong cơ qua hành chính.........................8
1.2.3. Nguyên tắc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản công.............................9
1.2.4. Công cụ quản lý tài sản công..................................................................12
1.2.5. Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp.......13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công trong cơ quan
hành chính sự nghiệp............................................................................................15

iii


1.3.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công trong cơ quan
hành chính........................................................................................................16
1.3.2. Các nhân tố thuộc cơ quan hành chính...................................................17
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH THUỘC UBND HUYỆN YÊN DŨNG...................................................23
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của Huyện Yên dũng.............23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm dân số và lao động..................................................................25
2.1.3. Cơ sở hạ tầng của huyện.........................................................................25
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế huyện Yên Dũng.........................................26
2.2. Cơ sở pháp lý và thực trạng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện...................................................................................................................... 29
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính
nhà nước...........................................................................................................29
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý UBND huyện Yên Dũng...................................32

2.2.3. Thực trạng tài sản công của các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng
.......................................................................................................................... 33
2.3. Phân tích thực trạng quản lý tài sản công của các cơ quan hành chính
thuộc UBND huyện Yên dũng...............................................................................44
2.3.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản.......................................................44
2.3.2. Quản lý quá trình khai thác sử dụng tài sản công....................................52
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính thuộc UBND huyện Yên Dũng..................................................................61
2.4.1. Các kết quả đã đạt được..........................................................................61
2.4.2. Hạn chế trong quản lý tài sản sản công...................................................63
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................64
C HƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC HUYỆN YÊN
DŨNG.................................................................................................................... 67
3.1. Quan điểm định hướng quản lý tài sản công trong các cơ quan thuộc
UBND thời gian tới................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính thuộc
UBND huyện Tên Dũng thời gian tới...................................................................68

iv


3.2.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm và năng lực của cán bộ quản lý cơ quan
đơn vị có liên quan đến quản lý tài sản công....................................................69
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm bổ sung sửa chữa thay
thế tài sản tại các cơ quan hành chính trực thuộc UBND huyện......................70
3.2.3. Rà soát, hoàn thiện và hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tài sản công............................................72
3.2.4. Tăng cường công tác thống kê báo cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng tài sản công.................74

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý tài sản công trong nội bộ các cơ
quan và trong toàn bộ hệ thống quản lý của Huyện..........................................76
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................79

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2017...........25

Bảng 2.2.

Tài sản cố định do Văn phòng UBND huyện quản lý..........................35

Bảng 2.3.

Các công cụ, dụng cụ văn phòng do VP UBND huyện quản lý............37

Bảng 2.4.

Tài sản cố định do phòng Tài chính-Kế hoạch huyện quản lý..............38

Bảng 2.5.

Các công cụ, dụng cụ văn phòng do phòng Tài chính-Kế hoạch huyện
quản lý..................................................................................................39


Bảng 2.6.

Tài sản cố định do phòng Nông nghiệp & PTNT huyện quản lý..........40

Bảng 2.7.

Các công cụ, dụng cụ văn phòng do phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện quản lý.......................................................................................41

Bảng 2.8.

Tài sản cố định do phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện quản lý....................42

Bảng 2.9.

Các công cụ, dụng cụ văn phòng do phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện quản lý...42

Bảng 2.10. Tài sản cố định phòng Tài nguyên-Môi trường huyện quản lý.............43
Bảng 2.11. Các công cụ, dụng cụ văn phòng do Tài nguyên-Môi trường huyện quản lý..43
Bảng 2.12. Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc trong cơ quan hành chính
nhà nước...............................................................................................45
Bảng 2.13. Tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị và phương tiện làm việc.........46
(Tính cho 1 người làm việc).................................................................46
Bảng 2.14. Tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị và phương tiện làm việc..........49
(Tính cho 1 phòng làm việc)................................................................49
Bảng 2.15. Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn các loại tài sản cố định.........56

