Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.58 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN ĐẶNG THÁI DUY

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN BÌNH MINH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Đặng Thái Duy


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Viện đào tạo sau đại học, các Thầy Cô giáo trong Khoa Khoa học Quản
lý đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
tôi học tại trường và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Bình Minh, người đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Cục thuế thành phố Hải
Phòng và Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ, các anh chị em đồng nghiệp tại Cục thuế
thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và nhiệt tình tham gia khảo sát
điều tra để tôi có thể thực hiện và hoàn tất luận văn này.

Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Đặng Thái Duy


MỤC LỤC

HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1
HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1
HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1
HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1
HÀ NỘI - 2018..................................................................................................1


HÌNH
Hình 2.1:

Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Thành phố Hải Phòng. .Error: Reference
source not found

Hình 2.2:

Quy mô công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2013 - 2018.....................Error: Reference source not found

Hình 2.3:

Cơ cấu đội ngũ công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng theo độ tuổi tính tính đến tháng 6/2018..........Error: Reference
source not found

Hình 2.4:


Cơ cấu đội ngũ công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng theo giới tính tính đến tháng 6/2018....Error: Reference source
not found

Hình 2.5:

Cơ cấu đội ngũ công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng theo thâm niên công tác tính đến tháng 6/2018................Error:
Reference source not found


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN ĐẶNG THÁI DUY

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


i


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Lý do lựa chọn đề tài
Trước xu thế phát triển của thời đại, hiện nay công chức làm công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng đang phải đối mặt với những áp
lực, những khó khăn thử thách thực sự. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều
tinh vi hơn, lợi dụng những kẽ hở trong chính sách thuế nhằm trốn thuế, đặc biệt
ở những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tiễn tại Cục thuế Thành
phố Hải Phòng đã ghi nhận xuất hiện ngày càng nhiều trường hợp các doanh
nghiệp có hành vi trốn thuế; kê khai lỗ kéo dài, gây thất thoát rất lớn cho Ngân
sách nhà nước.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,
Ủy ban nhân dân thành phố, ngành thuế cần đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế,
tăng cường số thu nộp Ngân sách nhà nước. Dự toán Ngân sách nhà nước hàng
năm Cục thuế Thành phố Hải Phòng được giao thực hiện tăng giao động trong
khoảng 25 - 30% so với số thực thu Ngân sách nhà nước năm trước liền kề.
Trong đó, Dự toán giao cho công chức làm công tác kiểm tra thuế chiếm tỷ trọng
rất lớn, chiếm gần ½ tổng Dự toán. Số lượng công chức làm công tác kiểm tra
thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tăng, nhưng xu
hướng tăng không đáng kể, chủ yếu là bổ sung thay thế cho những công chức
đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ. Do đó, khối lượng công việc trung bình mà mỗi
công chức làm công tác kiểm tra thuế phải đảm nhận ngày một tăng cao. Tình
trạng công chức làm công tác kiểm tra thuế của Cục thuế Thành phố Hải Phòng
thường xuyên phải làm việc ngoài giờ để có thể giải quyết khối lượng công việc
lớn, kịp thời đáp ứng tiến độ công việc được giao (thời gian làm việc trung bình
từ 10 - 12 giờ/ngày, số lượng công chức vượt quá hạn mức làm ngoài giờ trên
300 giờ chiếm tỷ lệ cao). Tuy nhiên dù đã nỗ lực tối đa nhưng tiến độ công việc
phần lớn bị chậm so với kế hoạch đã đặt ra từ đầu năm.
Các chính sách pháp luật về thuế thay đổi liên tục thì việc cập nhật và
nâng cao trình độ của công chức làm công tác kiểm tra thuế cần phải được thực

hiện thường xuyên để đảm bảo nắm bắt kịp thời những thay đổi của chính sách


ii
để đảm bảo cho công tác kiểm tra thuế không làm thất thu Ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên do khối lượng công việc quá lớn nên thời gian dành cho việc đào tạo,
bồi dưỡng, cập nhật chính sách thuế của công chức làm công tác kiểm tra thuế tại
Cục thuế Thành phố Hải Phòng còn chưa đầy đủ và kịp thời, dẫn tới khả năng
chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế công
việc hiện tại.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về năng lực công chức kiểm tra thuế tại
cục thuế.
- Đánh giá năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu và đánh giá những nguyên
nhân của những điểm yếu về năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế
Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của công chức kiểm tra thuế tại
Cục thuế Thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng
- Về nội dung luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá năng lực
của công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng theo 03 nội dung
gồm kiến thức; kỹ năng; thái độ và phẩm chất cá nhân.
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng (không nghiên cứu tại các Chi cục thuế trực thuộc).
- Về thời gian nghiên cứu: sử dụng dữ liệu giai đoạn 2013 - 2018 và điều tra
vào tháng 5/2018 giải pháp nâng cao năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng đến năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau: thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo có liên quan của
các phòng thuộc Cục thuế; thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp qua phiếu điều tra khảo sát
để đánh giá thực trạng năng lực công chức kiểm tra thuế, xác định được khoảng


iii
cách giữa yêu cầu và thực trạng năng lực của của công chức kiểm tra thuế để đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành
phố Hải Phòng.
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về năng lực của công chức kiểm tra
thuế tại cục thuế: tập trung làm rõ khái niệm về công chức kiểm tra thuế; năng lực
công chức kiểm tra thuế (các tiêu chí phản ánh kết quả năng lực của công chức
kiểm tra thuế; các yếu tố cấu thành năng lực của công chức kiểm tra thuế) và các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức kiểm tra thuế (nhân tố thuộc về bản
thân của công chức kiểm tra thuế; nhân tố thuộc về cục thuế và nhân tố thuộc về
môi trường bên ngoài cục thuế).
Để có cái nhìn tổng quan về năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng, tác giả đi sâu vào tìm hiểu quá trình hình thành và phát
triển của đơn vị, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị; tìm hiểu về đội
ngũ công chức kiểm tra thuế tại đơn vị (về quy mô, cơ cấu và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của công chức kiểm tra thuế). Xác định yêu cầu về năng lực của công
chức kiểm tra thuế tại Cục thuế thành phố Hải Phòng. Chỉ ra các thực trạng về năng
lực của công chức kiểm tra thuế về kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá
nhân. Phân tích chỉ ra những điểm yếu còn tồn tại về năng lực của công chức kiểm
tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng:
1. Về kiến thức: nắm bắt các thay đổi quy định về thuế và ở các lĩnh vực liên
quan đến thuế còn chưa kịp thời, thể hiện một cách rõ ràng ở các tiêu chí “Nắm vững
các quy định của pháp luật về thuế”, “Nắm vững các quy định của pháp luật khác liên

quan đến lĩnh vực thuế
2. Về kỹ năng: còn hạn chế ở một số kỹ năng như “Kỹ năng đọc, hiểu và tổng
hợp các văn bản về chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật về thuế”; “Kỹ
năng phân tích báo cáo tài chính”; “Kỹ năng kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế”;
“Kỹ năng lập kế hoạch kiểm tra”; “Kỹ năng phân tích rủi ro doanh nghiệp”; “Kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin”; “Kỹ năng kiểm tra hồ sơ tại trụ sở doanh nghiệp”;
“Kỹ năng làm việc nhóm”, “Kỹ năng quản lý thời gian”; “Kỹ năng ngoại ngữ”.
3. Về thái độ, phẩm chất cá nhân: một số các yêu cầu về thái độ và phẩm chất


iv
cá nhân cần được rèn luyện để nâng cao như “Khả năng phối hợp với đồng nghiệp”;
“Khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong đơn vị”; “Khả năng phối hợp với đơn vị
khác liên quan đến công việc”; “Thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
về thuế và các ngành liên quan”; “Có kế hoạch học tập và nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn”; “Khả năng đề xuất sự thay đổi và cải tiến trong công việc.
Từ đó chỉ ra những nguyên nhân của điểm yếu: Nguyên nhân thuộc về bản
thân công chức thuế (trình độ đào tạo, tuổi tác và kinh nghiệm công tác; thái độ
trong công việc); Nguyên nhân thuộc về cơ quan thuế (xây dựng bản mô tả công
việc, vị trí việc làm; công tác tuyển dụng; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác
luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác; công tác đánh giá
phân loại công chức; công tác tạo động lực); Nguyên nhân thuộc về môi trường bên
ngoài (vướng mắc về cơ chế chính sách)
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức kiểm tra
thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng:
1. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức kiểm tra thuế.
2. Đổi mới công tác luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí
công tác.
3. Hoàn thiện mô hình đánh giá phân loại công chức kiểm tra thuế theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