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng năm 2017...................................44
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Dũng 5 năm 2013 -2017......................47

vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Tài sản công là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý của xã hội, là
nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư và phát triển đất nước. Mọi tài sản công
đều được nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
Công tác quản lý mua sắm tài sản công ở cơ quan nhà nước hiện nay chưa
thực sự hiệu quả: tình trạng mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức, vượt mức giá cho
phép, chất lượng không đảm bảo, thủ tục mua sắm chưa đúng quy trình, và còn
nhiều vấn đề cần xem xét trong quá trình mua sắm: từ khâu lập dự toán, xác định
nhu cầu kinh phí và tổ chức thực hiện việc mua sắm. Đây là biểu hiện rõ rang nhất
về bất cập, vướng mắc trong quản lý mua sắm tài sản công.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý mua
sắm tài sản công và đưa ra giải pháp nhắm khắc phục hạn chế và nâng cao chất
lượng mua sắm tài sản công là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giải lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian qua, đề xuất giải pháp quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện cũng
như tài sản công trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của huyện thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các
cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng sử dụng tài sản công tại các cơ quan huyện Yên Dũng giai
đoạn 2014 - 2020;
- Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản công tại các
cơ quan thuộc UBND huyện cũng như tài sản công trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp của huyện đến năm 2020.

1


1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cách thức và cơ chế quản lý tài sản công của các cơ quan thuộc UBND
huyện hiện nay như thế nào?
- Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Yên Dũng thời gian qua như thế nào? Những tồn tại, bất cập nẩy sinh trong
quản lý tài sản công ở huyện Yên Dũng thời gian qua?
- Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Yên Dũng trong thời gian tới cần đề xuất những giải pháp nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tài sản công và quản lý và sử dụng tài
sản công cho phát triển kinh tế huyện.
- Đối tượng khảo sát chủ yếu là các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các cơ quan hành chính thuộc UBND
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
* Thời gian: Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài thu thập trong 3
năm 2015, 2016, 2017.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ tháng 12/2017 đến tháng 6/2018

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn chủ yếu được nghiên cứu dựa trên thu thập và phân tích đánh giá
nguồn thông tin thứ cấp trong các tài liệu đã công bố bao gồm các văn bản qui định
của Nhà nước về tài sản công, phân cấp mua sắm, quản lý, sử dụng và điều chuyển
tài sản công giữa các đơn vị trong phạm vi huyện quản lý. Số liệu về tình hình mua
sắm, trang bị các tài sản cho các đơn vị, kinh phí mua sắm, hiện trạng tài sản được
thu thập thông qua các báo cáo về tài sản của Văn phòng UBND huyện và của các
đơn vị phòng, ban trực thuộc UBND huyện. Ngoài ra luận văn cũng thu thập nghiên
cứu các bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí, các luận
án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài.

2


1.5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin thứ cấp được tổng hợp, chọn lọc phân loại. dữ liệu được thiết lập
thành các bảng biểu thống kê. Các thông tin này được sắp xếp theo thứ tự thời gian
nhằm phản ánh biến động của tài sản công qua thời gian, phản ánh việc quản lý và
sử dụng tài sản công của các đơn vị thuộc UBND huyện Yên Dũng.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như mô tả thống kê, phân
tích, tổng hợp đối chiếu so sánh để thấy được thực trạng tài sản công và tình hình biến
động, tình hình quản lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Yên

Dũng qua các năm từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, những kết luận về thực trạng quản lý
tài sản công tại ccs đơn vị hành chính thuộc UBND huyện Yên Dũng.
1.6 Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong các cơ quan thuộc UBND huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng về quản lý TSC trong các cơ quan thuộc UBND huyện
Yên Dũng, trong 3 năm 2015, 2016, 2017, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt
được, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng trong
thời gian tới (2019 - 2025).
1.7 Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các Phụ lục, Bảng biểu, Danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan
hành chính.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan hành chính thuộc
UBND Huyện Yên Dũng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công
tại các cơ quan hành chính thuộc UBND Huyện Yên Dũng.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản công trong cơ
quan hành chính

1.1.1. Khái niệm Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính nhà nước là: “Một loại cơ quan Nhà nước thực hiện
quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính”. Hệ thống
các cơ quan hành chính bao gồm:
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại; nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Các cơ quan của Quốc hội gồm: Ủy ban thường vụ quốc hội; Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội. Hội đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực
địa phương không có quyền lập pháp.
- Cơ quan tư pháp: Là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội, tranh chấp
dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp gồm các cơ quan
thuộc Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan hành pháp: Đó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp của nhà
nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ
đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Hệ thống các cơ quan hành pháp
bao gồm các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung ương như Chính phủ, Bộ,
ngành...; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa phương là UBND các cấp và các
cơ quan hành chính giúp việc có chức năng quản lý nhà nước ở địa phương nhằm
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến

4


cơ sở (như cơ quan tài chính, giáo dục, y tế, tài nguyên - môi trường, xây dựng...).
Các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo và quản lý của UBND đồng cấp, đồng

thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Về chức năng nhiệm vụ: Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước
- Về kinh phí hoạt động: Cơ quan hành chính nhà nước được Nhà nước đảm
bảo 100% kinh phí hoạt động.
1.1.2. Khái niệm tài sản công
Tài sản công là nguồn lực của mỗi quốc gia, góp phần quan trọng đối với
việc tồn tại cũng như phát triển của quốc gia đó. Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản
quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do các thế hệ trước để lại hoặc do con người
đương thời sáng tạo ra và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Tài sản
công là tài sản thuộc sở hữu công cộng hay còn gọi là tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Khái niệm tài sản công và tài sản nhà nước là đồng nhất. Toàn bộ tài sản công đều
có chủ sở hữu là Nhà nước, Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị trong bộ máy
trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản công.
Theo điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Tài sản thuộc hình thức sở hữu
Nhà nước bao gồm đất đai rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, núi sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ
thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Theo điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm và chống lãng phí thì: “Tài sản Nhà
nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản l ý của Nhà nước, bao gồm nhà, công trình
công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ
nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
cho Nhà nước”.
Luật Quản lý, sử dụng TSC 2017 quy định: “Tài sản công là tài sản thuộc sở

5



hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài
sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng,
an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”.
Theo giáo trình tổ chức và nhân sự hành chính nhà nước thì: “Công sản gồm
tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của toàn dân”.
Từ những cách hiểu nêu trên, có thể cho rằng: Tài sản công là những tài sản
được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; tài sản được
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà
nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; tài
sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước; đất đai, tài
nguyên trong lòng đất, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ NSNN, núi, sông
hồ, nguồn nước, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời; tài sản
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia mà pháp luật quy định
là của Nhà nước; phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp hoặc
đầu tư ra nước ngoài được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý,
sử dụng theo chế độ quản lý chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của
Nhà nước trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là một bộ phận tài sản công
mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Do có vị trí đặc biệt quan trọng, nên tài sản công trong cơ quan
hành chính sự nghiệp không ngừng được Nhà nước duy trì, củng cố, đầu tư phát
triển cả về số lượng, chủng loại và mức độ hiện đại. Với những nội dung đã trình

bày trên đây, có thể khẳng định: Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là
những tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN; tài

6


sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho
Nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
tài sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước mà Nhà nước
giao cho từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức trực tiếp quản lý,
sử dụng để phục vụ hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm
vụ đã được Nhà nước giao.
Như vậy, tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là một loại hàng
hoá do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức quản lý; tạo ra dịch
vụ công phục vụ nhân dân, đáp ứng cho các nhiệm vụ công; quản lý theo cơ chế
công (quy định bởi Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật)
Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp gồm máy móc, thiết bị và
các tài sản khác trụ sở làm việc phương tiện đi lại và theo quan điểm đạo đức công
(phi lợi nhuận, bình đẳng, ổn định, hiệu quả). Tài sản công trong cơ quan hành chính
sự nghiệp rất phong phú, đa dạng, có loại xác định được giá trị, có loại vô giá, đa số là tài
sản hữu hình; cũng có loại là tài sản vô hình.
1.1.3. Phân loại tài sản công trong các cơ quan hành chính
Việc phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính trước hết cũng được
thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản công. Tuy nhiên, để việc
quản lý tài sản công cơ quan hành chính có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại
tài sản ở cơ quan này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, tài
sản công cơ quan hành chính được áp dụng các cách phân loại khác nhau, song nhìn
chung có các cách phân loại phổ biến sau đây:
a. Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản
Căn cứ vào tiêu chí này tài sản của cơ quan hành chính thành tài sản cố định và

tài sản khác (tài sản rẻ tiền mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.
b. Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản
Dựa theo căn cứ này tài sản công của cơ quan hành chính nhà nước chia thành:
Trụ sở làm việc gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai. Đây là những tài sản có giá trị lớn và sử
dụng trong nhiều năm hay vĩnh viễn không mất đi. Tài sản loại này thường có
nguồn gốc do lịch sử để lại hoặc đầu tư mới, thời gian đầu tư rất dài kinh phí rất lớn