4. Hoàn thiện công tác tạo động lực đối với công chức kiểm tra tại Cục thuế
Thành phố Hải Phòng.
5. Xây dựng sổ tay kỹ năng nghiệp vụ công tác kiểm tra thuế.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

NGUYỄN ĐẶNG THÁI DUY

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN BÌNH MINH

HÀ NỘI - 2018


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Cục thuế Thành phố Hải Phòng được thành lập từ năm 1990, là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hải
Phòng, với cơ cấu tổ chức bao gồm 14 Phòng chức năng và 15 Chi cục thuế
quận, huyện trực thuộc.
Trước xu thế phát triển của thời đại, hiện nay công chức làm công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng đang phải đối mặt với những áp
lực, những khó khăn thử thách thực sự. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều
tinh vi hơn, lợi dụng những kẽ hở trong chính sách thuế nhằm trốn thuế, đặc biệt
ở những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tiễn tại Cục thuế Thành
phố Hải Phòng đã ghi nhận xuất hiện ngày càng nhiều trường hợp các doanh
nghiệp có hành vi trốn thuế; kê khai lỗ kéo dài, gây thất thoát rất lớn cho Ngân
sách nhà nước.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,
Ủy ban nhân dân thành phố, ngành thuế cần đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế,
tăng cường số thu nộp Ngân sách nhà nước. Dự toán Ngân sách nhà nước hàng
năm Cục thuế Thành phố Hải Phòng được giao thực hiện tăng giao động trong
khoảng 25 - 30% so với số thực thu Ngân sách nhà nước năm trước liền kề.
Trong đó, Dự toán giao cho công chức làm công tác kiểm tra thuế chiếm tỷ trọng
rất lớn, chiếm gần ½ tổng Dự toán. Số lượng công chức làm công tác kiểm tra
thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tăng, nhưng xu
hướng tăng không đáng kể, chủ yếu là bổ sung thay thế cho những công chức
đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ. Do đó, khối lượng công việc trung bình mà mỗi
công chức làm công tác kiểm tra thuế phải đảm nhận ngày một tăng cao. Tình
trạng công chức làm công tác kiểm tra thuế của Cục thuế Thành phố Hải Phòng
thường xuyên phải làm việc ngoài giờ để có thể giải quyết khối lượng công việc
lớn, kịp thời đáp ứng tiến độ công việc được giao (thời gian làm việc trung bình
từ 10 - 12 giờ/ngày, số lượng công chức vượt quá hạn mức làm ngoài giờ trên



2
300 giờ chiếm tỷ lệ cao). Tuy nhiên dù đã nỗ lực tối đa nhưng tiến độ công việc
phần lớn bị chậm so với kế hoạch đã đặt ra từ đầu năm.
Mặt khác, với việc các chính sách pháp luật về thuế thay đổi liên tục thì
việc cập nhật và nâng cao trình độ của công chức làm công tác kiểm tra thuế cần
phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo nắm bắt kịp thời những thay đổi
của chính sách để đảm bảo cho công tác kiểm tra thuế không làm thất thu Ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên do khối lượng công việc quá lớn nên thời gian dành
cho việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật chính sách thuế của công chức làm công
tác kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng còn chưa đầy đủ và kịp thời,
dẫn tới khả năng chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế công việc hiện tại.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của
Thủ tướng Chính phủ tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, để có thể đáp ứng yêu cầu về khối
lượng và chất lượng công việc ngày càng cao, nâng cao hiệu quả công tác thuế đối
với đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra thuế của Cục thuế Thành phố Hải
Phòng, cần có các nghiên cứu đánh giá để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình
hình mới. Đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn vấn đề “Năng lực công chức
kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng” làm để tài nghiên cứu trong
luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả được biết hiện tại đã có khá
nhiều nghiên cứu đánh giá về năng lực công chức nói chung và một số đề tài
nghiên cứu đánh giá về năng lực công chức của ngành thuế nói riêng như:
Luận văn thạc sỹ trường Học viện nông nghiệp Việt Nam của Vũ Thị Thu
Trang (2014) với đề tài “Nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế của cơ quan
Tổng cục Thuế”. Luận văn đã trình bày các đánh giá tình hình thực trạng năng lực
của đội ngũ công chức thanh tra thuế của cơ quan Tổng cục Thuế. Từ đó đưa ra các
tiêu chí đánh giá năng lực công chức thanh tra thuế của cơ quan Tổng cục Thuế và

đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế cho cơ quan Tổng
cục Thuế.


3
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội của Vũ
Kiều Oanh (2015) với đề tài “Nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương”. Luận văn đã đưa ra thang điểm đánh giá
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế của đội
ngũ cán bộ cấp Cục/vụ tại Ban Dân vận Trung ương. Từ đó nêu ra những quan
điểm, những giải pháp đề xuất nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cấp Vụ/Cục
cho Ban Dân vận Trung ương.
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh của
Nguyễn Ngọc Minh Huy (2015) với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của công chức tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh”.
Luận văn đã thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của công chức tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, kiểm định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến động lực làm
việc với đặc điểm giới tính, chức vụ. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đề xuất
một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực làm việc cho công chức tại Cục
thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân của Nguyễn Thị Thu
Lan (2017) với đề tài “Năng lực quản lý của công chức quản lý cấp phòng tại Sở
tài chính tỉnh Lào Cai”. Luận văn đã đưa ra khung nghiên cứu về năng lực quản
lý của công chức quản lý cấp phòng tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; khảo sát đánh
giá thực trạng năng lực quản lý của công chức quản lý cấp phòng của Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai. Từ đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của
các điểm yếu về năng lực quản lý của công chức quản lý cấp phòng tại Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai. Luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản lý
cho công chức quản lý cấp phòng tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

Bài viết của nhóm tác giả Ths. Phạm Xuân Thủy, TS. Bùi Minh Chuyên và
Ths. Nguyễn Thị Mai Liên (2018) “Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ
công chức Bộ Tài chính” đăng trên Tạp chí Tài chính. Bài viết đã đưa ra những
tiêu chí đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ công chức ngành Tài chính và kết
quả đánh giá đi kèm. Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tài chính theo hướng hiệu quả, thiết thực.


4
Tuy nhiên, chưa có các tổ chức và cá nhân nào thực hiện nghiên cứu, đánh giá
năng lực công chức làm công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng. Vì
vậy, đề tài “Năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng”
mà tác giả lựa chọn là mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về năng lực công chức kiểm tra thuế tại
cục thuế.
- Đánh giá năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu và đánh giá những nguyên
nhân của những điểm yếu về năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế
Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của công chức kiểm tra thuế tại
Cục thuế Thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng
- Về nội dung luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá năng lực
của công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng theo 03 nội dung
gồm kiến thức; kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá nhân.
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng (không nghiên cứu tại các Chi cục thuế trực thuộc).

- Về thời gian nghiên cứu: sử dụng dữ liệu giai đoạn 2013 - 2018 và điều tra
vào tháng 5/2018 giải pháp nâng cao năng lực của công chức kiểm tra thuế tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng đến năm 2020.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực công chức kiểm tra
thuế tại Cục thuế

Nhân tố thuộc về
bản thân công chức
kiểm tra thuế

Yêu cầu về năng
lực của công chức
kiểm tra thuế
- Về kiến thức
- Về kỹ năng
- Về thái độ, phẩm
chất cá nhân

Nhân tố thuộc
về Cục thuế

Nhân tố thuộc về
môi trường bên

ngoài Cục thuế

Thực trạng về
năng lực của công
chức kiểm tra thuế
- Về kiến thức
- Về kỹ năng
- Về thái độ, phẩm
chất cá nhân

Khoảng cách
giữa yêu cầu
với thực trạng
về năng lực
của công
chức kiểm tra
thuế

Các giải
pháp nâng
cao năng
lực của
công chức
kiểm tra
thuế

Năng lực chuyên môn của
công chức kiểm tra thuế đáp
ứng yêu cầu



5.2. Dữ liệu nghiên cứu
s

s

s

s

- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng phương
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

pháp thống kê - mô tả với các nội dung:
s

s

s

s

s

s

s


s

s

+ Điều tra xác định yêu cầu về năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