7


nên một số nước có những cách quản lý riêng.
Phương tiện vận tải gồm: Xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện vận
tải khác. Đây là những tài sản giá trị khá lớn cần thiết trong công việc hàng ngày.
Giá trị hao mòn hàng năm thời gian sử dụng ngắn hơn nhóm tài sản cố định là trụ sở
làm việc. Ở mỗi quốc gia khác nhau có cách quản lý tài sản này khác nhau do quan
niệm về giá trị tài sản và quy mô kinh tế.
Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Đây là
nhóm tài sản có thể hao mòn hết ngay trong năm. Nhóm này rất đa dạng tuỳ thuộc
vào từng cơ quan hành chính. Việc quản lý được thực hiện thông qua ghi sổ theo dõi
hay phiếu tài sản đơn giản.
c. Dựa vào đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản
Theo tiêu chí này tài sản công được chia thành:
Tài sản cố định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện vận
tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác. Với cách
phân loại này có những nét tương đồng trong quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định). Đó là tài sản có giá trị
nhỏ chưa đạt tiêu chí chung để xếp làm tài sản cố định.
1.2. Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công

Theo Olga Kaganova and James Mckellar thì: “Quản lý TSC có thể được
định nghĩa là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện các hoạt động liên quan đến
việc mua, sử dụng và thanh lý tài sản trong cơ quan hành chính”.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của Nhà nước và đặc điểm của tài sản công
có thể định nghĩa: quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là sự tác
động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước đối với tài sản công
trong cơ quan hành chính sự nghiệp nhằm đảm bảo tài sản công được đầu tư xây
dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài sản công trong cơ qua hành chính
Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp giữ vai trò quan
trọng, là chìa khoá để dẫn đến thành công của việc quản lý tài sản công trong cơ quan
hành chính vì:

8


Thứ nhất, do cơ chế quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp
bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, cách thức tổ chức và những
điều kiện đảm bảo để thực hiện quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự
nghiệp tiết kiệm, hiệu quả nên vai trò hàng đầu của cơ chế là định hướng, hướng
dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ chức quản lý tài sản công của các
cơ quan, đơn vị. Việc quyết định mua sắm, đầu tư cái gì, ở đâu; việc quyết định điều
chuyển, bán, thanh lý tài sản gì.... đều phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và các quy
định của Nhà nước ở trung ương và địa phương. Ngoài ra cơ chế còn có tác dụng
hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan với nhau, giữa con người với
nhau thông qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách thức thực hiện công việc đó như
thế nào.
Thứ hai, Cơ chế có tác dụng như những căn cứ, cơ sở chuẩn mực để quản lý
tài sản công trong cơ quan đơn vị sự nghiệp. Việc phân biệt hành vi đúng- sai, tốt
-xấu, hiệu quả- không hiệu quả đều phải căn cứ vào những giá trị, chuẩn mực;

những quy định của cơ chế.
Thứ ba, Cơ chế quản lý có vai trò làm giảm tính bất định bằng cách cung cấp
thông tin cần thiết và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan, đơn vị trong bộ máy quản lý nhà nước.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản công
Việc quản lý tài sản công phải thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyễn tắc thứ nhất: Thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài
sản công theo đúng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với cơ quan hành chính, Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008
của Bộ tài chính ngày 29/5/2008 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 68/2012/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; đồng thời phải có cơ chế, chính
sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có tính đặc thù riêng. Thống

9


nhất quản lý trên cơ sở để đảm bảo cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản công
phù hợp do tài sản công rất phong phú về tính năng và chủng loại, tránh tình trạng
gây thất thoát lãng phí. Nội dung của thống nhất quản lý là Chính phủ thống nhất
quản lý tài sản công; Quốc hội, Chính phủ quy định cơ chế, chính sách, chế độ quản
lý tài sản áp dụng chung cho mọi tài sản và quy định cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý cụ thể đối với những tài sản có giá trị lớn mà hầu hết các cơ quan hành
chính được Nhà nước giao trực tiếp sử dụng:
+ Đối với tài sản công là trụ sở làm việc thực hiện quản lý theo Quyết định
số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Đối với tài sản công là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc và các tài sản khác thực hiện quản lý theo Thông tư số 63/2007/TTBTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; Thông tư số 06/2011/TTBTC của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTG ngày 7/5/2007 ngày 7/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Quyết
định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ tài chínhcủa Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, ĐVSN và
các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Nguyễn tắc thứ 2 là thực hiện quản lý và sử dụng tài sản công theo tiêu
chuẩn, định mức. Quản lý và sử dụng tài sản công theo tiêu chuẩn định mức để
quản lý, sử dụng tài sản công phù hợp; đồng thời để thống nhất tiêu chuẩn, định
mức sử dụng từng loại tài sản cho từng đối tượng sử dụng, tránh hiện tượng trang bị
theo ý kiến chủ quan, tùy thuộc vào khả năng kinh phí của đơn vị; tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản còn là thước đo đánh giá mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
tài sản công của từng đơn vị; mặt khác, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản còn là
cơ sở để thực hiện quản lý, thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước. Chính
phủ hoặc Chính phủ phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định

10


mức sử dụng đối với tài sản công của các cơ quan hành chính.
- Nguyễn tắc thứ 3: Thực hiện phân cấp quản lý tài sản công theo ba nội
dung cơ bản:
+ Nội dung về phân cấp việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý tài sản công:
● Quốc hội ban hành các Bộ luật liên quan tới quản lý tài sản công như: Hiến
pháp, Bộ Luật dân sự,...
● Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật về quản lý TSC; quy

định cụ thể về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản công nói chung và đối với từng
tài sản cụ thể có giá trị lớn và được sử dụng phổ biến tại các cơ quan hành chính.
● Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế chính sách, chế độ quản lý đối với
một loại tài sản, một tài sản cụ thể theo phân cấp của Chính phủ.
● Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố, quy định cơ chế, chính sách, chế độ quản lý đối với tài sản đặc thù, tài sản sử
dụng cho hoạt động đặc thù của ngành, địa phương.
+ Nội dung về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công :
● Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản công.
● Có một Bộ, Ngành được giao giúp Chính phủ thực hiện.
● Phân cấp giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, ngành , địa
phương về ban hành định mức, tiêu chuẩn sử dụng (trang bị) tài sản cụ thể: Thủ
tướng Chính phủ ban hành định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản đối với những tài
sản có giá trị lớn, được sử dụng phổ biến tại các cơ quan hành chính; Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngành Bộ, người đứng đầu địa phương ban hành định mức, tiêu
chuẩn sử dụng tài sản đối với những tài sản đặc thù.
Nguyên tắc thứ 4 là Quản lý tài sản công phải gắn với quản lý ngân sách nhà
nước. Do tài sản công là những tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước và
mọi chi phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Hay nói một cách khác, quản lý tài sản công là quản lý ngân sách nhà nước đã được
chuyển hóa thành hiện vật – tài sản. Quản lý tài sản công phải gắn với quản lý ngân
sách Nhà nước có nghĩa là mọi cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản công, định

11


mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công phải phù hợp với quy định về quản lý ngân
sách nhà nước, việc trang bị cho các cơ quan hành chính phải phù hợp với khả năng
của ngân sách nhà nước và được lập dự toán, chấp hành dự toán theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.

Nguyên tắc thứ 5. Quản lý theo kế hoạch: Quản lý TSC đều dựa trên cơ sở là
kế hoạch đã được lập. Điều này nghĩa là mọi khâu từ hình thành, khai thác đến sử
dụng tài sản đều tuân theo kế hoạch đã được lập. Việc quản lý TSC theo kế hoạch
đảm bảo cho quá trình khai thác và sử dụng TSC phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế của đất nước. Điều này dẫn đến sự cân đối và hài hòa đối với công tác quản
lý TSC. Quản lý TSC theo kế hoạch còn giúp cho các đơn vị có sự chủ động trong
sử dụng TSC, nâng cao hiệu quả, sự hợp lý, tránh việc tùy tiện, tự do trong hình
thành, khai thác, sử dụng TSC.
Nguyên tắc thứ 6 là nguyên tắc tiết kiệm: Việc quản lý TSC nhằm đảm bảo
TSC được sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí. Tiết kiệm ở đây có thể hiểu theo hai nội
dung khác nhau. Thứ nhất là đảm bảo sự hợp lý của việc hình thành, khai thác và sử
dụng TSC. Ngoài ra tiết kiệm cũng được thể hiện ở sự hiệu quả của TSC.
Nguyên tắc thứ 7 là quản lý tài sản công phải được văn bản hóa, lập, quản lý
hồ sơ tài sản công. Theo Điều 18 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được
Quốc hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 quy định Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Cơ quan tài chính thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Công cụ quản lý tài sản công
Trên thực tế thường sử dụng tổng hợp nhiều loại công cụ để quản lý TSC bao
gồm: hành chính, tổ chức, pháp luật, kế toán, thống kê, công nghệ thông tin, tuyên
truyền giáo dục. Trong đó những công cụ quản lý TSC chủ yếu bao gồm:
Một là, Nhà nước thực hiện xây dựng và ban hành hệ thống chính sách pháp
luật trong quản lý TSC. Pháp luật do Nhà nước quy định buộc mọi đơn vị, tổ chức
sử dụng TSC và cơ quan quản lý nhà nước phải chấp hành. Các chế độ, chính sách