Thành phố Hải Phòng. Phiếu điều tra sẽ được phát cho 03 Lãnh đạo Cục, 30 công
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

chức lãnh đạo cấp phòng và 40 công chức làm công tác kiểm tra thuế.
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

+ Điều tra đánh giá thực trạng năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

Thành phố Hải Phòng. Phiếu điều tra sẽ được phát cho 03 Lãnh đạo Cục, 30 công
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

chức lãnh đạo cấp phòng, 40 công chức làm công tác kiểm tra thuế và 50 công chức
s

s

s


s

s

s

s

tại các bộ phận chức năng khác.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

Mức độ năng lực được sắp xếp từ 1 đến 5 điểm, trong đó: Mức 1 - Rất thấp;
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

Mức 2 - Thấp; Mức 3 - Trung bình; Mức 4 - Cao; Mức 5 - Rất cao.
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


Cách thức xử lý dữ liệu: Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra sẽ được tác giả
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

xử lý bằng phần mềm excel. Số liệu sau khi được xử lý sẽ được tập hợp vào các bảng,
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

biểu phân tích. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng năng lực công chức kiểm tra thuế,
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

xác định được khoảng cách giữa yêu cầu và thực trạng năng lực của của công chức
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


kiểm tra thuế để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức kiểm tra
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng.
s

s

s

s

s

- Dữ liệu thứ cấp:
s

s

s

s


s

s

s

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp về những khái niệm cơ bản về công chức kiểm
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

tra thuế; chức năng, nhiệm vụ công chức kiểm tra thuế; đặc điểm công việc của
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

công chức kiểm tra thuế tại Luật cán bộ công chức 2008, Quyết định thuế số
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

746/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 20/4/2015 về quy trình kiểm tra thuế,
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ
s

s

s

s

các phòng thuộc Cục thuế.
s

s

s

s

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp về thông tin lịch sử hình thành Cục thuế Thành phố
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

Hải Phòng; chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự tại Cục thuế
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

Thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2013 đến tháng 6/2018.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình thực hiện Dự toán thu Ngân sách nhà
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s


nước của Cục thuế Thành phố Hải Phòng tại các báo cáo tổng hợp kết quả thu Ngân
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

sách nhà nước giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


+ Thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng đội ngũ công chức kiểm tra thuế tại
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

Cục thuế Thành phố Hải Phòng; thu thập dữ liệu về chức năng, nhiệm vụ, bản mô tả
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

công việc của công chức kiểm tra thuế từ các báo cáo thường niên về tình hình nhân
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

sự của Cục thuế Thành phố Hải Phòng
s

s

s

s


s

s

s

6. Kết cấu luận văn
s

s

s

s

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

được kết cấu thành 03 chương với các nội dung như sau:
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

Chương 2: Đánh giá năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

Hải Phòng
s

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực công chức kiểm tra thuế tại Cục thuế
s

s

Thành phố Hải Phòng
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s


CHƯƠNG 1
s

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
s

s

s

s

s

s

s

CỦA CÔNG CHỨC KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
s

s

s

s


s

s

s

s

1.1. Công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

1.1.1. Khái niệm công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

Theo Quốc hội (2008): “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

Ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

theo quy định của pháp luật”.
s

s

s

s


s

Công chức kiểm tra thuế tại cục thuế là công chức Nhà nước thực hiện nhiệm
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

vụ kiểm tra thuộc các phòng Kiểm tra thuế theo quy trình kiểm tra thuế.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


Chức năng, nhiệm vụ của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế được quy định
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

tại Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

ban hành. Cụ thể như sau:
s

s

s

s

s

- Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra thuế,
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý;
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế đối với
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

các chi cục thuế;
s

s

s

- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người
s


nộp thuế;
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s


- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, phân tích,
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác định tính trung thực,
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế,
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

người nộp thuế, kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

Quản lý thuế;
s

s

- Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc diện kiểm
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

tra trước của người nộp thuế trình Lãnh đạo cục thuế ra quyết định hoàn thuế, miễn
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

thuế, giảm thuế;
s

s

- Ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế khai thuế không đủ căn cứ,

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

- Chuyển các trường hợp kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các hồ sơ, tài
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra thuế khi có đủ điều kiện tổ
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

chức thanh tra thuế;
s

s

s


- Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp;
s

s

s

s

s

- Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn thuế; tổ chức
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

người nộp thuế và của tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

phí;
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

phạm pháp luật về thuế phát hiện được thông qua kiểm tra;
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho bộ
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

phận chức năng có liên quan;
s

s

s

s

s

- Nhận Dự toán thu ngân sách thuộc các đối tượng cục thuế trực tiếp quản lý;
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc
s

s

s

s

s

s

phạm vi quản lý của cục thuế;
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra,
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

giám sát kê khai thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
s

s

s

s

s

s

s

s

- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

1.1.3. Đặc điểm công việc của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

Từ 01/01/2007, cơ chế cơ sở kinh doanh tự khai, tự nộp thuế đảm bảo sự tôn

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

trọng, phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở kinh
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế một cách đầy đủ đồng thời
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

cũng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế. Tuy nhiên trong thực
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

tế vấn đề lợi ích trước mắt luôn làm cho người nộp thuế quan tâm đến chính mình và
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

tập thể của mình hơn quan tâm đến lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. Hệ thống
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

pháp luật về thuế chưa thực sự đồng bộ, hiện tượng chắp vá thiếu sự thống nhất làm
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

cho đối tượng nộp thuế tìm được các kẽ hở để lách luật, vi phạm pháp luật về thuế
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

cũng như chưa phát huy được yêu cầu pháp luật hoá của hệ thống pháp luật làm thiệt
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

hại đến lợi ích kinh tế của Nhà nước. Chính vì thế, yêu cầu và áp lực đối với công
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

việc của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế là rất lớn. Cụ thể như sau:
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

- Áp dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Trong trường hợp ứng dụng công
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

trực tiếp kiểm tra thuế theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

06/11/2013 của Bộ Tài chính.
s

s

s

s

- Chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm tra đối với các trường
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

hợp được giao. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua công tác
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối tượng
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


lý những mặt tiêu cực. Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn. Thông qua công tác kiểm
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

tra, thanh tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

chức ngành thuế khi thi hành công vụ. Chống thất thu thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


công tác quản lý, kiểm soát được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thu.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

Hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

khoản thu vào Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế theo hướng đề cao nghĩa vụ của
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

người nộp thuế trong việc tự tính, tự khai tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

pháp luật. Cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ đối tượng nộp thuế với chất lượng cao
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự giác thực thi các luật thuế của các đối tượng nộp thuế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

với thời gian nhanh nhất, chi phí ít nhất. Giám sát tốt việc tuân thủ pháp luật về thuế;
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

chống thất thu thuế; ngăn chặn và răn đe các hành vi chây ì nộp thuế, trốn thuế và
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp thuế;
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

giảm chi phí tuân thủ thuế cho cả người nộp thuế và chi phí quản lý thuế của cơ
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

quan thuế. Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý thuế chủ yếu theo chức
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

năng quản lý thuế, trong đó có các chức năng chính như tuyên truyền, hỗ trợ cho
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

nợ thuế... Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ cấu thuộc cơ quan thuế được
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

đối tượng nộp thuế; kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về thuế, cưỡng chế thu
s

s

s

thực hiện nguyên tắc "một cửa" trong việc giải quyết các công việc về thuế để
s

s

s

chiếm đoạt tiền thuế. Xây dựng các quy trình, thủ tục quản lý thuế đơn giản và đáp
s

s

s

s

s

quy định rõ ràng, phù hợp với cơ chế "tự khai - tự nộp thuế".
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

- Nắm bắt kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

ngành vào công tác kiểm tra thuế. Thanh tra, kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

bản của công tác quản lý thuế, đặc biệt trong việc giám sát chặt chẽ, kịp thời phát
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp không tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế,
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế. Trong thời gian qua, cùng với công
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

cuộc cải cách - hiện đại hoá ngành thuế, bằng những cố gắng và nỗ lực của toàn
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


ngành, công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã đạt được những thành quả nhất định.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

Nhiều trường hợp sai phạm có tính chất phức tạp cao, số tiền vi phạm về thuế lớn đã
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s