12



về TSC là công cụ cần thiết và có vai trò không thể thiếu đối với việc Nhà nước thể
hiện vai trò quản lý của mình đối với tài sản. Nó cũng là cơ sở xác định vị trí là chủ
sở hữu của Nhà nước đối với TSC.
Hai là, sử dụng hệ thống công cụ kinh tế nhằm quản lý TSC gồm: kế hoạch
hóa, kế toán, thống kê, giá cả, định giá, tài chính, tín dụng, thuế… Trong các công
cụ này thì công cụ tài chính, trong đó quan trọng nhất là ngân sách, kế toán, định giá
và đánh giá lại tài sản có vai trò to lớn trong quá trình từ lúc hình thành đến sử dụng
cũng như xử lý tài sản. Nó làm cho việc sử dụng TSC tiết kiệm, tránh lãng phí và
nâng cao được hiệu quả sử dụng.
Ba là, Nhà nước sử dụng các công cụ kiểm tra, kiểm soát trong quản lý TSC.
Kiểm tra, kiểm soát là công cụ hướng dẫn việc quản lý và sử dụng TSC tuân thủ
theo những quy định; đồng thời kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, ngăn chặn việc sử
dụng TSC không đúng quy định của pháp luật, sử dụng lãng phí, gây ra thất thoát
hoặc có hành vi tham ô TSC.
1.2.5. Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp
Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là thực
hiện quản lý quá trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài sản.
Nội dung cụ thể như sau:
1.2.5.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản công trong cơ quan hành chính
Quá trình này gồm hai giai đoạn là Quyết định chủ trương đầu tư mua sắm
và thực hiện đầu tư mua sắm tài sản. Quá trình này gồm hai giai đoạn: quyết định
chủ trương và thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản công. Khi cơ quan được thành lập,
cùng với quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công
chức; cơ quan được cấp một số tài sản gồm: Tài sản làm việc, phương tiện đi lại và
các tài sản khác... Bên cạnh tài sản được cấp, cơ quan được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm tài sản từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác trong quá trình hoạt động và
được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản đơn vị hành chính, việc Quyết định chủ trương đầu tư mua
sắm tài sản phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản (trang bị), chế độ
quản lý tài sản, nắm vững khả năng và nhu cầu cần đầu tư, xây dựng, mua sắm tài


13


sản của từng đơn vị; xác định nhu cầu vốn cho đầu tư mua sắm tài sản được ghi vào
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Sau khi có chủ trương đầu tư, mua sắm tài
sản, việc thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản phải được thực hiện theo quy định về
đầu tư và xây dựng, quy định về mua sắm tài sản công.
Sau khi có chủ trương; việc đầu tư, mua sắm tài sản được thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định về mua sắm tài sản công do
Thủ tướng Chính phủ quy định. Toàn bộ tài sản này được quản lý theo quy chế do
cơ quan xây dựng trên cơ sở chế độ của Nhà nước quy định và đặc thù hoạt động
của cơ quan.
Bổ sung tài sản: Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao đơn vị lập kế
hoạch bổ sung tài sản; việc bổ sung tài sản hàng năm được thực hiện như sau: Mua
sắm từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của
pháp luật; tiếp nhận tài sản từ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác hoặc thu hồi từ các
dự án đã kết thúc.
1.2.5.2. Quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công
Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trò của tài sản
công. Quá trình này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản. Thời gian của quá trình này được tính từ ngày nhận tài
sản (bàn giao tài sản) đến khi tài sản không còn sử dụng được phải thanh lý. Việc
quản lý, khai thác, sử dụng tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của mỗi loại tài sản,
đối với tài sản thuộc đơn vị sự nghiệp là thực hiện sự quản lý việc sử dụng phải theo
mục đích nhất định. Đối với những tài sản có đủ điều kiện xây dựng tiêu chuẩn,
định mức sử dụng thì phải thực hiện đăng ký sử dụng tài sản, mở sổ sách theo dõi
tài sản, xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng và thực hiện quản lý theo tiêu
chuẩn, định mức sử dụng; đồng thời, tất cả các tài sản phải có chế độ quản lý, sử
dụng; trong đó, chú ý đến xây dựng Quy chế quản lý từng loại tài sản. Quản lý khâu

này là thực hiện quản lý tài sản công theo mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
gồm những nội dung sau:
- Giao tài sản cho các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản

14


lý, sử dụng;
- Xây dựng và ban hành nội quy, quy chế quản lý tài sản công;
- Mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình biến động của tài sản công;
- Thực hiện chế độ kê khai, đăng ký, báo cáo, kiểm kê đột xuất và định kỳ tài
sản công theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng tài sản công;
- Quản lý việc bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản nhằm duy trì
hoạt động của tài sản công, đảm bảo cho việc sử dụng tài sản công có hiệu quả, tiết
kiệm, đáp ứng được nhu cầu công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Quản lý quá trình thu hồi, điều chuyển, bán tài sản từ đơn vị này sang đơn
vị khác;
1.2.5.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công trong cơ quan hành
chính sự nghiệp
Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp đưa vào sử dụng sau một
thời gian nhất định đều có quá trình kết thúc để thay thế bằng tài sản khác (trừ đất
đai và một số công trình có tính chất tài sản lâu bền khác).
Khi tài sản công hết thời gian sử dụng, đã hao mòn hết hoặc hư hỏng không
còn sử dụng được thì phải được tiến hành thanh lý để thu hồi phần giá trị có thể thu
hồi được cho NSNN và đồng thời đó cũng là căn cứ để chuẩn bị đầu tư, mua sắm tài
sản mới.
Tài sản công khi kết thúc quá trình sử dụng phải được quản lý chặt chẽ để
tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Khi tài sản kết thúc phải thực hiện đánh giá hiện
trạng tài sản cả về vật chất và giá trị tài sản; thực hiện kiểm kê, xác định giá trị hiện

tại của tài sản; lập phương án xử lý thích hợp;
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản
công trong cơ quan hành chính sự nghiệp
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản công trong cơ
quan hành chính sự nghiệp là vấn đề cần thiết để lựa chọn những phương thức, cách

15


thức và xác định các nguyên tắc, điều kiện vận hành phù hợp với các quy luật khách
quan. Xuất phát từ thực tế quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính
sự nghiệp bao gồm:
1.3.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công trong cơ
quan hành chính
1.3.1.1. Nhân luật pháp, cơ chế, chính sách
Hệ thống luật pháp văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý
tài sản công trong cơ quan hành chính có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến quản
lý tài sản công tác các cơ quan hành chính. Đó là cơ sở pháp lý bắt buộc các đơn vị phải
tuân thủ trong quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị mình. Hệ thống chính sách, chế độ,
quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp hợp lý, sát với thực tiễn sẽ là tiền
đề thuận lợi để quản lý tài sản công có hiệu lực và hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời hạn chế
đến mức thấp nhất hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát tài sản công đang
xảy ra phổ biến trong xã hội. Ngược lại tính không đồng bộ, thiếu nhất quán sẽ gây cản trở
rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp.
Vì vậy việc xây dựng các chính sách quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính sự
nghiệp phải được tiến hành một cách thận trọng, kịp thời với chất lượng cao để soạn thảo
ra các chính sách sát với thực tế, sớm đi vào đời sống xã hội phục vụ tốt nhất quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.1.2. Phân công phân cấp quản lý và sự phối hợp của các cấp quản lý

trong quản lý tài sản công
Hoạt động quản lý tài sản công được phân cấp rõ ràng từ trung ương tới địa
phương sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị hành chính quản lý sử dụng tốt và có
hiệu quả tài sản công được giao. Mỗi cơ quan hành chính sự nghiệp hoạt động đều
có một hoặc nhiều đơn vị quản lý cấp trên, nếu không được các cấp quản lý tạo điều
kiện hỗ trợ cũng khiến cho hoạt động quản lý tài sản công của đơn vị gặp khó khăn.
Việc quản lý tài sản công liên quan chặt chẽ tới các cơ quan lý tài chính, các đơn vị
được giao thẩm quyền trách nhiệm liên quan đến đánh giá xác định nhu cầu tài sản
công, hoạt động kiểm tra giám sát việc mua sắm, quản lý sử dụng bảo dưỡng sửa

16


×