được phát hiện và xử lý kịp thời.
s

s

s

s

s

s

s


- Giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các trường hợp công khai
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 73,
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính số
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.
s

s

1.2. Năng lực công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

1.2.1. Khái niệm năng lực công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

Khái niệm về năng lực được xuất hiện đầu tiên vào năm 1973 do McClelland
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

sử dụng. Sau đó, đã có rất nhiều nghiên cứu và định nghĩa về năng lực theo những
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

cách tiếp cận khác nhau.
s

s

s

s

Theo Bernard Wynne và David Stringer (1997) “Năng lực là một tập hợp các
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích lũy và sử dụng để đạt được
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

kết quả theo yêu cầu công việc”.
s

s

s

s

s

s

Theo Raymond A.Noe (1999) cho rằng “Năng lực muốn chỉ đến khả năng cá
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

nhân giúp người công chức thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt
s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

được kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể hiểu là hiểu biết, kỹ năng, thái
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

độ hay giá trị của tính cách cá nhân”.

s

s

s

s

s

s

s

s

Theo Boyatis (2008) cho rằng “Mỗi năng lực là một khả năng nhất định của
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

người lao động”. Đây là tập hợp của một chuỗi hành động có liên quan đến nhau dựa
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

trên ý định, mục đích của người thực hiện hành động đó.
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

Theo Denyse Tremblay cho rằng “Năng lực là khả năng hành động thành công
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng có hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

đối mặt với các tình huống trong cuộc sống”.
s


s

s

s

s

s

s

s

Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp quốc “Năng lực là một tập
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

hợp các kỹ năng, kiến thức liên quan và thuộc tính cho phép cá nhân thực hiện thành
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

công một công việc hay một hoạt động”.
s

s

s

s


s

s

s

Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực làm việc là khả năng, điều kiện chủ quan
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

Các khái niệm về “năng lực” nêu trên về cơ bản đều thống nhất “năng lực” gồm
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s


các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ và phẩm chất cá nhân. Năng lực nói chung và
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

năng lực của cán bộ công chức nói riêng không phải là năng lực bất biến, được sử dụng
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

trong mọi hoàn cảnh, môi trường mà tùy vào thời điểm hay môi trường này, năng lực
s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

được thực hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có loại năng
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

lực khác. Do đó, tùy thuộc vào mỗi thời kỳ, hoàn cảnh, môi trường khác nhau thì yêu
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

cầu đặt ra về năng lực của cán bộ công chức cũng khác nhau.
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

Như vậy có thể định nghĩa, năng lực của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và phẩm chất cá nhân của công chức kiểm tra
s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

thuế nhằm thực hiện tốt công việc được giao.

s

s

s

s

s

s

s

s

1.2.2. Tiêu chí phản ánh kết quả năng lực của công chức kiểm tra thuế tại
s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

cục thuế
s

Kết quả năng lực của công chức kiểm tra thuế tại cục thuế được đánh giá
s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

qua một số các tiêu chí như: (1) Kết quả thực hiện Dự toán thu Ngân sách nhà
s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

nước; (2) Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; (3) Kết
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

quả thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở doanh
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

nghiệp; (4) Kết quả đánh giá phân loại công chức cuối năm.
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

- Kết quả thực hiện Dự toán thu Ngân sách nhà nước: là tiêu chí quan
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

trọng nhất phản ánh đánh giá năng lực của công chức kiểm tra thuế. phản ánh qua
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

các tiêu thức % Thực hiện Dự toán so với Dự toán pháp lệnh, % Thực hiện Dự
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

toán so với cùng kỳ năm trước liền kề.
s

s

s

s

s


s

s

s

- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: được tính
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

theo số lượng đơn vị thực hiện kết thúc kiểm tra trên số lượng đơn vị theo kế
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

hoạch kiểm tra từ đầu năm.
s

s

s

s

s


- Kết quả thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở doanh
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

nghiệp: là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực của công chức kiểm tra thuế,
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

được thể hiện thông qua tổng số tiền truy thu, truy hoàn, tiền phạt; tổng số tiền truy thu,
s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

truy hoàn; tiền phạt đã nộp Ngân sách nhà nước và tỷ lệ tổng số tiền truy thu, truy hoàn,
s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

tiền phạt đã nộp Ngân sách nhà nước trên tổng số tiền truy thu, truy hoàn, tiền phạt.
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

- Kết quả đánh giá phân loại công chức cuối năm: là thước đo phản ánh kết
s

s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

quả năng lực của công chức kiểm tra thuế. Kết quả đánh giá phân loại công chức
s

s

s

s

s

s

s

s

s


s

s

s

s

s

s

s

s

s


×